Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tăng cường hoạt động Marketing của công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.62 KB, 43 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, lĩnh vực này có thể nói vẫn còn tương đối
mới mẻ. Trên thực tế, đây là lĩnh vực còn yếu và cần thiết phải được nâng cao đối
với các doanh nghiệp nước ta. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp, nếu theo tư
tưởng Marketing sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi ích trên rất nhiều mặt trong
đó đáng kể nhất là khả năng tiếp cận hiệu quả tới khách hàng và nâng cao hình
ảnh của công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh, em nhận
thấy công tác Marketing của doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trước
tình trạng hiện nay khi nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt và nhu cầu của khách hàng ngày một cao thì
đây thực sự là một vấn đề cấp thiết cần phải được khắc phục. Vì vậy, em quyết
định chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động Marketing của công ty cổ phần
Viglacera Hợp Thịnh”. Mong rằng chuyên đề này của em sẽ đóng góp một phần
nào đó cho việc hoàn thiện công tác Marketing của công ty.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Ngô Kim Thanh và các cô chú trong
công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh đã giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi
để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh.
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần Viglacera
Hợp Thịnh.

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Chương III: Một số giải pháp tăng cường công tác Marketing của công ty
cổ phần Viglacera Hợp Thịnh.


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA HỢP THỊNH
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Tên tiếng Anh : Viglacera Hợp Thinh Joint - Stock Company
Tên viết tắt : VIGLACERA HOPTHINH CO
Loại hình : Công ty cổ phần
Địa chỉ : Hội Hợp – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Số giấy CNĐKKD : 1903000052
Người đại diện : Nguyễn Thành Hỗ
Điện thoại : 0211.3867512
Fax : 0211.3867165
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty
Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng - Bộ xây dựng, tiền thân là Nhà máy gạch Hợp Thịnh,
có trụ sở đóng trên địa bàn phường Hội Hợp, Thành Phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Ngày 8/4/1972 UBND tỉnh Vĩnh Phú (bao gồm Vĩnh Phúc và Phú Thọ ngày nay)
có quyết định số 106/QĐUBND-XDCB phê duyệt địa điểm cấp đất xây dựng Nhà
máy gạch Hợp Thịnh với diện tích 9,5 ha và ngày 21/4/1973 theo quyết định số
184/QĐUB-XDCB tỉnh Vĩnh Phú quyết định cấp bổ sung 2,2 ha. Nâng tổng diện
tích nhà máy lên 11,7 ha.
Ngày 8/5/1972 Bộ Kiến trúc có tờ trình số 1018 BKT/KH-XDCB trình Chính phủ
phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng Nhà máy gạch Hợp Thịnh.
Ngày 16/1/1973 theo quyết định số 13/TTg Thủ tướng Chính phủ quyết định phê
duyệt nhiệm vụ thiết kế Nhà máy gạch Hợp Thịnh địa điểm tại khu Gò đất thuộc
xóm Lẻ và xóm Núi xã Hợp Thịnh-Huyện Tam Dương- Tỉnh Vĩnh Phú. Công suất

của nhà máy là 15 triệu viên/năm. Sau đó ngày 16/3/1976 Thủ tướng Chính phủ
có quyết định số 115/TTg phê chuẩn bổ sung nhiệm vụ thiết kế Nhà máy gạch
Hợp Thịnh công suất từ 15 triệu viên/năm lên 20 triệu viên/năm bằng hệ thống
máy Rumani chế tạo. Sản phẩm được đốt trong lò vòng Hopman.
Ngày 13/11/1973 Thủ tướng chính phủ có quyết định số 24/TTg cho phép Nhà
máy gạch Hợp Thịnh tổ chức khai thác nguyên liệu đất sét làm gạch với diện tích
khoảng 30 ha nằm ở phía Đông Nam nhà máy. Nhà máy gạch Hợp Thịnh tổ chức
sản xuất thử và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1977.
Ngày 7/7/1978 theo quyết định số 192/BXD-TCCB Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết
định hợp nhất Nhà máy gạch Hợp Thịnh và Nhà máy gạch Bồ Sao làm một, lấy
tên là nhà máy gạch Hợp Thịnh. Nhiệm vụ chính thức của công ty là cung ứng các
loại gạch xây dựng cho thị trường phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phú, Yên Bái…
Trong những năm bao cấp do tình hình cung cấp điện, vật tư và các điều kiện
khác khó khăn nên sản xuất của nhà máy không ổn định, năm sản lượng đạt cao
nhất là năm 1978 được 10 triệu viên. Từ năm 1980-1993 sản lượng giảm dần,
trung bình chỉ đạt 4-5 triệu viên/năm.
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Trước những đòi hỏi lớn của
thị trường về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngày 30/6/1994 Bộ trưởng Bộ
Xây dựng kí quyết định số 312/BXD/KH-ĐT phê duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất nhà máy gạch Hợp Thịnh với tổng số vốn là 9
tỷ 945 triệu đồng. Khối lượng công trình xây dựng bao gồm:
- Đầu tư xây dựng hệ thống máy chế tạo hình do Ucranai sản xuất.
- Một lò nung hầm sấy Tuynel liên hợp công suất thiết kế ban đầu là 20 triệu
viên/năm. Sau này do nâng cao được năng suất toàn công ty thống nhất là 40
triệu viên/năm.
- Nhà bao che chế biến tạo hình.
- 6000m2 cáng kính để phơi gạch mộc.
- Sân phơi thành phẩm 300m2.

