Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

đề tài đánh giá kết quả phẫu thuật cắt amidan bằng điện cao tần lưỡng cực ở người lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.75 KB, 44 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
CẮT AMIĐAN BẰNG ĐIỆN CAO TẦN LƯỢNG CỰC Ở NGƯỜI LỚN.
CHỦ NHIỆM: BS THÁI PHƯƠNG PHIÊN- BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN.

I. MỞ ĐẦU
Cắt Amiđan là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất trong chuyên khoa tai
mũi họng[24,30,86]. Trong những năm qua nhiều kỹ thuật và dụng cụ khác nhau đã
được cải tiến nhằm hoàn thiện phẫu thuật này. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn nhiều
bàn cãi xung quanh việc chọn lựa kỹ thuật nào là tối ưu với tỉ lệ tai biến và biến chứng
thấp nhất [62], đặc biệt chảy máu sau mổ là một trong những biến chứng nặng có thể
đe dọa tính mạng [86].
Các kỹ thuật được mô tả trong các tài liệu y học bao gồm [85,86,91]: cắt amiđan
bằng bóc tách-thòng lọng, sluder, nhiều loại dao mổ khác nhau, điện cao tần đơn cực
hoặc lưỡng cực (kềm lưỡng cực, kéo cắt lõng cực, cắt lưỡng cực dưới kính hiển vi),
phẫu thuật lạnh (cryosurgery), dao mổ siêu âm (ultrasonic scalpels), laser… Nhiều
phương pháp phẫu thuật nói trên chứng tỏ rằng tất cả các kỹ thuật cắt amiđan đều có
những ưu và khuyết điểm riêng của nó. Tuy nhiên bất kỳ một sự cải tiến kỹ thuật nào,
điều quan trọng mà các tác giả nghiên cứu luôn đặt ra là: thời gian phẫu thuật ngắn, ít
mất máu, giảm tỉ lệ tai biến và biến chứng, đặc biệt là chảy máu sau mổ [91] và những
vấn đề khác đối với bệnh nhân sau khi mổ như: ít đau, xuất viện sớm, rút ngắn thời
gian bình phục để trở lại với công việc bình thường [32,62].
William T. Bovie và Harvey Cushing là người đề xuất phẫu thuật điện
(electrosurgery) vào năm 1920 [102], nhưng việc ứng dụng nó trong phẫu thuật cắt
amiđan đã được mô tả bởi Goycoolea và cộng sự vào năm 1980 [24]. Có 2 loại điện
được ứng dụng trong phẫu thuật: phẫu thuật điện đơn cực và lưỡng cực. Phẫu thuật
điện lưỡng cực dựa trên nguyên lý hiệu ứng sinh ra do dòng điện cao tần (>300 kHz)
phóng ra giữa 2 đầu kềm lưỡng cực khi đi qua mô sẽ làm tăng nhiệt độ tế bào dẫn đến
hiện tượng bốc hơi (cắt) hay đông mô (đốt). Với nguyên lý đó, việc ứng dụng kỹ thuật
này trong phẫu thuật có nhiều ưu điểm: giảm được lượng máu mất do đông máu tức
thời, dự phòng nhiễm trùng do hiệu quả tạo nhiệt, tránh được tổn thương mô do cơ học.
Khi mổ, dòng điện chỉ phóng giữa 2 đầu kềm lưỡng cực nên diện tích tổn thương mô


giảm thấp đến mức tối thiểu, tổn thương không ăn sâu, không bò bỏng xa, có thể dùng
cho bệnh nhân đang đặt máy tạo nhòp [7]. Vì vậy, hiện nay trên thế giới đã rất nhiều
công trình nghiên cứu về phẫu thuật cắt amiđan bằng điện cao tần lưỡng cực, điển hình
là các nhận xét cuả các tác giả dưới đây:
- Pang YT, Rothera MP [77], khoa TMH BV Hope, Salford, UK nhận thấy phẫu
thuật có nhiều ưu điểm, cho phép đông điện các mạch máu một cách chính xác và thực
hiện dễ dàng.
- Silvera H., Soares J.S [95], khoa TMH BV Divino Espi, Azores, Portugal thì
cho rằng cắt amiđan bằng điện lưỡng cực rút ngắn thời gian mổ và giảm lượng máu
mất trong lúc mổ nhưng hạn chế là làm gia tăng các vấn đề sau mổ.
- Atallah và cộng sự [28] cũng có nhận xét tương tự như trên nhưng cho biết cắt
amiđan bằng điện lưỡng cực gây đau hơn rất nhiều so với bóc tách
(ngoại trừ ngày đầu sau mổ).
- Các nghiên cứu của Oluwasanmi A.F.[76], của Mary L., và của Sandra L.[92],
đều cho thấy tỉ lệ chảy máu sau mổ nói chung thấp.
Ở Việt Nam, một số cơ sở đã triển khai áp dụng kỹ thuật cắt amiđan bằng kềm
lõng cực. Tác giả Tô Thanh Long [11], khoa TMH bệnh viện Triều An với nghiên
cứu “Nhân 260 trường hợp phẫu tích nóng amiđan bằng đốt điện bipolar tại bệnh viện
Triều An” cho rằng phẫu thuật có nhiều ưu điểm: thực hiện nhanh, ít mất máu và
không làm gia tăng tỉ lệ tai biến và biến chứng so với các phương pháp khác.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều được thực hiện ở cả trẻ em và người lớn
hoặc riêng ở trẻ em. Thực tế, việc nghiên cứu đánh giá kỹ thuật cắt amiđan ở người
lớn cũng nên được tiến hành riêng vì các vấn đề về amiđan ở trẻ em và người lớn có
nhiều điểm khác nhau cơ bản: chỉ đònh mổ, biến chứng trong và sau mổ, mức độ hồi
phục sau mổ. Chẳng hạn tình trạng ói mửa, mất nước, tắc nghẽn hô hấp là những biến
chứng thường gặp ở trẻ em thì đau và chảy máu sau mổ lại là những biến chứng thường
xảy ra ở người lớn và mức độ tiên lượng của các biến chứng cũng khác nhau. Mặt
khác, nghiên cứu trong nước chưa thực hiện so sánh ngẫu nhiên với phương pháp kinh
điển đang được sử dụng mà chỉ áp dụng phương pháp mới trên một số lượng bệnh nhân
nhất đònh rồi rút ra nhận xét ưu khuyết điểm của nó. Trong khi đó việc nghiên cứu để

triển khai áp dụng một phương pháp hay kỹ thuật điều trò mới cần phải có cơ sở vững
chắc hơn và phải đánh giá trên cơ sở so sánh giữa 2 phương pháp mới và cũ.
Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt amiđan
bằng điện cao tần lưỡng cực ở người lớn”, so sánh với phương pháp cắt amiđan kinh
điển để làm sáng tỏ kết quả phẫu thuật cắt amiđan bằng điện lưỡng cực và làm cơ sở
cho việc chọn lựa phương pháp cắt amiđan.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát :
Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá những ưu khuyết điểm của phẫu thuật cắt
amiđan bằng điện cao tần lưỡng cực ở người lớn bằng cách so sánh nó với phẫu thuật
cắt amiđan kinh điển làm cơ sở cho việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật cắt amiđan.
2.2. Mục tiêu cụ thể :
• So sánh kết quả trong lúc mổ: thời gian mổ, lượng máu mất trong lúc mổ.
• So sánh kết quả sau khi mổ: chảy máu nguyên phát, chảy máu thứ phát,
thời gian trung bình chảy máu thứ phát, tình trạng đau hậu phẫu, cảm giác sưng, tình
trạng toàn thân, thời gian lành vết thương, giải phẫu bệnh…
• Đề xuất: tên gọi, chỉ đònh của phẫu thuật, một số điều cần chú ý trong khi
cắt amiđan bằng kềm điện lưỡng cực.
• Đề xuất: quản lý và chăm sóc bệnh nhân, chế độ cho bệnh nhân sau mổ.


ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
¬ Tiêu chuẩn chọn bệnh:
• Tất cả các bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên đến khám tại phòng khám TMH
bệnh viện Nhân Dân Gia Đònh từ 07/2002 đến 09/2003 có chỉ đònh cắt amiđan dựa
trên chỉ đònh của Hội TMH và Phẫu Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ (AAO-HNS)[26].
• Tất cả bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật bởi cùng một phẫu thuật viên.
• Các bệnh nhân sau mổ được tái khám theo lòch vào các ngày: 1, 3, 5, 7, 9,

11, 13, 15, sau đó tái khám mỗi tuần trong vòng 1 tháng sau khi mổ.
• Các bệnh nhân không phù hợp với tiêu chuẩn hay không được theo dõi hậu
phẫu đúng lòch đều được loại bỏ.
2.2 Dụng cụ và phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu:
2.2.1.1. Bộ dụng cụ phẫu thuật kinh điển:
• Kẹp Bourgeois hoặc Portmann có 2- 3 răng.
• Bóc tách Carpentier có 2 đầu.
• Thòng lọng Vacher hay Brunning.
• Banh miệng David Boyle.
• Dao cán dài lưỡi nhỏ, cong.
• Kéo dài, cong, đầu tù.
• Máy hút và ống hút đầu tù.
• Chỉ chromic 2.0
• Hai kẹp Allis
2.2.1.2. Dụng cụ phẫu thuật bằng kềm lưỡng cực:
• Berchtold Electrotom 640 100W 150 Ohm (Germany).
• Kềm lưỡng cực khuỷu đầu tù, sử dụng công suất 70 – 95W tùy trường hợp.






A B
Hình 2.1: A: Dụng cụ cắt amiđan kinh điển và kềm lưỡng cực.
B: Thiết bò phẫu thuật điện.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, tiền cứu ngẫu nhiên mù đơn

(prospective, randomized, single-blind, controlled clinical study).
Hai loại thiết kế nghiên cứu được sử dụng:
• Nghiên cứu bắt cặp (paired study): Nhóm bệnh nhân được chọn ngẫu
nhiên mỗi bên amiđan được cắt bằng một phương pháp khác nhau (nhóm 1). Một
bên được cắt bằng dụng cụ kềm lưỡng cực và một bên được cắt bằng phương pháp
kinh điển.
• Nghiên cứu không bắt cặp (unpaired study): Mỗi bệnh nhân được chọn
ngẫu nhiên cắt amiđan 2 bên bằng một trong 2 phương pháp. Như vậy với kiểu
thiết kế này, chúng tôi có 2 nhóm bệnh nhân (nhóm 2 và nhóm 3). Mỗi nhóm được
cắt bằng 1 phương pháp khác nhau để so sánh.
2.2.2.2. Số lượng mẫu: Dự tính gồm 100 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành
3 nhóm:
• Nhóm 1: 60 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên một bên amiđan được cắt
bằng dụng cụ kềm lưỡng cực, một bên được cắt bằng phương pháp kinh điển.
• Nhóm 2: 20 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên cắt amiđan bằng dụïng cụ
kềm lưỡng cực.
• Nhóm 3: 20 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên cắt amiđan bằng phương
pháp kinh điển.
2.2.2.4. Các bước thực hiện:
• Đánh giá trước mổ: Khám lâm sàng, đánh giá chỉ đònh, chống chỉ đònh, xét
nghiệm tiền phẫu.
• Chuẩn bò bệnh nhân.
• Thực hiện việc phân nhóm ngẫu nhiên.
• Thực hiện phẫu thuật.
• Theo dõi, thu thập số liệu các chỉ số cần nghiên cứu.
• Xử lý số liệu, phân tích đánh giá kết quả, so sánh giữa 2 phương pháp bằng
phương pháp thống kê y học.
2.2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá phương pháp:
• Bệnh nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu.
• Những trường hợp không được theo dõi và đánh giá đầy đủ sau mổ sẽ được

loại bỏ ra khỏi mẫu nghiên cứu
2.3. Mô tả việc thực hiện các bước:
2.3.1. Khám bệnh nhân: Khai thác bệnh sử, khám lâm sàng (chú ý toàn trạng:
tim phổi, M, HA…) và làm các xét nghiệm cơ bản: T
s
, T
c
, CTM (số lượng hồng cầu, số
lượng và công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu), X quang tim phổi, ECG, Elisa và ghi
chép vào hồâ sơ bệnh án mẫu (phần phụ lục). Lâm sàng chú ý ghi nhận các vấn đề sau:
• Tuổi, giới, cân nặng, nghề nghiệp, đòa chỉ, số điện thoại.
• Lý do nhập viện: Đau họng, sốt tái phát, ngủ ngáy, hôi miệng, rối loạn giấc
ngủ, đau khớp.
• Đại thể amiđan: Hốc, phì đại, xơ dính.
• Chú ý loại trừ các chống chỉ đònh cắt amiđan [26].
2.3.2. Chuẩn bò bệnh nhân trước mổ: Giải thích cho bệnh nhân hiểu tiến trình
của cắt amiđan và những điểm cần thực hiện. Ngày trước khi mổ:
• Nghỉ ngơi tránh hoạt động mạnh.
• Vệ sinh răng miệng.
• Nhòn ăn uống trước mổ 5-6 giờ.
• Kiểm tra lại M,T
0
, HA.
2.3.3 Thực hiện việc phân nhóm ngẫu nhiên:
• Nhóm 1: Mỗi bệnh nhân được cắt amiđan bằng 2 phương pháp khác nhau.
Phẫu thuật viên ghi nhận bệnh nhân có số tuổi là số chẵn sẽ thực hiện cắt amiđan bên
phải bằng kềm lưỡng cực, amiđan bên trái bằng phương pháp kinh điển và ngược lại
nếu số tuổi bệnh nhân là số lẻ.
• Nhóm 2: Bao gồm những bệnh nhân có số tuổi là số chẵn, được phẫu thuật
cả 2 bên amiđan bằng kềm lưỡng cực.

• Nhóm 3: Bao gồm những bệnh nhân có số tuổi là số lẻ, được phẫu thuật cả
2 bên amiđan bằng phương pháp kinh điển.
2.3.4. Mô tả việc thực hiện phẫu thuật:
2.3.4.1. Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản với halothan.
Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân được đặt theo tư thế Rose, đệm lót dưới vai. Banh
miệng David Boyle được đặt nhẹ nhàng vào trong miệng bệnh nhân và được treo bằng
giá để dụng cụ Mayo.
2.3.4.2. Mô tả kỹ thuật:
2.3.4.2.1 Kỹ thuật chung trong cắt amiđan:[48]
• Amiđan được cặp về bên trong đường giữa kéo khỏi các cấu trúc sâu nằm bên
dưới.
• Amiđan được lấy đi cùng với bao trong của amiđan.
• Bảo tồn tối đa trụ trước và trụ sau.
• Kiểm soát chảy máu [26]: ép bông cầu, buộc chỉ, đốt điện lưỡng cực (bipolar
cautery).
2.3.4.2.2 Kỹ thuật cắt amiđan bằng phương pháp kinh điển:[9,43]
Thì 1: Bóc tách amiđan khỏi các trụ.
• Kẹp giữ amiđan: Dùng kẹp Bourgeois hoặc Allis kẹp ở cực trên amiđan,
kéo nhẹ amiđan xuống dưới và hơi vào trong để bộc lộ hố cực trên amiđan (hố Hiss)
và nếp bán nguyệt.
• Mở khuyết trên: Dùng đầu nhỏ của bóc tách mở một đường vào ở ngang
tầm cực trên amiđan ngay ranh giới trụ trước và bao trong của amiđan, đảm bảo không
làm tổn thương trụ trước nhưng cũng không được vào trong bao. Chọc nhẹ bóc tách và
hơi kéo xuống dưới để tách được bao amiđan khỏi trụ trước một đoạn chừng 0,5 – 1
cm. Chú ý đi nông, không vào quá sâu phạm phải bọc amiđan hay lớp cơ bao hố
amiđan.
• Bóc tách trụ trước: Dùng đầu to của bóc tách quay mặt lồi ra ngoài để ôm
lấy amiđan đưa vào khuyết đã mở, kéo xuống để amiđan tách khỏi trụ trước cho đến
hết nếp cuống amiđan.
• Bóc tách trụ sau: Đưa bóc tách đi lên cao hết cực trên rồi vòng vào trong và

