Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Polycom Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.92 KB, 52 trang )


trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán
o0o
CHUYÊN Đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Polycom Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : ts. trần văn thuận
Sinh viên thực hiện : hoàng thị tuyết mai
Lớp : kt18b - 20
MSSV : bh200500
Hà Nội, 2012
Nguyn Th Hng 1
LpKT43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Trần Văn Thuận
Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn và chỉ bảo, giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề một cách thuận lợi và theo đúng thời gian.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo của khoa Kế toán đã
giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình em làm chuyên đề tốt nghiệp.
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, em xin cảm ơn các thầy
cô đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức chuyên
môn cần thiết và quý báu.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Tuyết Mai
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


MỤC LỤC
Hoµn thiÖn kÕ to¸n tiªu thô thµnh phÈm 1
t¹i C«ng ty TNHH Polycom ViÖt Nam 1
HΜ NÉI, 2012

1
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 511 Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 532, 531 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 632 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 641 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Cái, Sổ Chi Tiết TK 642 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Cái TK 911 và lập BCKQHĐKD. Error:
Reference source not found
Hoµn thiÖn kÕ to¸n tiªu thô thµnh phÈm 1
t¹i C«ng ty TNHH Polycom ViÖt Nam 1
HΜ NÉI, 2012

1
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay
thì một trong những điều kiện tiên quyết của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh là phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình, có như vậy thì
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn nhanh để quay vòng và bù đắp cho những
chi phí đã bỏ ra và thu được lãi và mới có thể tái sản xuất hoặc tích luỹ để đầu
tư mở rộng kinh doanh. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
và cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh
khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện
pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể
thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản
lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong
sản xuất kinh doanh. Nhờ có những thông tin kế toán cung cấp các nhà quản
lý doanh nghiệp mới biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
thế nào, kết quả kinh doanh trong kỳ ra sao để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến
lược kinh doanh phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Polycom Việt Nam, được sự tận tình hướng dẫn của
Thầy giáo Trần văn Thuận cùng sự quan tâm chỉ bảo của anh chị trong phòng
kế toán công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh là bộ phận hết sức quan trọng nên luôn
đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu công
tác kế toán của công ty với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Polycom Việt Nam”.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm trong điều kiện kinh tế suy thoái hiện nay và các
biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH
Polycom Việt Nam – là công ty chuyên chế sản xuất các loại bánh tươi. Trên
cơ sở đó xác lập mô hình tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở công ty
đang áp dụng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế
toán cho doanh nghiệp.
Chuyên đề này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh sản xuất của Công ty TNHH Polycom Việt Nam. Số liệu được thu thập
từ phòng kế toán công ty.
Chuyên đề gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận –
kiến nghị.
Trong phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
TNHH Polycom Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty TNHH Polycom Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kịnh doanh
tại Công ty TNHH Polycom Việt Nam
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế về cả thời gian và sự
hiểu biết của bản thân, vì vậy bài làm chắc chắn không thể tránh được thiếu
sót, kính mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn
giúp chuyên đề được hoàn thiện hơn.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH POLYCOM VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty

- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại
công ty. Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty là quá trình cung cấp sản
phẩm cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
- Tại công ty, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Lợi nhuận = doanh thu thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN +
TTNDN)
1.1.1 Danh mục thành phẩm của Công ty:
- Sản phẩm Công ty đang cung cấp là các sản phẩm bánh mỳ ăn nhanh,
hiện nay công ty có rất đã đưa ra thị trường rất nhiều loại bánh phù hợp thị
hiếu của tất cả các đối tượng khác hành.
Một số thành phẩm tiêu biểu của công ty hiện đang được khách hàng ưa
thích như:
Bánh tươi
Bánh muffin café
Bánh kem tươI phomai xoài 5'
Bánh Đan mạch mứt đào
Bánh Đan mạch bơ
Bánh Donut Sô cô la
Bánh Chinsu cuộn
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bánh mỳ cuộn xoắn
Bánh mỳ bơ sữa vi cocktail
Bánh mỳ ngũ cốc tròn
Bánh mỳ ngũ cốc vuông
Bánh mỳ ngũ cốc ovan