- Đường giao thông nội bộ 100m.
Xét theo quy mô phát triển với mục đích tăng cường sản xuất kinh doanh và đa
dạng hóa các sản phẩm đất sét nung có chất lượng cao, ngày 18/2/1995 Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định số 73/BXD-TCLĐ đổi tên Nhà máy gạch Hợp
Thịnh thành Công ty gốm sứ xây dựng Hợp Thịnh.
Sau khi thẩm định dự án khả thi đầu tư mở rộng của công ty, ngày 11/3/1995 Bộ
xây dựng quyết định đầu tư xây dựng dự án mở rộng Công ty gốm xây dựng lần
thứ hai. Tổng vốn lần hai là 7 tỷ đồng. Ngày 22/6/1995 lò nung Tuynel thứ hai đi
vào hoạt động. Từ khi hai lò nung Tuynel đi vào sản xuất, lò vòng Hopman dừng
hoạt động và đã cải thiện một bước đáng kể về mức độ ô nhiễm môi trường xung
quanh, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với phương châm: Đột phá về sản xuất- kinh doanh, liên tục đầu tư và phát triển,
từ năm 2002-2004 công ty còn đầu tư mở rộng sản xuất thêm 3 lò Tuynel nhỏ
( công suất thiết kế 10 triệu viên/năm, năng suất thực hiện 20-25 triệu
viên/năm). Trong đó có một lò được xây dựng tại xã Phụ Khánh- Huyện Hạ Hòa-
Tỉnh Phú Thọ cách công ty khoảng 100 km.
Năm 2003, Công ty Gốm xây dựng Hợp Thịnh được cổ phần hoá theo Quyết định
số 1681/QĐ-BXD ngày 15/12/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và hoạt động

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2004 với tổng số vốn điều lệ của
Công ty là 5.500.000.000đồng (Năm tỷ, năm trăm triệu đồng).
Đến năm 2008 Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng bán bớt phần vốn cổ
phần Nhà nước, như vậy cơ cấu vốn cổ phần theo sở hữu sau khi bán bớt cổ phần
Nhà nước tại thời điểm hiện nay như sau:

Bảng 1: Cơ cấu vốn cổ phần của công ty
ST
T
Danh mục

Năm 2004 Năm 2011
Giá trị
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(đồng)
Tỷ
lệ
(%)
1 Vốn cổ phần nhà nước
2,805,000,00
0
51 605,000,000 11
2
Vốn cổ phần cổ đông
khác
2,695,000,00
0
49
4,895,000,00
0
89
Tổng cộng
5,500,000,00
0
100
5,500,000,00
0
100


Nguồn: Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Sau hơn 30 năm phát triển, công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh đã và đang tiến
tới quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Phương hướng và mục tiêu của công
ty là tiếp tục mở rộng sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần vào công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C


 
 !"
#
$% !&
' 
()
$% !
*
$+*,$
$+-,

$+',
-
$.&()&
Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh được tổ chức theo hình thức quản lý tập

trung.
Chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý:
o Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biếu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản.
o Hội đồng quản trị:
Bao gồm 05 người, mỗi thành viên của Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ tối đa 03
năm. Có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty, giải pháp phát triển
thị trường và cơ cấu tổ chức lập quy chế quản lý nội bộ của công ty.
o Ban kiểm soát:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty. Thường xuyên thông báo về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
o Giám đốc công ty
- Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư và
thường xuyên báo cáo Hội đồng quản trị tình hình, kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty.
- Có quyền tổ chức bộ máy quản lý của công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
o Phó giám đốc sản xuất
Phụ trách lĩnh vực sản xuất, đảm bảo cho công ty sản xuất đồng bộ, liên tục, an toàn
và hiệu quả, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch sản xuất.
o Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
/
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Điều hành lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng, quản lý và giữ vững thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá, giao
dịch với các tổ chức kinh tế và tín dụng.
o Phòng tổ chức hành chính:

- Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp nhân sự, ban hành quy chế, lập kế hoạch
tiền lương, tuyển chọn nhân sự, quản lý lao động, quản lý hồ sơ, giải quyết các chế
độ của người lao động …
o Phòng Kinh tế tài chính:
- Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty.
- Quản lý định mức vật tư cho sản xuất.
- Thanh toán, hạch toán kịp thời, đày đủ, đúng hạn các khoản thu chi.
- Theo dõi việc ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lập báo cáo tài chính của công ty hàng quý, hàng năm.
o Phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng kế hoạch tổ chức kinh doanh - tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu thị trường, đưa ra các thông tin, báo cáo và dự kiến biến động của thị
trường, đề xuất các chính sách của thị trường phù hợp trong từng giai đoạn.
- Hàng tháng kiểm tra đối chiếu và thu hồi công nợ đối với công nợ phải thu của
công ty.
1.4. Các hình thức, lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh chuyên sản xuất, mua bán, khai thác vật liệu
xây dựng, đây là hoạt động chính của công ty. Tư vấn thiết kế, chuyển giao công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, đất sét nung; kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu
0
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
tiêu dùng; xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; lắp đặt thiết bị các
công trình dân dụng và công nghiệp; mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng;
vận tải hàng hoá; kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng.
1.5. Đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới hoạt động Marketing
1.5.1. Đặc điểm về công nghệ và lao động
Công nghệ và lao động ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành sản phẩm. Viglacera
Hợp Thịnh sử dụng lò Tuynel để sản xuất sản phẩm, mặc dù công nghệ này đã lạc