xuống dưới để tách trụ sau khỏi amiđan. Lưu ý tránh sót cực trên thường lẫn ở cao và
không đi sâu quá làm thương tổn trụ sau.
Thì 2: Bóc tách amiđan xuống tận cực dưới:
• Dùng thìa nạo to úp vào cực trên của amiđan, đẩy dần xuống dưới để tách
dần amiđan khỏi hốc. Lúc đầu thìa nạo theo hướng lên trên rồi nâng dần cán lên để
thìa nạo đi dần xuống dưới và hơi chếch ra ngoài tách amiđan ra khỏi hốc.
• Thìa nạo phải luôn ôm gọn lấy amiđan.
• Khi bóc tách phải thấy rõ hốc amiđan đã được tách rời khối amiđan. Sau thì
này phải thấy được toàn bộ amiđan chỉ còn dính vào hốc ở cuống phía dưới.
Thì 3: Thắt rời amiđan khỏi thành bên họng.
• Dùng thòng lọng luồn qua kẹp amiđan, đưa toàn bộ amiđan qua vòng thòng
lọng bằng cách: kẹp amiđan được nâng lên và vào trong, vòng thòng lọng được đưa
xuống dưới và ra ngoài, đầu thòng lọng được tỳ sát phía dưới của cực dưới amiđan.
• Bóp dụng cụ để vòng thòng lọng khít chặt vào cuống amiđan: Khi bóp đầu
thòng lọng không được rời khỏi cực dưới, kẹp amiđan hơi nâng lên và vào trong. Khi
bóp thấy khít chặt là thòng lọng đã đi vào cuống, cần chờ đợi trong 5-10” sau đó tiếp
tục bóp để thòng lọng cắt rời amiđan ra khỏi hốc. Lấy amiđan theo kẹp và thòng lọng.
Thì 4: Kiểm tra và cầm máu.
• Dùng kẹp Kocher hay Allis kẹp bông cầu hướng cục bông cầu vào cực dưới
rồi cực trên hốc amiđan. Nếu có chảy máu thì nên buộc bằng chỉ chromic.
2.3.4.2.3. Phẫu thuật cắt amiđan bằng kềm lưỡng cực:[44]
• Dụng kẹp allis kẹp cực trên của amiđan. Dụng cụ forceps điện cao tần
lưỡng cực ở chế độ từ 70 - 95 W mở vào niêm mạc ngay ranh giới giữa trụ trước và bao
trong của amiđan để bộc lộ bao amiđan nằm bên dưới. Mở rộng diện cắt xuống dưới
lần lượt đi từ trụ trước, trụ sau và bao amiđan từ trên xuống tận cuống amiđan bằng
cách vừa đông điện vừa bóc tách.
• Dùng kềm lưỡng cực cắt cuống amiđan.
Chú ý: Trong quá trình đông điện và bóc tách tránh không làm làm tổn thương
các trụ, cơ, amiđan đáy lưỡi và tránh gây bỏng cho các phần mềm kế cận: màn hầu,
lưỡi gà, niêm mạc họng …

• Dùng bông cầu ấn vào hố amiđan. Tưới rửa hố sau mổ bằng oxy già pha
loãng với nước muối sinh lý sẽ làm sạch các mảnh vụn giúp nhìn thấy rõ điểm chảy
máu. Dùng kềm lưỡng cực cầm máu nếu có.
• Chờ vài phút kiểm tra lại hố mổ. Nếu không còn điểm chảy máu, lấy banh
miệng ra khỏi hố mổ.
2.3.5. Đánh giá kết quả:
2.3.5.1. Đặc tính mẫu:
Các đặc tính mẫu chúng tôi muốn thu thập bao gồm:
• Tuổi (năm): Trung bình của các nhóm (tuổi nhỏ nhất, tuổi cao nhất, độ lệch
chuẩn).
• Phái: Nam / nữ.
• Cân nặng: (kg): Trung bình của các nhóm (cân nặng thấp nhất, cân nặng
cao nhất, độ lệch chuẩn).
2.3.5.2. Lý do nhập viện:
Vì lý do nhập viện của người lớn có thể khác nhiều so với trẻ em. Chúng tôi ghi
nhận các triệu chứng lâm sàng khiến BN đến khám bệnh để so sánh và bàn luận.
2.3.5.3. Chỉ đònh phẫu thuật:[86]
Dựa trên chỉ đònh của AAO-HNS [26,91] như chúng tôi đã trình bày trong phần
tổng quan.
2.3.5.4. Về đại thể của amiđan:[5,43]
Dựa trên triệu chứng thực thể.
• Amiđan quá phát: Chúng tôi đánh giá dựa trên phân loại của tác giả Edson
C.M.Monterio [43] dễ sử dụng và dễ nhớ.
Nhỏ (small): Amiđan nằm thẳng hàng với trụ trước.
Vừa (moderate): Amiđan nằm giữa trụ trước và lưỡi gà
Lớn (large): Amiđan nhô ra đạt tới đường giữa của lưỡi gà.
• Amiđan xơ dính: Thường gặp ở người lớn. Amiđan nhỏ nhưng bề mặt không
nhẵn mà gồ ghề lỗ chỗ hoặc chằng chòt những xơ trắng biểu hiện bò viêm nhiểm
nhiều lần, màu đỏ sẫm, trụ trước đỏ, trụ sau dày. Những amiđan này thường rắn,
mất vẻ mềm mại bình thường, ấn vào amiđan có thể thấy phòi mủ hôi ở các hốc.