Bánh mỳ ngũ cốc toast
Bánh vị lúa mỳ nhân nho
Bánh vị lúa mỳ toast
Bánh mỳ nướng vị nho đen
Bánh mỳ nướng vị đậu đỏ
Bánh mỳ nướng vị khoai môn
Bánh mỳ nướng vị pho mai
Bánh mỳ nướng vị dừa
Bánh mỳ bơ tỏi
Bánh mỳ gối
Bánh mỳ bơ
Bánh mỳ Pháp
Bánh mỳ chuột
Bánh pizza xúc xích
Bánh pizza giăm bông nấm
Bánh tươi phomai dài
Bánh tươi phomai cuộn
Bánh tươi nhân bơ
Bánh tươi nhân khoai môn
Bánh tươi nhân pho mai
Bánh tưoi thịt hun khói
Bánh tươi nhân trứng sữa
Bánh tươi dừa
Bánh mỳ phomai
Bánh tươi đậu đỏ
Bánh tươi pho mai lát
Bánh tươi pho mai thịt hun khói
Bánh sừng bò vàng
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bánh tươi vị dứa
Bánh sữa nhân bơ
Bánh sữa nhân quả việt quất
Bánh tươi xúc xích ớt
Bánh tươi xúc xích ngô
Bánh sừng bò nhỏ
Bánh sừng bò lớn
Bánh tươi nhân dâu
Bánh tươi ruốc chà bông
Bánh tươi nhân nho
Bánh mỳ kẹp thịt hun khói
Bánh kẹp giăm bông thịt xông khói
Bánh quy Sô cô la
Bánh quy yến mạch
Bánh quy hạt dẻ cười
Bánh quy pho mai
Bánh quy cà phê
Bánh quy trà xanh
Bánh quy vừng giòn
Bánh Sô cô la Sữa
Bánh long nhãn
Bánh Chiffon vani
Bánh Chiffon hạt óc chó
Bánh Gato
Bánh ga tô đặc biệt
Bánh kem miếng trà xanh
Bánh ga tô nho
Bánh ga tô ba vị kiểu FG
Bánh cuộn cà phê hạnh nhân

Bánh cuộn trà xanh
Black Forest Cake 8''
Black Forest Cake 5''
Mable Cheese 8"
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mable Cheese 5"
Seasonal Fruits Cake 8"
Seasonal Fruirts Cake 5'
Baked Cheese 8"
Baked Cheese 5'
Passion of Vienna
Hello Kitty Chantilly
Strawberry & Chocolate Laya
Color of the Wind
Cake sliced vanila
Cake sliced Vanila SCL
Slice cake Sô cô la
Slice Cake Cà phê
Bánh miếng vani caramen
Cheese Sliced Cake
Creamy Novel Crunchy Cake 8"
Cake sliced
Biểu 1: Danh mục thành phẩm của Công ty
Trên đây là một phần trong số danh mục các sản phẩm của công ty hiện
đang sản xuất và tiêu thụ trên thị trường. Ngoài các sản phẩm tự sản xuất, công ty
cũng bán các mặt hàng thương mại khác như các loại sữa tươi, các loại nước ép
trái cây nhập khẩu,
1.1.2 Thị trường tiêu thụ của Công ty