hậu trên thế giới nhưng so với mặt bằng chung đối với các doanh nghiệp cùng kinh
doanh sản phẩm gạch ngói nung thì đây vẫn là một công nghệ sản xuất tối ưu nhất.
Về mặt lao động, nguyên tắc sử dụng lao động của Viglacera Hợp Thịnh đó là coi
trọng năng lực và hiệu quả. Khuyến khích tuyển dụng con em cán bộ, công nhân
viên đã, đang làm việc tại công ty với mục đích xây dựng văn hoá truyền thống
doanh nghiệp, coi doanh nghiệp như “gia đình thứ hai” của người lao động. Nhiều
vị trí công nhân kỹ thuật được đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ từ
nguồn kinh phí do Tổng Công ty tài trợ. áp dụng cơ chế trả lương, thưởng theo công
việc tạo nên nhiều thế hệ cống hiến, gắn bó với công ty.
Công nghệ và lao động là đầu vào của quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất và chất lượng sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
1.5.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tới việc phân công lao động trong đó bao gồm cả sự
phân công trong hoạt động marketing. Là một doanh nghiệp nhỏ, do vậy
Viglacera Hợp Thịnh có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, công ty không có bộ phận chuyên
đảm nhiệm Marketing. Công tác Marketing được phòng KD-TTSP kiêm nhiệm. Vì
lẽ đó, năng lực của các nhân viên trong phòng này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
của công tác Marketing của Viglacera Hợp Thịnh.
1.5.3. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua các công đoạn và quy trình kỹ thuật được
giám sát một cách nghiêm ngặt . Quy trình công nghệ sản xuất đều cơ giới hóa, chu
12
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
kỳ sản xuất ngắn, quá trình từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi sản
phẩm hoàn thành là một quy trình liên tục, khép kín, sản phẩm dở dang ít, phế thải
thấp.
Đặc tính sản phẩm của công ty đó là thấm nước ít, chống nóng, độ bóng, độ bền, độ
bám dính cao, cường độ chịu lực lớn.Với tiêu chí, chất lượng sản phẩm là hàng đầu,
công ty đã đứng vững trên thị trường sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.

Những sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo về chất lượng, đem lại lòng tin
cho các khách hàng.
Bảng 2: Tiêu chuẩn về chất lượng một số sản phẩm của công ty
STT
Sản
phẩm Chỉ tiêu kỹ thuật STT
Sản
phẩm Chỉ tiêu kỹ thuật
1
Gạch
2 lỗ
- Kích thước: 210x100x60 mm
5
Gạch
lát
nền
- Kích thước: 400x400x18 mm
- Độ rỗng: 35% - Cường độ chịu nén: ≥ 150 kg/cm2
- Cường độ chịu nén: ≥ 50 kg/cm2 - Độ hút nước: ≤10%
- Độ hút nước: 8 ÷ 14% - Trọng lượng: 5,80 kg/viên
- Trọng lượng: 1,4 kg/viên - Độ mài mòn: ≤0,2%
2
Gạch
6 lỗ
- Kích thước: 220x105x150 mm
6
Ngói
mũi
hài
- Kích thước: 150x150x7 mm

- Độ rỗng: 40% - Cường độ chịu nén: ≥ 50 kg/cm2
- Cường độ chịu nén: ≥ 75 kg/cm2 - Độ hút nước: ≤10%
- Độ hút nước: 8 ÷ 14% - Trọng lượng: 0,45 kg/viên
- Trọng lượng: 3,40 kg/viên
7
Ngói
lợp
- Kích thước: 340x205x13 mm
3
Gạch
3 lỗ
- Kích thước: 200x105x200 mm - Cường độ chịu nén: ≥ 50 kg/cm2
- Độ rỗng: 55% - Độ hút nước: ≤10%
- Cường độ chịu nén: ≥ 45 kg/cm2 - Trọng lượng: 2,50 kg/viên
- Độ hút nước: 8 ÷ 14%
8
Gạch
thẻ
- Kích thước: 220x50x07 mm
- Trọng lượng: 3,00 kg/viên - Cường độ chịu nén: ≥ 250 kg/cm2
4
Gạch
nem
đơn
- Kích thước: 200x200x50mm - Độ hút nước: ≤10%
- Độ rỗng: 45% - Trọng lượng: 1,90 kg/viên
- Cường độ chịu nén: ≥ 50 kg/cm2
- Độ mài mòn: ≤0,2%
- Độ hút nước: 8 ÷ 14%
- Trọng lượng: 2,50 kg/viên


11
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Nguồn: Phân xưởng sản xuất
Về chủng loại sản phẩm, với so với nhu cầu xây dựng cơ bản sản phẩm của công ty
tương đối đa dạng. Nắm bắt nhu cầu thị trường, cơ cấu sản phẩm của công ty qua
mỗi năm luôn có sự thay đổi, những sản phẩm ít được tiêu thụ sẽ ngừng sản xuất.
Cụ thể, hiện nay sản phẩm của công ty gồm 18 loại:
- Gạch xây: gạch rỗng 2 lỗ, gạch 4 ngang, gạch 6 lỗ vuông, gạch 6 lỗ vuông 1/2.
- Gạch lát nền: gạch nem 300x300, gạch nem kép 250x250, gạch nem 200x200,
gạch nem kép 200x200, gạch thẻ, gạch lá dừa kép.
- Ngói lợp: ngói lợp 22V/m2, ngói úp nóc đại, ngói úp nóc tiểu, ngói mũi rồng, ngói
mũi cổ, ngói chiếu, ngói mũi hài.
Chất lượng sản phẩm của Viglacera Hợp Thịnh không thua kém bất kì đối thủ cạnh
tranh nào trên thị trường, cùng với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm chính là tiền
đề vững chắc cho cuộc đua trên thị trường của công ty.
1.5.4. Đặc điểm về khách hàng của Viglacera Hợp Thịnh
Do có quy mô nhỏ nên thị trường của công ty chủ yếu nằm trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Khách hàng của công ty là các hộ gia đình, doanh nghiệp xây dựng, các chủ
thầu xây dựng với nhu cầu ở nhiều mức khác nhau. Với những năm có nhu cầu xây
dựng cao, công ty còn có những khách hàng ngoại tỉnh đến từ các Lào Cai, Yên Bái,
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa.
Theo hình thức mua thì khách hàng của công ty gồm 2 loại: khách hàng mua trực
tiếp và đại lý. Do mua hàng qua đại lý có rất nhiều ưu đãi về giá cả lẫn dịch vụ nên
hình thức mua sản phẩm thông qua đại lý rất phổ biến. Các khách hàng ít mua trực
tiếp mà tìm đến các đại lý tiêu thụ để được hưởng những ưu đãi này. Công ty có thể
truyền xúc tiến các hoạt động Marketing thông qua các đại lý, qua đại lý nắm bắt
được những nhu cầu của khách hàng để có thể kịp thời đưa ra những chiến lược cụ
thể nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
1