• Amiđan hốc mủ: Hình dạng bên ngoài giống như amiđan xơ dính nhưng
trên bề mặt có nhiều chất bã đậu màu trắng hoặc có mủ phòi ra để lại các hốc trên
bề mặt amiđan.
• Amiđan to 1 bên nghi ác tính: Amiđan rất to, không đối xứng giữa 2 bên.
2.3.5.5 Thời gian mổ: Thời gian (phút) được tính từ khi bắt đầu đường rạch đầu
tiên hoặc khi bắt đầu đông điện bằng kẹp lưỡng cực đến khi lấy banh miệng.
• So sánh thời gian mổ trung bình giữa 2 bên trong nhóm 1.
• So sánh thời gian mổ trung bình giữa 2 nhóm: 2 và 3.
2.3.5.6. Mất máu trong lúc mổ:
• Bên cắt bằng bóc tách kinh điển: Dùng máy hút hút lượng máu chảy trong
khi cắt cùng với 10 ml nước cất để tráng ống hút vào bình hút. Sau đó tính tổng trọng
lïng chất dòch chứa trong bình.
Trọng lượng máu mất trong lúc mổ = Tổng trọng lượng chất dòch chứa trong bình
– 10 g (10 ml nước).
Thể tích máu mất được tính theo công thức: V = M / d (V (ml): thể tích máu mất,
M: trọng lượng máu mất, d: tỉ trọng của máu = 1,082).
• Bên cắt bằng kềm lưỡng cực: Dùng bông khô thấm máu trong khi cắt.
Trọng lượng máu mất trong lúc mổ = Trọng lượng bông đã thấm máu trừ trọng
lượng bông khô. Từ đó tính ra thể tích máu mất dựa trên công thức như trên.
• So sánh lượng máu mất trong lúc mổ giữa 2 bên trong nhóm 1.
• So sánh lượng máu mất trong lúc mổ giữa 2 nhóm: 2 và 3.
2.3.5.7. Thời gian trung bình trong phòng mổ:
Thời gian trung bình từ khi bệnh nhân được đưa vào phòng mổ đến khi bệnh
nhân được đưa ra khỏi phòng mổ.
• So sánh thời gian trung bình trong phòng mổ giữa 2 nhóm: 2 và 3.
2.3.5.8. Chảy máu sau mổ:[86]
2.3.5.8.1. Chảy máu nguyên phát (primary haemorrhage): Chảy máu trong
vòng 24 giờ sau mổ.
2.3.5.8.2. Chảy máu thứ phát (secondary haemorrhage): Chảy máu trong thời
gian hậu phẫu sau 24 giờ trở đi.

Đánh giá mức độ chảy máu dựa trên phân lọai của tác giả Ranzit[86]:
Rất nhẹ: Chảy máu chỉ nghe bệnh nhân báo qua điện thọai rồi tự cầm, không
cần phải vào viện.
Nhẹ: Chảy máu chỉ quan sát để theo dõi (observation), không cần xử trí gì.
Vừa: Chảy máu chỉ cần điều trò tại chỗ (local treatment) như ép bông cầu, lấy bỏ
máu cục.
Nặng: Chảy máu cần đưa vào phòng mổ (operating room).
Bất kỳ bệnh nhân nào có chảy máu sau mổ dù mức độ rất nhẹ chỉ nghe báo qua
điện thoại chúng tôi đều ghi nhận vào kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên để tính tỉ lệ chảy
máu sau mổ, chúng tôi chỉ tính số bệnh nhân phải nhập viện để theo dõi từ mức độ
“quan sát” trở lên để so sánh với các tác giả trong và ngoài nước.
• So sánh chảy máu sau mổ giữa 2 bên trong nhóm 1.
• So sánh chảy máu sau mổ giữa 2 nhóm: 2 và 3.
• Đánh giá mối tương quan giữa tuổi và phái.
2.3.5.9. Thời gian trung bình của chảy máu thứ phát:
Thời gian trung bình tính từ ngày mổ đến ngày chảy máu thứ phát.
• So sánh thời gian trung bình chảy máu thứ phát với các tác giả khác.
2.3.5.10. Mức độ đau sau mổ:
Ü Trong thời gian nằm viện và khi xuất viện, bệnh nhân được cho thuốc
điều trò bao gồm:
• Kháng sinh: Augmentine 1 g, 1 viên x 2 lần/ngày.
• Giảm đau: Diantalvic, 1 viên x 2 lần/ngày.
• Alpha-chymotrypsine, 2 viên x 2 lần/ngày.
• Mucitux, 1 viên x 3 lần/ngày.
Thời gian dùng thuốc sau mổ là 10 ngày được chia thành 2 đợt, mỗi đợt 5 ngày.
Cấp toa khi xuất viện và khi tái khám.
Ü Chúng tôi đánh giá mức độ đau dựa trên cách đánh giá của tác giả Leif
Back [20] bằng cách cho bệnh nhân bảng câu hỏi tự điền (visual analog scale) thang
điểm 100, ở đó điểm 0: không triệu chứng, 100: triệu chứng rất nhiều (xem phụ lục),
và yêu cầu họ cho điểm dựa trên triệu chứng đau của họ bắt đầu từ chiều hôm sau mổ

đến ngày thứ 15. Họ cũng được yêu cầu cho điểm về các triệu chứng khác như: Cảm
giác sưng khẩu cái mềm, mức độ khó uống, khó ăn, khó mở miệng, khó nói và ghi nhật
ký đầy đủ về tất cả thuốc giảm đau họ đã sử dụng thêm nếu có.
Ü Tính điểm trung bình về mức độ đau riêng từng bên trong nhóm 1, bắt đầu
từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 15 sau mổ. Đánh giá mức độ đau và so sánh giữa 2 bên.
2.3.5.11. Cảm giác sưng sau mổ:
Tương tự như cách đánh giá về mức độ đau bằng cách dùng bảng câu hỏi tự điền.
Tính điểm trung bình riêng từng bên trong nhóm 1, bắt đầu từ ngày thứ 1 đến ngày thứ
15 sau mổ. Đánh giá đường biểu diễn về mức độ sưng và so sánh giữa 2 bên.
2.3.5.12. Đánh giá tình trạng toàn thân trong thời gian nằm viện: Chúng
tôi dựa trên cách đánh giá của tác giả Leif Back [62] nhưng có vài biến đổi thay vì bắt
đầu từ độ 1, chúng tôi bắt đầu từ 0: không có vấn đề gì và tiếp tục theo thứ tự sau:
0: Không vấn đề gì.
Độ 1: Có vấn đề nhỏ với đau, khó nuốt nhưng xuất viện bình thường.
Độ 2: Phải lưu lại bệnh viện thêm 1 ngày vì đau, nôn mửa, khó nuốt.
2.3.5.13. Tình trạng phù nề lưỡi gà:
Chúng tôi cũng dựa trên cách đánh giá của tác giả Leif Back [62] nhưng có vài
biến đổi, bắt đầu từ 0: không sưng và tiếp tục theo thứ tự sau:
0: Không sưng.
Độ 1: Đầu lưỡi gà phù nề nhưng không nằm trên đáy lưỡi.
Độ 2: Đầu lưỡi gà phù nề và nằm trên đáy lưỡi.
2.3.5.14. Số ngày bệnh nhân trở lại với công việc trước đó:
Số ngày trung bình kể từ ngày mổ đến ngày bệnh nhân trở lại với công việc của
mình riêng cho từng nhóm 2 và 3.
• So sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm: 2 và 3.
2.3.5.15. Đánh giá về các chỉ số theo dõi sau 2 tuần:
Chúng tôi dựa trên cách đánh giá của Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ
Hoa Kỳ (AAO-HNS) như sau:
Ü Sau 2- 4 tuần:
• Lành (healing): Bệnh nhân có đòi hỏi điều trò chảy máu, nhiễm trùng, mất