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
2.1. Phân tích tình hình hoạt động Marketing của công ty cổ phần Viglacera
Hợp Thịnh
2.1.1. Công tác nghiên cứu Marketing
Do có quy mô nhỏ,cơ cấu đơn giản, nên ở công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
không có phòng Marketing. Các vấn đề về Marketing được phòng kinh doanh đảm
nhiệm.
Trước hết, khi xem xét quá trình nghiên cứu công tác Marketing ở công ty, chúng ta
cần có cái nhìn tổng quát về hệ thống thông tin của công ty bởi nó có mối quan hệ
chặt chẽ và là nền tảng cho quá trình nghiên cứu Marketing. Hệ thống thông tin ở
đây bao gồm: hệ thống báo cáo nội bộ và hệ thống thu thập thông tin Marketing
thường xuyên bên ngoài, hệ thống nghiên cứu Marketing và hệ thống phân tích
thông tin Marketing.
Tại Viglacera Hợp Thịnh luôn duy trì hệ thống báo cáo nội bộ. Các chỉ tiêu về
doanh thu, lượng tiêu thụ, khối lượng dự trữ vật tư được cập nhật khá thường
xuyên. Tại phòng kinh doanh, việc trang bị máy vi tính đã giúp công tác thông tin
1
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
thông suốt và hiệu quả. Tuy nhiên, do thiếu sự phối hợp giữa phòng Tài chính-Kế
toán có những chỉ tiêu đơn giản như báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì phòng kinh
doanh lại không nắm được. Trong khi những báo cáo này rất cần thiết đối với việc
xác định mục tiêu và chính sách tiêu thụ sản phẩm của công tác Marketing. Một
cách tổng thể, hệ thống báo cáo nội bộ chưa phát huy được vai trò là một thành
phần trong hệ thống thông tin Marketing.
Về hệ thống thu thập thông tin bên ngoài, công ty có một nhóm chuyên nghiên cứu
thị trường gồm 10 người. Nhóm này thường xuyên đi tìm hiểu thị trường thông qua
tìm hiểu thông tin từ các đại lý và người mua trực tiếp. Công ty đã thường xuyên

theo dõi thông tin quảng cáo, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, lấy thông tin khách hàng
bằng cách khuyến khích các đại lý phản hồi các diễn biến thị trường về công ty. Tuy
vậy, ở công ty vẫn chưa có cơ chế cụ thể cho vấn đề này.
Hệ thống nghiên cứu Marketing là một chìa khóa cho sự thành công của doanh
nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào theo đuổi định hướng khách hàng cũng cần đến
các nghiên cứu Marketing để thực hiện phương châm bán những thứ mà khách hàng
cần. Với quy mô nhỏ cùng với sự hạn hẹp về tài chính nghiên cứu Marketing ở
Viglacera Hợp Thịnh được thực hiện bằng nguồn lực bên trong công ty. Trong khi
đối với các công ty lớn, họ thường thuê các tổ chức chuyên nghiên cứu Marketing
theo yêu cầu. Do số lượng nhân lực ít ỏi, toàn bộ hoạt động nghiên cứu Marketing
của Viglacera Hợp Thịnh đều do phòng KD-TTSP đảm nhiệm. Đội ngũ của phòng
KD-TTSP của công ty chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về Marketing vì vậy
nghiên cứu Marketing của công ty còn quá sơ sài và không có tính chất hệ thống.
Công tác nghiên cứu Marketing của Viglacera Hợp Thịnh như sau: từ thực tế thị
trường, nhân viên phòng Kinh doanh phát hiện ra vấn đề và đặt ra mục tiêu nghiên
cứu. Sau đó lên kế hoạch và phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm.
Các báo cáo kết quả kinh doanh, thông tin có được về các đại lý, khách hàng ở
nghiên cứu trước được sử dụng triệt để. Tuy vậy, nguồn thông tin chủ yếu được sử
dụng là thông tin sơ cấp. Các thông tin sơ cấp có được chủ yếu từ hai hình thức:
điều tra phiếu và thông tin phản hồi từ khách hàng tới các đại lý. Sau đó tất cả được
tập hợp về để tiến hành phân tích. Quá trình nghiên cứu Marketing của công ty đã
góp phần đáng kể vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là định hướng
cho sản xuất một cách hiệu quả.
1
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Nghiên cứu Marketing ở Viglacera Hợp Thịnh thực hiện một số vấn đề sau:
* Nghiên cứu động cơ tiêu dùng:
Đây là nội dung chiếm phần lớn trong việc nghiên cứu Marketing của công ty.
Nhóm nghiên cứu thị trường của phòng Kinh doanh thường đi thực tế thị trường,
tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng để nhận thức sâu hơn về họ. Những thông tin

có được từ khách hàng là cơ sở quan trọng cho công ty cải tiến, đổi mới sản phẩm.
Đánh giá thu nhập, khả năng mua của khách hàng cũng là một chỉ tiêu được nhóm
này tìm hiểu, qua đó giúp công ty xác định nhu cầu thị trường. Năm 2010, qua
những báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch đặc, nhận thấy lợi nhuận thu
được từ sản phẩm này của công ty không cao. Và qua nghiên cứu thị trên thị trường,
cho thấy khách hàng không có sự phân biệt đáng kể giữa sản phẩm gạch đặc trên thị
trường của từng công ty vì vậy năm 2011, công ty đã loại sản phẩm này ra khỏi cơ
cấu sản phẩm sản xuất. Các sản phẩm của công ty được thị trường ưa chuộng nhất
vẫn là gạch nem và ngói 22v/m2.
* Nghiên cứu quảng cáo:
Nội dung và phương tiện quảng cáo không phải do phòng Kinh doanh đảm nhiệm
mà do lãnh đạo công ty quyết định. Quảng cáo của công ty hiện nay vẫn chưa được
chú trọng đúng mức, công ty cũng không có đánh giá về hiệu quả của quảng cáo.
Tại công ty không có một báo cáo nào về việc đánh giá hiệu quả quảng cáo tiến
hành dựa trên sự so sánh chi phí bỏ ra và doanh thu tăng thêm do quảng cáo. Đây
dường như là một sự thiếu sót của Viglacera Hợp Thịnh. Đối với công ty, quảng cáo
chỉ là một công cụ để khuếch trương danh tiếng. Ngay cả đó là mục đích của công
ty nhưng công ty cũng không có hình thức đánh giá hiệu quả về mặt này.
* Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay đó là: Viglacera Bá Hiến, Xuân Hòa,
Cầu Xây, Tân Thịnh…Công ty cũng tiến hành phân tích chất lượng sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra những đối sách thích đáng về giá cả và chất lượng.
Ví dụ như đối với sản phẩm gạch nem và ngói lợp 22v/m2 trên thị trường, mặc dù
không thể tiến hành phân tích cụ thể thị phần đối với từng loại sản phẩm của mình
nhưng qua lấy ý kiến khách hàng cùng với sự xem xét tốc độ tiêu thụ của những sản
phẩm này, công ty biết được rằng hai sản phẩm này của mình được thị trường ưa
1
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
chuộng hơn so với các đối thủ. Qua đó công ty luôn chú trọng đến việc phát triển
sản xuất hai loại sản phẩm này.

Tại Viglacera Hợp Thịnh công tác nghiên cứu đánh giá thị phần chưa được quan
tâm đúng mức. Không có những thống kê thị phần riêng đối với từng loại sản phẩm
của công ty trên thị trường. Một số điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
vẫn chưa được nhận thức hết. Trong khi hiểu biết đối thủ cạnh tranh là rất quan
trọng cho khả năng giành thắng lợi của công ty trên thương trường thì việc nghiên
cứu họ phải đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
2.1.2. Phân tích các phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu của Viglacera
Hợp Thịnh
Phân đoạn thị trường là một công tác quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Khi phân
đoạn thị trường công ty cũng đặt ra yêu cầu hiệu quả phù hợp với quy mô và khả
năng tiếp cận thị trường của công ty.
Từ buổi đầu thành lập, với nhiệm vụ chính được nhà nước giao cho là cung cấp các
sản phẩm gạch cho thị trường miền Bắc trong giai đoạn kinh tế bao cấp. Nhưng sau
khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, và nhất là khi tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp, nhận thức được khả năng hiện tại của mình chưa thể phát
triển mở rộng thị trường, nên hiện nay thị trường chính mà Viglacera Hợp Thịnh
chọn thị trường nội tỉnh là thị trường mục tiêu để phát triển.
Do tính đồng nhất trong thị trường và sản phẩm của công ty mang tính chất thời vụ
nên công ty ít quan tâm đến công tác phân đoạn thị trường. Điều này có thể thấy rõ
khi xem xét cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh, công ty sản
xuất rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu về các sản phẩm gạch
ngói xây dựng và không hướng tới một nhóm khách hàng cụ thể nào.
2.1.3. Tình hình thực hiện kế hoạch hoá Marketing của công ty cổ phần
Vigalcera Hợp Thịnh
Kế hoạch Marketing ngày nay đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của các
doanh nghiệp trên thị trường. Muốn tồn tại trong môi trường kinh doanh ngày càng
khắc nghiệt này, các doanh nghiệp phải có một công cụ có thể vạch ra được những
1
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
biện pháp đối phó với những biến động bất ngờ trên thị trường và cũng là xác định