nước không ?
• Chức năng (function): Có sự thay đổi nào về giọng, nhòp thở, nuốt không ?
Ü Sau 1 năm:
• Nhiễm trùng (infection): Các đợt nhiễm trùng ở họng hay ở tai có ít hơn
không ?
• Chức năng (function): Tình trạng hô hấp có tốt hơn không ?
Đối với nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ thời gian để đánh giá kết quả sau 1
năm, chúng tôi chỉ đánh giá kết quả sau 2 tuần. Đối với tiêu chuẩn “sự thay đổi về
giọng”, chúng tôi dựa vào lâm sàng của bệnh nhân là chính, nghóa là có bất kỳ sự than
phiền về giọng nói của bệnh nhân sau khi mổ thì chúng tôi mới ghi nhận vào kết quả.
Với những sự thay đổi nhỏ về giọng sau mổ mà không ảnh hưởng gì về mặt lâm sàng,
chúng tôi không tính vào kết quả nghiên cứu.
2.3.6. Xử lý số liệu:
• Nguồn thu thập số liệu: Bệnh án mẫu, bảng câu hỏi tự điền, điện thoại,
thông tin và các dấu hiệu ghi nhận được khi tái khám sau mổ theo lòch hẹn vào các
ngày: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15 sau mổ và sau đó là mỗi tuần 1 lần trong vòng 1 tháng.
• Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS for window 10.0. Dùng thống
kê mô tả để mô tả các đặc tính bằng các số liệu thu thập được từ các mẫu nghiên cứu.
Sử dụng các phép kiểm đònh trong thống kê (phép kiểm chi bình phương, student…) để
so sánh các giá trò tính toán được: Số trung bình, tỉ lệ của các chỉ số cần nghiên cứu để
so sánh giữa 2 phương pháp và so sánh với các tác giả khác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ 07/2002 đến tháng 09/2003, chúng tôi đã tiếp nhận 125 bệnh
nhân đến khám và nhập viện cắt amiđan dưới gây mê tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Đònh. Trong quá trình theo dõi có 21 bệnh nhân không hội đủ tiêu chuẩn nên chúng tôi
loại khỏi lô nghiên cứu, còn lại 104 bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, chúng tôi
thu được kết quả như sau:
3.1. Đặc tính mẫu:

Bảng 3.1: Đặc tính mẫu nghiên cứu.
Đặc tính Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Tuổi (năm) (Trung bình)
Phái (Nam/Nữ)
Cân nặng (Kg)(Trung bình)
26 (15-51)
27 / 33
45,4(30-72)
23,5 (15-41)
11 / 13
47,42(36-60)
24,4 (19-37)
11 / 9
49(38-58)

Sự khác biệt về tuổi và cân nặng trung bình giữa các nhóm không có ý nghóa
thống kê (phép kiểm đònh student, P >0,05).
Không có sự khác biệt về phái (nam/nữ) trong cùng nhóm và giữa các nhóm
(phép kiểm đònh chi bình phương, P >0,05).
Đặc tính mẫu chỉ cho thấy có sự đồng nhất về tuổi, phái và cân nặng giữa các
nhóm.
Ü Số liệu trung bình của 3 nhóm nghiên cứu:
Phái: Tỉ số nam/nữ là 49/ 55.
Cân nặng: Trung bình 46,6 (30 – 72; độ lệch chuẩn 7,9), tần số cao nhất từ 45 –
50 kg chiếm tỉ lệ 47,2%.
Tuổi: Trung bình 25,2 (15-51; độ lệch chuẩn: 9,1), tần số cao nhất từ 15 – 29
chiếm tỉ lệ 75,9%.














Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi.
Biểu đồ chỉ cho thấy số lượng bệnh nhân cắt amiđan ở người lớn tập trung nhiều ở tuổi
15-25 và giảm dần khi tuổi càng lớn.
3.2. Lý do nhập viện:

TUOI
50.045.040.035.030.025.020.015.0
Histogram
Frequency
30
20
10
0
Std. Dev = 9.12
Mean = 25.2
N = 1 04.00

TUỔI
Tần số
Độ lệch chuẩn: 9,12

Trung bình: 25,2
Tổng số: 104 trường hợp
53.85%
30.77%
11.54%
3.85%
Đau họng Sốt - đau họng
Hôi miệng Ngủ ngáy

Hình 3.2. Tỉ lệ phần trăm lý do nhập viện.

3.3. Chỉ đònh phẫu thuật:

83.70%
11.50%
3.80%
0.96%
Viêm amiđan mạn tính Thở hôi
Amiđan quá phát Amiđan to 1 bên nghi ác tính

Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ phần trăm chỉ đònh cắt amiđan.
3.4 Về đại thể amiđan:
71.20%
22.10%
5.77%
0.96%
Amiđan xơ dính Amiđan hốc mủ
Amiđan quá phát Amiđan to 1 bên nghi

Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ phần trăm đại thể amiđan.




3.5. Thời gian mổ (phút):
3.5.1. Nhóm 1: Nhóm có 1 bên amiđan cắt bằng kềm lưỡng cực và 1 bên bằng
phương pháp kinh điển.
Bảng 3.6: So sánh thời gian mổ nhóm 1.
Thời gian (phút)

Phương pháp
< 4 4-6
7-9 10 -12
13- 15 16 -18 > 19
Kềm lưỡng cực 4 23 26 5 2 0 0
Kinh điển 2 20 27 10 1 0

• Bên cắt bằng kềm lưỡng cực: Thời gian trung bình cắt amiđan 1 bên bằng
kềm lưỡng cực: 6,97 phút (tối thiểu: 3 phút, tối đa: 15 phút; độ lệch chuẩn: 2,55).
• Bên cắt bằng phương pháp kinh điển: Thời gian trung bình cắt amiđan 1
bên bằng phương pháp kinh điển: 10,47 phút (tối thiểu: 4 phút, tối đa: 17 phút; độ
lệch chuẩn: 2,6).
• So sánh kết quả cho thấy: Thời gian cắt amiđan 1 bên bằng kềm lưỡng
cực trung bình nhanh hơn phương pháp kinh điển là 3,5 phút. Sự khác biệt có ý
nghóa thống kê (phép kiểm student, P < 0,05).
P < 0,05
18
16
14
60











Biểu đồ 3.5: So sánh thời gian mổ TB của 1 bên amiđan.



3.5.2. Nhóm 2 và nhóm 3:
Bảng 3.7: So sánh thời gian mổ nhóm 2 và 3.
Thời gian (phút)

Phương pháp
< 9 9-11
12-15
16-18 19-21
22-24
25-27 28-30
Kềm lưỡng cực 1 5 10 5 1 0 2
Kinh điển 4 3 4 6 1 2

• Nhóm 2: Thời gian trung bình cắt amiđan 2 bên bằng kềm lưỡng cực: 14,8
phút (tối thiểu: 8,5 phút, tối đa: 27 phút, độ lệch chuẩn: 4,51).
• Nhóm 3: Thời gian trung bình cắt amiđan 2 bên bằng phương pháp kinh
điển: 20,5 phút (tối thiểu: 12 phút, tối đa: 30 phút, độ lệch chuẩn: 5,1).

• So sánh kết quả cho thấy: Thời gian cắt amiđan 2 bên bằng kềm lưỡng cực
trung bình nhanh hơn phương pháp kinh điển là 5,7 phút. Sự khác biệt có ý nghóa
thống kê (phép kiểm student, P < 0,05).
P <0,05

Biểu đồ 3.6: So sánh thời gian mổ TB giữa 2 nhóm.






3.6. Lượng máu mất trong lúc mổ:
3.6.1. Nhóm 1:
Bảng 3.8: So sánh lượng máu mất trong mổ của nhóm 1.
Lượng máu mất trong mổ (ml)

Phương pháp
1-3
4-6
7-9
10- 12 13-15
Kềm lưỡng cực 29 28 3 0 0
Kinh điển 0 12 20 19 9
• Bên cắt bằng kềm lưỡng cực: Lượng máu mất trong mổ trung bình cắt
amiđan 1 bên bằng kềm lưỡng cực là 3,66 ml (tối thiểu: 1 ml, tối đa: 9 ml, độ lệch
chuẩn: 1,9).
• Bên cắt kinh điển: Lượng máu mất trong mổ trung bình cắt amiđan 1 bên
bằng phương pháp kinh điển là 9,7 ml (tối thiểu: 4 ml, tối đa: 15 ml, độ lệch chuẩn:
2,99).