hướng đi đúng cho doanh nghiệp.
Tại Viglacera Hợp Thịnh, vẫn chưa tiến hành lập ra một bản kế hoạch Marketing
một cách chi tiết. Phòng KD-TTSP thực hiện chức năng Marketing nhưng chỉ chú
trọng vào công việc chính của mình là bán hàng và phát triển mạng lưới kinh doanh,
ít khi lập ra kế hoạch hàng năm cho cả doanh nghiệp, từ phát triển thị trường, sản
phẩm, tài chính cho tới nhân sự. Đây có thể coi là một thiếu sót rất lớn trong công
tác kế hoạch hóa hoạt động Marketing, nhưng đây cũng là một điều thường thấy ở
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
Quá trình xây dựng kế hoạch Marketing của Viglacera Hợp Thịnh được bắt đầu
bằng công việc nghiên cứu, phân tích thị trường. Nhóm nghiên cứu thị trường của
phòng KD-TTSP được cử đi thực tiễn. Họ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng thông
qua tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng và các đại lý tiêu thụ. Những thông tin
được gửi về phòng KD-TTSP, qua quá trình phân tích phòng KD-TTSP xác định
mục tiêu Marketing. Bước tiếp theo của quá trình này là lựa chọn thị trường chính
để công ty tập trung các nỗ lực Marketing.
Phòng KD-TTSP có sự phối hợp với bộ phận sản xuất trong việc hoạch định chiến
lược sản phẩm. Cụ thể, bên sản xuất có vai trò thiết kế sản phẩm, trong khi đó
phòng KD-TTSP xác định danh mục các sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Tuy vậy thì công tác này của Viglacera Hợp Thịnh vẫn theo kiểu tùy cơ ứng biến, bị
động. Đội ngũ làm công tác Marketing chủ yếu là kiêm nhiệm chứ không chuyên
sâu do vậy công tác kế hoạch hóa hoạt động Marketing cũng chưa mang lại hiệu
quả. Cùng với đó là sự eo hẹp về ngân sách cũng khiến công tác này của công ty
không thể tốt hơn.
2.1.4. Tình hình thực hiện chiến lược Markting của công ty cổ phần Viglacera
Hợp Thịnh
2.1.4.1. Chiến lược sản phẩm
Người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn, hơn nữa dưới tác động của cơ chế thị
trường, sự cạnh tranh diễn ra là vô cùng phức tạp. Một doanh nghiệp muốn đứng
1
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C

vững trên thị trường thì cần phải thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng một
cách tốt nhất.
Nhận biết được điều đó, Viglacera Hợp Thịnh đã có chính sách về sản phẩm hết sức
hợp lý. Nhận thấy rằng khách hàng có những nhu cầu rất đa dạng về sản phẩm gạch
nên công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu sản phẩm tương đối đa dạng, đáp
ứng nhu cầu đó. Cơ cấu sản phẩm của Viglacera Hợp Thịnh hiên nay gồm 18 loại
sản phẩm:
- Gạch xây: gạch rỗng 2 lỗ, gạch 4 ngang, gạch 6 lỗ vuông, gạch 6 lỗ vuông 1/2.
- Gạch lát nền: gạch nem 300x300, gạch nem kép 250x250, gạch nem 200x200,
gạch nem kép 200x200, gạch thẻ, gạch lá dừa kép.
- Ngói lợp: ngói lợp 22V/m2, ngói úp nóc đại, ngói úp nóc tiểu, ngói mũi rồng, ngói
mũi cổ, ngói chiếu, ngói mũi hài.
Mỗi sản phẩm mang đặc tính riêng về kích thước, trọng lượng, độ nén, độ mài mòn,
độ hút nước phù hợp với yêu cầu về kết cấu của từng công trình.
Ví dụ như cùng là sản phẩm gạch nem dùng để lát nền. Có 3 lựa chọn cho khách
hàng với kích thước các loại là: 200x200, 250x250, 300x300.
Không chỉ có nhu cầu về đa dạng sản phẩm, khách hàng còn yêu cầu rất cao ở chất
lượng sản phẩm. Hơn nữa, đặc điểm của công trình xây dựng là lâu dài, đòi hỏi kết
cấu phải vững chắc. Do vậy, chất lượng gạch phải được đảm bảo một cách nghiêm
ngặt. Và để thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, công ty đã đảm bảo chất lượng sản
phẩm của mình bằng quy trình kĩ thuật được giám sát một cách chặt chẽ. Mỗi sản
phẩm của công ty đều được đánh giá, phân loại hết sức kĩ lưỡng nhằm đảm bảo uy
tín đối với người tiêu dùng, tránh cho người tiêu dùng mua phải những sản phẩm
kém chất lượng.
Loại sản phẩm Phân loại theo chất lượng của công ty
Gạch rỗng 2 lỗ A1 sẫm> A1 > A1 hồng>A2 sẫm>A2 hồng>A3
cháy>A3 hồng> C.
1/
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Gạch 4 lỗ ngang, ngói úp nóc

tiểu, ngói mũi rồng, ngói mũi
cổ, ngói chiếu, ngói mũi hài,
gạch thẻ
A1.
Gạch 6 lỗ vuông, gạch nem
kép 200x200
A1>A2>A3.
Gạch nem 250x250 A1 đóng đai> A1 hồng đóng đai> A2 đóng đai>A2
đóng đai> A3 đóng đai.
Gạch nem kép 250x250 A1>A1 hồng>A2>A3 sẫm.
Gạch nem 200x200 A1 đóng đai>A2 đóng đai>A3 đóng đai.
Ngói lợp 22V/m2 A1 đóng đai chống thấm>A1 đóng đai>A1 không
đóng đai> A2 đóng đai>A2 không đóng đai>A3 đóng
đai>A3 không đóng đai.
Ngói úp nóc đại A1 chống thấm>A1>A2>A3.
Gạch lá dừa kép A1>A2.
Sự phân loại theo chất lượng của công ty là khá hợp lý. Những sản phẩm có nhu cầu
lớn, được phân loại theo nhiều mức chất lượng khác nhau. Ví dụ như: gạch 2 lỗ,
gạch nem, ngói lợp 22V/m2. Công ty đã luôn cố gắng và thành công trong việc
khẳng định chất lượng của thương hiệu Viglacera trong lòng người tiêu dùng để
đảm bảo rằng khi mỗi người dân nhắc tới sản phẩm của Viglacera Hợp Thịnh đều
cảm nhận rằng đây là những sản phẩm uy tín, chất lượng cao.
Tóm lại về chính sách sản phẩm công ty đã áp dụng đa dạng hóa sản phẩm cũng
như không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn khách hàng một
cách tốt nhất.
2.1.4.2. Chiến lược phân phối
Trong những năm qua, hàng năm sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng lên, điều này
chứng tỏ kênh phân phối của công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh hoạt động tương
đối hiệu quả. Kênh phân phối được bố trí theo sơ đồ sau:
10

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C

Sơ đồ 2: Hệ thống phân phối của Viglacera Hợp Thịnh
Qua sơ đồ trên có thể thấy công ty sử dụng 2 kênh phân phối:
+ Kênh trực tiếp: Nhà sản xuất- Người tiêu dùng.
+ Kênh gián tiếp: Nhà sản xuất- Đại lý- Người tiêu dùng, số lượng đại lý tiêu thụ
của công ty là 41 và hoạt động khá hiệu quả.
2
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
3456789:;<4=>5?@8AB@
C:;D4;
$;E4FGH45IJ4FKL6
$;M45*,$
;N8;
;O45
PK@6BQ8
RS:
N8TU>?V
Bảng 3: Tiêu thụ sản phẩm qua các kênh
Năm
Loại kênh
2010 2011
Sản lượng tiêu thụ
(viên)
Tỉ trọng
(%)
Sản lượng tiêu
thụ
(viên)
Tỉ trọng

(%)
Kênh trực tiếp 7.307.210.000 9,55 7.250.668.000 9,22
Kênh gián tiếp 69.205.421.000 90,45 71.342.012.000 90,78

Nguồn: Phòng KD-TTSP
Qua bảng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh có thể thấy kênh phân phối gián tiếp của
công ty hoạt động rất có hiệu quả, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Tỉ lệ tiêu thụ
sản phẩm so của kênh phân phối trực tiếp có xu hướng ra tăng, còn kênh trực tiếp có
xu hướng giảm. Khi hoạch định kênh phân phối, công ty đặt ra 2 mục tiêu:
- Tăng thị phần của công ty trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hệ thống kênh là nguồn thu nhập chính của công ty.
Đối với kênh phân phối, công ty sử dụng chiến lược kéo và chiến lược đẩy nhằm
tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Một mặt, công ty tác động đến người tiêu dùng trực
tiếp để họ mua sản phẩm của công ty, mặt khác tác động đến các đại lý, thông qua
họ để ảnh hưởng tới quyết định mua của khách hàng.
Công tác Marketing ở đây đánh giá cao tầm quan trọng của các đại lý. Vì vậy mà
mối quan hệ giữa công ty với các đại lý rất được quan tâm. Hàng năm công ty vẫn
1
Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
thường tổ chức đi du lịch cho các gia đình đại lý. Những dịp lễ Tết hoặc hiếu hỉ
công ty đều có quà tặng và động viên. Những biện pháp này góp phần củng cố mối
quan hệ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1.4.3. Chiến lược giá
Chiến lược giá được phòng KD-TTSP quyết định dựa trên cơ sở các mục tiêu của
công ty cũng như các mục tiêu Marketing. Đặc điểm cơ bản trong chiến lược giá
của công ty là mềm dẻo và linh hoạt.
Bảng 4: So sánh giá một số sản phẩm của công ty 2012
Mặt hàng Viglacera Hợp
Thịnh
Viglacera Tân

Thịnh
Viglacera Cầu
Xây
Viglacera Bá
Hiến
Gạch rỗng 2
lỗ A1
1.120 1.200 1.180 1.100
Gạch 4 lỗ
ngang A1
1.250 1.270 1.250 1.300
Gạch nem
kép 250x250
A1
4.100 4.150 4.080 4.100
Gạch nem
kép 200x200
A1
2.600 2.550 2.800 2.700
Ngói lợp
22v/m2 A1
6.400 6.450 6.580 6.600

Nguồn: Phòng KD-TTSP
Có thể thấy, giá các sản phẩm của công ty là khá cạnh tranh trên thị trường. Tại
từng thời điểm và với từng đối tượng công ty có các biện pháp giảm giá thích hợp
nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. Công ty chiết khấu 3% cho các đại lý tiêu thụ với

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
tất cả các đơn hàng. Với doanh số trên 100 triệu, đại lý được hưởng 4% doanh số,