2020N =
TIMETRADTIMEBIPO
40
30
20
10
0
Lưỡng cực Kimh điển
• So sánh kết quả cho thấy: Lượng máu mất trong mổ của cắt amiđan 1
bên bằng kềm lưỡng cực trung bình ít hơn phương pháp kinh điển là 6,04 ml. Sự
khác biệt có ý nghóa thống kê (phép kiểm student, P < 0,05).
P <0,05





P <0,05




Biểu đồ 3.7: So sánh lượng máu mất trong lúc mổ của nhóm 1.





3.6.2. Nhóm 2 và 3:
Bảng 3.9: So sánh lượng máu mất trong lúc mổ giữa 2 nhóm.

Lượng máu mất trong mổ (ml)

Phương pháp
< 5
5-9
10-14 15-19
20-24
25-29 > 29
Kềm lưỡng cực 2 17 4 1 0 0 0
Kinh điển 0 0 3 4 9 3 1
• Nhóm 2: Lượng máu mất trung bình trong mổ của cắt amiđan 2 bên bằng
kềm lưỡng cực là 7,38 ml (4 - 15 ml; độ lệch chuẩn: 2,74).
• Nhóm 3: Lượng máu mất trung bình của cắt amiđan 2 bên bằng phương
pháp kinh điển là 20,48 ml (10 - 29,5 ml, độ lệch chuẩn: 5,5).
6060N =
LOSSBIPOblood loss of tradit
16
14
12
10
8
6
4
2
0
Lưỡng cựcKinh điển
• So sánh kết quả cho thấy: Lượng máu mất trong mổ của cắt amiđan 2
bên bằng kềm lưỡng cực trung bình ít hơn phương pháp kinh điển là 13,1 ml. Sự
khác biệt có ý nghóa thống kê (student, P<0,05).
P<0,05














Biểu đồ 3.8: So sánh lượng máu mất trong mổ giữa 2 nhóm.

3.7. Thời gian trung bình trong phòng mổ:
• Nhóm 2: Thời gian trung bình trong phòng mổ của nhóm cắt bằng kềm
lưỡng cực: 25,13 phút (tối thiểu: 21 phút, tối đa: 36 phút, độ lệch chuẩn: 4,05).
• Nhóm 3: Thời gian trung bình trong phòng mổ của nhóm cắt bằng phương
pháp kinh điển: 36,9 phút (tối thiểu: 31 phút, tối đa: 43 phút, độ lệch chuẩn: 3,51).
• So sánh kết quả cho thấy: Thời gian trung bình trong phòng mổ của cắt
amiđan bằng kềm lưỡng cực trung bình ít hơn phương pháp kinh điển là 11,8 phút.
Sự khác biệt có ý nghóa thống kê (student, P<0,05) .

Biểu đồ 3.9: So sánh thời gian TB trong phòng mổ giữa 2 nhóm .
010203040
Kinh điển
Lưỡng cực
Thời gian
2020N =

LOSSTRADLOSSBIPO
40
30
20
10
0
Lưỡng cực Kinh điển

3.8. Chảy máu sau mổ:
3.8.1. Nhóm 1:
Bảng 3.11: So sánh chảy máu sau mổ giữa 2 bên trong nhóm 1.
Chảy máu thứ phát

Phương pháp

CM nguyên phát
Điệnthoại Quan sát Đ.tròtại chỗ Phòng mổ
Bên kềm LC 0 1 2 0 0
Bên kinh điển 0 0 2 0 0

• Chảy máu nguyên phát:
Nghiên cứu bắt cặp trong nhóm 1 chọn ngẫu nhiên mỗi bên amiđan được cắt
bằng 1 phương pháp khác nhau, kết quả không có trường hợp nào chảy máu nguyên
phát. Cả 2 phương pháp cho kết quả tốt như nhau: Tỉ lệ chảy máu nguyên phát là 0%.




• Chảy máu thứ phát:
Đối với bên cắt amiđan bằng kềm lưỡng cực có tất cả 3 trường hợp chảy máu,

trong đó có 1 trường hợp BN báo cho chúng tôi biết qua điện thoại nhưng sau đó máu
tự cầm ngay không cần phải đến bệnh viện. Như vậy nếu chỉ tính số trường hợp nhập
viện thì tỉ lệ chảy máu thứ phát chỉ là 2 trường hợp trên tổng số 60 amiđan được cắt.
Bên cắt bằng phương pháp kinh điển có 2 trường hợp chảy máu trên tổng số 60
amiđan được cắt.
• So sánh kết quả cho thấy: Không có sự khác biệt về chảy máu thứ phát giữa
2 phương pháp mổ khác nhau trong nghiên cứu bắt cặp này. Chảy máu thứ phát ở mỗi
phương pháp là 2 trường hợp trên tổng số 60 amiđan được cắt.
3.8.2. Nhóm 2 và nhóm 3:
Bảng 3.12: So sánh chảy máu sau mổ giữa 2 nhóm.
Chảy máu thứ phát

Phương pháp

CM nguyên phát
Điệnthoại

Quan sát Đ.tròtại chỗ Phòng mổ
Nhóm kềm LC 0 2 1 0 0
Nhóm kinh điển 0 0 0 1 0

• Chảy máu nguyên phát:
Nghiên cứu không bắt cặp (unpaired study) trong nhóm 2 và 3: Bao gồm 24
BN được chọn ngẫu nhiên cắt amiđan 2 bên bằng kềm lưỡng cực và 20 BN được chọn
cắt 2 bên bằng phương pháp kinh điển, kết quả cho thấy không có trường hợp nào chảy
máu nguyên phát. Cả 2 phương pháp cho kết quả tốt như nhau: Tỉ lệ chảy máu nguyên
phát cả 2 phương pháp là 0%.
• Chảy máu thứ phát:
Trong nhóm 2 là nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực có tất cả 3/24 trường hợp chảy
máu thứ phát, trong đó có 2 trường hợp BN báo cho chúng tôi biết qua điện thoại

nhưng sau đó máu tự cầm ngay không cần phải đến bệnh viện, 1 trường hợp BN đến
ngoài giờ hành chính, BS trực chỉ khám quan sát và theo dõi không cần phải xử trí tại
chỗ. Như vậy nếu chỉ tính số trường hợp nhập viện thì
tỉ lệ chảy máu thứ phát là
4,17%.
Trong nhóm 3 là nhóm cắt bằng phương pháp kinh điển có 1 trường hợp chảy
máu thứ phát đến nhập viện được xử trí lấy máu cục và ấn bông oxy già để cầm máu,
không có trường hợp nào báo cho biết chảy máu qua điện thoại. Như vậy, tỉ lệ chảy
máu thứ phát (xử trí tại chỗ) của nhóm này là 5% (1/20 trường hợp).
• So sánh sự khác biệt về chảy máu sau mổ giữa 2 phương pháp mổ khác
nhau trong nghiên cứu không bắt cặp này chỉ ra sự khác biệt không có ý nghóa về mặt
thống kê (phép kiểm đònh chính xác Fischer- Fischer’exact test, P >0,05): Cắt amiđan
bằng kềm lưỡng cực và phương pháp kinh điển cho kết quả như nhau về chảy máu sau
mổ. Trong nghiên cứu này, chảy máu nguyên phát của 2 phương pháp là
0%. Chảy
máu thứ phát của cắt amiđan bằng kềm lưỡng cực và phương pháp kinh điển (mức độ
quan sát trở lên) lần lượt là 4,17% và 5%.
3.9. Thời gian trung bình của chảy máu thứ phát:
Đối với cắt amiđan bằng kềm lưỡng cực có tất cả 6 trường hợp (kể cả các trường
hợp báo cho biết qua điện thoại), lần lượt vào các ngày 6, 7, 8, 8, 9, 9 sau mổ, trung
bình là 7,8 ngày.
Đối với cắt amiđan bằng phương pháp kinh điển chỉ có 3 trường hợp
chảy máu vào ngày 7, 7 và 9 sau mổ , trung bình là 7,67 ngày.
Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian trung bình của chảy máu thứ phát
giữa 2 phương pháp.

3.10.
Mức độ đau sau mổ: Đánh giá dựa trên thang điểm Likert (thang điểm
100). Bệnh nhân được hướng dẫn để tự cho điểm.
• Trong nhóm 1: Điểm trung bình về mức độ đau của mỗi bên từ ngày thứ 1

đến ngày thứ 15.
Bảng 3.13: Mức độ đau sau mổ.
Điểm trung bình (ngày)

P.pháp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
L. cực
K.điển
50
65
52
63
60
49
65
48
65
45
60
45
50
35
48
35
35
22
32
10
20
8

18
5
15
4
10
2
5
0

Biểu đồ 3.12: So sánh mức độ đau giữa 2 bên trong nhóm 1.
Bên cắt bằng kềm lưỡng cực: Mức độ đau có ý nghóa trên lâm sàng là từ ngày thứ
1 - 8 (mức độ vừa trở lên), mức độ đau cao nhất là từ ngày thứ 4 –5.
Bên cắt bằng phương pháp kinh điển: Mức độ đau có ý nghóa trên lâm sàng là từ
ngày thứ 1 – 6, mức độ đau cao nhất là ngày thứ 1 và 2 sau mổ.
So sánh mức độ đau giữa 2 nhóm: Thời gian đau có ý nghóa trên lâm sàng của
nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực kéo dài hơn 2 ngày. Thời điểm đau nhiều nhất của
nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực là từ ngày 4-5 trong khi của phương pháp kinh điển là
ngày 1-2. Đặc biệt về mức độ đau cao nhất (đỉnh của đường biểu diễn) không có sự
chênh lệch đáng kể. Phần còn lại của đường biểu diễn từ ngày thứ 9-15, đường biểu
diễn về mức độ đau của kềm lưỡng cực luôn nằm trên đường biểu diễn của phương
pháp kinh điển nhưng cả 2 đều ở mức độ ít và rất ít nên ít có ý nghóa về mặt lâm sàng.
• Trong nhóm 2 và nhóm 3: Dựa vào bảng câu hỏi trả lời, chúng tôi ghi nhận
không có bệnh nhân nào tự dùng thêm thuốc giảm đau ngoài các thuốc đã được cấp toa
của bệnh viện. Điều đó nói lên rằng sự chênh lệch về mức độ đau giữa 2 nhóm đã
không làm gia tăng nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau. Sự khác biệt trên là ít có ý nghóa
về mặt lâm sàng.
3.11.
Cảm giác sưng sau mổ:
0
10

20
30
40
50
60
70
13579111315
0
10
20
30
40
50
60
70
Kinh điển Lưỡng cực
So sánh cảm giác sưng giữa 2 bên trong nhóm 1. Đánh giá tương tự như cảm giác
đau dựa trên thang điểm Likert.
Bảng 3.14: Mức độ sưng sau mổ.
Điểm trung bình (ngày)

P.pháp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
L. cực
K.điển
45
63
45
60
55

55
62
45
65
40
50
35
45
25
40
20
30
11
22
7,5
16
5
12
4,3
7
1,3
5
0
0
0
Biểu đồ 3.13: So sánh cảm giác sưng giữa 2 bên trong nhóm 1.
Bên cắt bằng kềm lưỡng cực: Mức độ sưng có ý nghóa trên lâm sàng là từ ngày
thứ 1 - 8 (mức độ vừa trở lên), mức độ sưng cao nhất là từ ngày thứ 4 – 5.
Bên cắt bằng phương pháp kinh điển: Mức độ sưng có ý nghóa trên lâm sàng là từ
ngày thứ 1 – 5, mức độ sưng cao nhất là ngày thứ 1 và 2.

So sánh cảm giác sưng giữa 2 nhóm: Thời gian sưng có ý nghóa trên lâm sàng của
nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực kéo dài hơn 3 ngày. Thời điểm sưng nhiều nhất của kềm
lưỡng cực là từ ngày 4 - 5 trong khi của phương pháp kinh điển là ngày 1 và 2. Đặc biệt
về mức độ sưng cao nhất (đỉnh của đường biểu diễn) không có sự chênh lệch đáng kể.
Phần còn lại của đường biểu diễn từ ngày thứ 9-15, đường biểu diễn về mức độ sưng
của nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực luôn nằm trên đường biểu diễn của bên cắt bằng
phương pháp kinh điển nhưng cả 2 đều ở mức độ ít và rất ít nên sự chênh lệch ít có ý
nghóa về mặt lâm sàng.
3.12.
Tình trạng toàn thân sau mổ:
Bảng 3.15: Đánh giá tình trạng toàn thân.
Nhóm
Không vấn đề Vấn đề nhẹ Phải lưu thêm
Nhóm 1 (LC+KĐ)
Nhóm 2 (Lưỡng cực)
58 / 60
23 / 24
0
1
2
0
0
10
20
30
40
50
60
70
13579111315

0
10
20
30
40
50
60
70
Kinh điển Lưỡng cực
Nhóm 3 (Kinh điển) 19 / 20 1 0
Tổng số 100/104 (96,2%) 2 (1,9%) 2 (1,9%)

Đa số bệnh nhân sau mổ ổn đònh, 98% xuất viện vào ngày hôm sau. Chỉ có 1,9%
bệnh nhân thuộc nhóm 1 có vấn đề ói mửa và khó uống sữa sau mổ vào ngày thứ 1,
chúng tôi cho bệnh nhân lưu thêm 1 ngày, sau đó ổn đònh, chúng tôi cho xuất viện vào
ngày hôm sau.

3.12. Tình trạng lưỡi gà :
Bảng 3.16: Tình trạng lưỡi gà sau khi mổ của nhóm 2 và 3.
Phương pháp
Không sưng nề (0) Độ 1 Độ 2
Kềm lưỡng cực 13/24 9/24 (37,5%) 2(8,3%)
Kinh điển 13/20 6/20 (30%) 1 (5%)

• Trong nhóm 1: Có 2 trường hợp lưỡi gà sưng to độ 2, chúng tôi chỉ ghi nhận
nhưng không so sánh vì không biết tình trạng sưng nề do bên cắt bằng kềm lưỡng cực
hay do bên cắt bằng phương pháp kinh điển gây ra.
• So sánh trong nhóm 2 và 3 chúng tôi nhận thấy tình trạng sưng nề lưỡi gà ở
nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực nhiều hơn (37,5% so với 30% ở độ 1 và 8,3% so với 5%
ở độ 2).