do vậy giá mua qua đại lý khá thấp và cạnh tranh. Đôi khi với đơn hàng lớn, các đại
lý thường không hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá bán sản phẩm, đặt giá cực thấp
để có khả năng cạnh tranh cao. Điều này dẫn tới một cuộc cạnh tranh hết sức gay
gắt giữa các công ty khác nhau và cạnh tranh của cả các đại lý cùng công ty. Đặc
biệt là trong thời điểm hiện nay, khi mà nhu cầu xây dựng đang chững lại do hậu
quả của cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua, khiến tính cạnh tranh trên thị trường
càng thêm khốc liệt.
2.1.4.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền và
bán hàng cá nhân. Do đặc điểm về hàng hóa của mình nên công ty không tiến hành
hoạt động bán hàng cá nhân.
- Hoạt động quảng cáo:
Mục tiêu quàng cáo của công ty đặt ra là :
+ Tăng số lượng tiêu thụ trên thị trường trong tỉnh, đảm bảo và giữ vững thị phần.
+ Mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận.
+ Củng cố uy tín của công ty, quảng bá hình ảnh của công ty.
Viglacera Hợp Thịnh thực hiện quảng cáo trên đài phát thanh và truyền hình Vĩnh
Phúc, báo Vĩnh Phúc, các hội chợ. Công ty cũng cho phát hành những tờ rơi được
in màu, lịch các loại, giới thiệu tới khách hàng những thông tin và mẫu mã các sản
phẩm.
Năm 2011 vừa qua,chi phí quảng cáo của công ty ở mức 250 triệu đồng.
- Hoạt động xúc tiến bán:
Đây là hoạt động được công ty sử dụng rộng rãi nhất. Hàng năm công ty mở hội
nghị khách hàng nhằm tiếp cận khách hàng, tìm hiệu cặn kẽ hơn về nhu cầu của họ.
Qua hội nghị khách hàng, công ty có quà cho khách, củng cố mối quan hệ. Hoạt
động xúc tiến khác đó là tham gia các hội chợ. Tại trụ sở của công ty cũng có gian
hàng giới thiệu sản phẩm của mình.

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C
Vào những ngày lễ trong năm, ngày kỉ niệm thành lập công ty đều có các chương

trình khuyến mại, giảm giá nhằm thu hút khách hàng.
- Hoạt động tuyên truyền:
Viglacera Hợp Thịnh luôn rất quan tâm đến các hoạt động nhằm nâng cao hình ảnh
và uy tín của mình. Công ty thường xuyên tham gia vào các hoạt động từ thiện trên
địa bàn tỉnh như tham gia các quỹ xóa đói giảm nghèo, đóng góp xây dựng nhà tình
thương bằng tiền và chính sản phẩm của mình. Điều này thể hiện trách nhiệm xã hội
của một tổ chức kinh doanh, mặt khác có lợi cho công ty trong công tác tuyên
truyền. Không chỉ thực hiện công tác này đối với bên ngoài, công ty còn chăm lo
cho đời sống cán bộ công nhân viên. Chăm lo đời sống được thể hiện từ việc cải
thiện điều kiện làm việc, vệ sinh an toàn lao động, chăm lo sức khoẻ, tăng bữa ăn ca
lên 16 ngàn đồng. Các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi đều được đảm bảo.
Nguyên tắc sử dụng lao động của công ty là coi trọng năng lực và hiệu quả. Khuyến
khích tuyển dụng con em cán bộ, công nhân viên đã, đang làm việc tại công ty với
mục đích xây dựng văn hoá truyền thống doanh nghiệp, coi doanh nghiệp như “gia
đình thứ hai” của người lao động. Nhiều vị trí công nhân kỹ thuật được đào tạo
nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ từ nguồn kinh phí do Tổng công ty tài
trợ. áp dụng cơ chế trả lương, thưởng theo công việc tạo nên nhiều thế hệ cống hiến,
gắn bó với công ty. Ngoài ra công ty còn thực hiện những hoạt động như xây mới,
cải tạo khu tập thể, trợ giúp cán bộ về hưu,giúp người lao động yên tâm công tác.
2.2. Đánh giá tổng quát về hoạt động Marketing của công ty cổ phần Viglacera
Hợp Thịnh
2.2.1. Kết quả đạt được từ công tác Marketing
Năm 2011 là một năm khó khăn đối với toàn thể nền kinh tế do khủng hoảng của
kinh tế thế giới. Nhu cầu xây dựng giảm mạnh, thế nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ
của Viglacera Hợp Thịnh không bị suy giảm và vẫn tăng 2,72%. Năm 2010, lượng
sản phẩm tiêu thụ của công ty là 76.512.631.000, của năm 2011 là 78.592.680.000
đó chính là một minh chứng rõ nét cho hiệu quả của hoạt động Marketing của
Viglacera Hợp Thịnh.

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C

Một trong những mục tiêu của Marketing ở công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là
tăng trưởng thị phần. Để thực hiện mục tiêu này công ty duy trì chính sách định giá
thấp, lấy lời trên một sản phẩm nhỏ nhưng tổng lợi nhuận lớn nhờ số lượng bán cao.

Bảng 5: So sánh thị phần của các công ty năm 2011
Nguồn: Phòng KD-TTSP
Năm 2011, thị phần của Viglacera Hợp Thịnh tăng từ 23,15% lên 23,35% , tức ở
mức 0,86%, công ty vẫn giữ được vị thế số 1 của mình nhưng nguy cơ bị các đối
thủ khác vượt qua là rất cao. Các sản phẩm gạch từ nguồn khác gồm những doanh
nghiệp tư nhân nhỏ hơn, các lò gạch thủ công bị mất dần thị phần, do không đủ sức
cạnh tranh với những công ty mạnh có tiềm lực hơn.
Trước hết hoạt động Marketing mang lại cơ hội cho công ty tiếp xúc với thị trường
nhiều hơn. Điều đó giúp cho công ty hiểu hơn về thị trường,tình hình cạnh tranh và
vị trí hiện tại của mình và đối thủ cạnh tranh. Đây là điều kiện tiên quyết cho sự
thành công của bất cứ công ty nào trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt.
Hoạt động Marketing ở Viglacera Hợp Thịnh bước đầu đem lại cho cán bộ công
nhân ở đây một suy nghĩ phải bám sát khách hàng. Đây là một điều rất quan trọng.
Nếu không có được một ý thức rõ ràng phải đặt khách hàng là trọng tâm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì không thể kinh doanh theo nguyên lý Marketing và rất

Phùng Văn Bình QTKD CN&XD 50C

×