3.14. Số ngày bệnh nhân trở lại công việc:
Nhóm 1: Trung bình 7 ngày (tối thiểu: 3 ngày, tối đa: 20 ngày, độä lệch chuẩn:
2,78).
Nhóm 2: Trung bình 6,4 ngày (tối thiểu: 5 ngày, tối đa: 8 ngày, độ lệch
chuẩn:1,1).
Nhóm 3: Trung bình 6,9 ngày (tối thiểu: 5 ngày, tối đa: 9 ngày, độ lệch chuẩn:
1,1).
So sánh 2 trung bình của nhóm 2 và 3 chỉ ra sự khác biệt không có ý nghóa thống
kê (phép kiểm student, P >0,05).
3.15. Đánh giá về các chỉ số theo dõi sau 2 tuần:
Bảng 3.17: Đánh giá các chỉ số theo dõi sau 2 tuần.
Chỉ số theo dõi Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Điều trò chảy máu
Nhiểm trùng
Mất nước
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Thay đổi về giọng
Ăn uống bình thường
Trở lại các hoạt động bình

thường
0
59/60
60
0
24
24
0
20
20


• Dựa trên tiêu chuẩn của AAO-HNS chúng tôi nhận thấy tất cả bệnh nhân
trong 3 nhóm nghiên cứu sau 2 tuần đều đạt các chỉ số hồi phục tốt. Bệnh nhân ăn
uống sinh hoạt bình thường và trở về các họat động và công việc bình thường trước đó.
Riêng nhóm 1 có 1 trường hợp nuốt vướng, ăn uống kém không được ngon miệng kéo
dài khoảng 1 tháng.
3.14.
Tổn thương giải phẫu bệnh:
3.14.1 Đại thể:
Quan sát đại thể 2 amiđan sau khi được cắt và so sánh 2 bên chúng tôi nhận thấy:
• Bên cắt bằng phương pháp kinh điển: Mặt cắt màu hồng, đỏ. Thể tích của
khối amiđan có vẻ không teo nhỏ hơn so với thể tích ban đầu.
• Bên cắt bằng kềm lưỡng cực: Mặt cắt trắng, thỉnh thoảng có vài chỗ hóa
than. Thể tích của khối amiđan có vẻ teo nhỏ hơn so với thể tích ban đầu.
3.14.2. Vi thể: Kết quả của khoa giải phẫu bệnh lý bệnh viện Ung Bướu Thành
Phố Hồ Chí Minh.
• Bên cắt bằng kềm điện lưỡng cực: Viêm amiđan mạn tính. Rìa cắt tương đối
bình thường, vài nơi có hình ảnh mô ở bề mặt bò biến dạng do nhiệt làm cho mô bò co
cụm lại, khó quan sát. Nhu mô amiđan bên dưới bao không bò tổn thương do nhiệt

ngoại trừ phản ứng tăng sản kèm theo các vùng viêm xơ hóa.
• Bên cắt bằng phương pháp kinh điển: Viêm amiđan mạn tính. Rìa cắt bình
thường. Nhu mô amiđan bên dưới bao không bò tổn thương ngoại trừ phản ứng tăng
sản kèm theo các vùng viêm xơ hóa.
.

Hình 3.2: Hình ảnh vi thể amiđan Hình 3.3: Hình ảnh vi thể bên cắt
bên cắt bằng kềm lưỡng cực. bằng phương pháp kinh điển.
3.15. Sự tiến triển lành của hố mổ:
Vì không có điều kiện để theo dõi hàng ngày, chúng tôi theo dõi, quan sát tình
trạng hố mổ mỗi 3 ngày, đánh giá bằng các yếu tố đònh tính: giả mạc, phù nề, độ rộng
2 hố mổ, chúng tôi nhận thấy như sau:
• Về mức độ phù nề, độ nhẵn và độ rộng của 2 hố mổ: Trong quá trình
đánh giá sự tiến triển sau mổ của 2 bên amiđan trong nhóm 1, chúng tôi nhận thấy
không có sự khác biệt rõ rệt về tình trạng hố amiđan sau mổ.
• Về giả mạc: So sánh sự hình thành giả mạc và thời gian bong giả mạc giữa
2 hố mổ trong nhóm 1, chúng tôi nhận thấy:
Thời gian hình thành giả mạc bắt đầu từ ngày thứ 2 sau mổ ở cả 2 bên hố mổ.
Thời gian bong giả mạc được chúng tôi đánh giá như sau:
Bảng 3.18: Thời gian bong giả mạc.
Thời gian bong giả mạc (ngày)
Phương pháp
Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 15
Kềm lưỡng cực
Kinh điển
0
0
12(20%)
38(63,3%
18(30%)

54(90%)
52(86,7%)
60(100%)
58(96%)

Biểu đồ 3.15: Thời gian bong giả mạc.

Thời gian hết giả mạc của nhóm cắt bằng phương pháp kinh điển nhanh hơn
63,3% vào ngày 6 sau mổ và 100% vào ngày thứ 12.
Thời gian hết giả mạc của nhóm cắt bằng kềm lưỡng cực là 20% vào ngày thứ 6
và 98% vào ngày thứ 15. Điều đó chứng tỏ rằng tiến triển lành của hố mổ amiđan bên
cắt bằng phương pháp kinh điển nhanh hơn bên cắt bằng kềm lưỡng cực. Thời gian
nhanh hơn trung bình là khoảng 3 ngày.

BÀN LUẬN
0
20%
30%
86.70%
96%
0
63.30%
90%
100%
Ngày 3
Ngày 6
Ngày 9
Ngày 12
Ngày 15
Forceps lưỡng cực Kinh điển

Trong phần bàn luận chúng tôi xin đề cập đến các vấn đề sau:
4.1. Những đặc điểm của phẫu thuật cắt amiđan ở người lớn:
4.4.1. Về tuổi – giới:
Bảng 4.1: So sánh về tuổi và giới:
Nghiên cứu Chúng tôi(NDGĐ) T.C.Hòa (TW) Đ.H.Sơn (NĐI)
Tuổi (Trung bình)
25,2
18,1 9,8
Giới (nam/nữ) % 47 / 53 57,7/42,3 47,2 / 52,8

• Nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình là 25,5 cao hơn các nghiên cứu
khác do thiết kế nghiên cứu chúng tôi chỉ chọn lọc những bệnh nhân có tuổi từ 15 trở
lên.
• Nghiên cứu của Đặng Hoàng Sơn – khoa TMH – BV Nhi đồng I thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện cắt amiđan 89 trường hợp trẻ em, tuổi trung bình là 9,8 tuổi.
Nghiên cứu hồi cứu của tác giả Trần Công Hòa – Viện TMH Trung Ương với số lượng
gồm 3962 bệnh nhân cả trẻ em và người lớn cho thấy tuổi trung bình là 18,1.

4.1.2. Về lý do nhập viện:
Bảng 4.2: So sánh lý do nhập viện.
Triệu chứng Chúng tôi
Tỉ lệ %
Đặng H.Sơn
Tỉ lệ %
Sốt tái phát
Đau họng
Ngủ ngáy
Khó thở
Nuốt vướng
Chậm lớn

Ho kéo dài
Đau khớp
Hôi miệng
32
56
4
0
0
0
0
0
12
30,77%
56 %
3,85 %





11,54 %
28
5
0
6
3
12
18
2
0

31,46 %
5,62 %

6,74 %
3,37 %
13,48 %
20,13 %
2,55 %
2,55 %

• Lý do nhập viện ở trẻ em đa dạng hơn. Ở người lớn các triệu chứng lâm sàng
thường là các triệu chứng tại chỗ do amiđan gây ra như: Đau họng, ngủ ngáy, hôi
miệng trong khi đó ở trẻ em ngoài các triệu chứng trên còn có các biến chứng khác có
thể xảy ra như: Khó thở, nuốt vướng, chậm lớn, ho kéo dài, đau khớp.


1.3. Về chỉ đònh cắt amiđan:
Bảng 4.3: So sánh chỉ đònh cắt amiđan.
Chỉ đònh Chúng tôi Ahmed M Bhattacharyya**
Viêm A mạn tính
Áp xe quanh amiđan
87/104 (83,7%)
0
187/200 (93,5%)
+
506/685 (73,9%)
-

×