- Hiện tại, công ty đang chủ yếu khai thác thị trường trung tâm thành phố
Hà Nội và một số quận huyện lân cận như Hà Đông. Công ty sẽ mở các cửa hàng
tại những tuyến phố chính, gần các khu dân cư và trường học. Đối tượng khách
hàng là khách hàng bán lẻ và có thu nhập khá trở lên. Ngoài ra công ty có một
số đại lý mua hàng trả tiền sau.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Với khẩu hiệu “Bánh tươi 24h” những loại bánh của công ty luôn
được sản xuất và bán trong ngày. Sản phẩm của công ty nếu đáp ứng nhu cầu
thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh làm tăng vòng quay sử dụng vốn, nếu có hạ
giá thành sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận công ty.
- Sau một kỳ kế toán, kế toán sẽ tiến hành xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong kỳ tại công ty với yêu cầu chính xác và kịp thời.
Các hệ thống cửa hàng trực thuộc công ty:
TÊN CỬA HÀNG ĐỊA CHỈ
Cửa hàng 50 Nguyễn Chí Thanh
50 nguyễn Chí Thanh, Ba Đình Hà
Nội
Cửa hàng 20 Láng Hạ 20 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Cửa hàng 47 Lý Thường Kiệt 47 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm
Cửa hàng 58 tràng Thi 58 Tràng Thi, Hoàn kiếm
Cửa hàng 33 Tràng Tiền 33 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm
Cửa hàng Vincom
Lô 24,25,26 Tầng 5 Vincom, 91 Bà
Triệu
Cửa hàng 112 B4 Tôn Thất Tùng 112 B4 Tôn Thất Tùng, Đống Đa,
Cửa hàng Vinmec 258 Minh Khai, Hà Nội
Cửa hàng Phạm Ngọc Thạch 112 C2 Phạm Ngọc Thạch
Cửa hàng 304 Cầu Giấy 304 Cầu Giấy, Hà Nội

1.1.3 Phương thức tiêu thụ thành phẩm
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty tiêu thụ thành phẩm theo hai phương thức: bán lẻ tại
các cửa hàng ( Bakery ) của công ty và bán hàng đại lý thu tiền sau
Phương thức bán lẻ : Quá trình bán lẻ được thực hiện dưới hình thức:
bán lẻ thu tiền trực tiếp
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức tổ chức quy mô bán lẻ tại các cửa
hàng …khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy
thu tiền. Tại mỗi cửa hàng Công ty đều lắp đặt hệ thống máy tính có cài phần
mềm bán hàng, số liệu bán hàng sẽ luôn được truyền về máy chủ tại văn
phòng công ty để kiểm tra và đối chiếu. Cuối ngày, ca trưởng hoặc cửa hàng
trưởng lập báo cáo bán hàng hằng ngày và đem tiền nộp vào tài khoản công ty
vào chiều ngày hôm sau nếu đó là ngày làm việc, hoặc đem tiền lên nộp trực
tiếp tại văn phòng vào các ngày thứ 7.
Kế toán công ty ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua báo cáo bán hàng
hàng ngày và số liệu trên phần mềm bán hàng.
Phương thức bán hàng đại lý thu tiền sau: ngoài những khách hàng bán lẻ
mua hàng tại các Bakery, công ty còn bán hàng cho một số đơn vị mua hàng
theo phương thức trả tiền sau. Các khách hàng hàng này cũng làm các đơn đặt
hàng và gửi về phòng điều phối của công ty và sẽ được vận chuyển hàng đến
tận nơi tiêu thụ. Kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi các đơn vị mua hàng
này ký nhận đủ số lượng hàng căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm, sau đó
tổng hợp các phiếu xuất kho này lên bảng kê bán hàng và xuất hoá đơn
GTGT.
1.2 Tổ chức tiêu thụ thành phẩm
Công ty tổ chức tiêu thụ theo mô hình chuỗi các cửa hàng bán lẻ. sản
phẩm được sản xuất tại bếp trung tâm sau đó được phân phối tại các cửa hàng
trực thuộc công ty. Quy trình tiêu thụ thành phẩm của công ty như sau:

Cửa hàng trưởng có trách nhiệm tổng hợp số lượng bánh và chủng
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại bánh cửa hàng mình cần trong ngày kế tiếp sau đó làm 1 đơn đặt hàng gửi
về phòng điều phối một cách kịp thời. Các đơn đặt hàng này sẽ đặt hàng cho
bánh sau 3 ngày kể từ ngày đặt hàng.
Tại phòng điều phối, trưởng bộ phận điều phối có trách nhiệm tổng
hợp số lượng bánh và chủng loại bánh từ Đơn đặt hàng tại tất cả các cửa hàng
sau đó làm thành 1 đơn đặt hàng tổng hợp và chuyển cho bếp trung tâm. Việc
tổng hợp này phải chính xác và nhanh chóng, kịp thời để đưa đơn đặt hàng
tổng vào bếp trung tâm sản xuất.
Bếp trung tâm có trách nhiệm sản xuất đúng chủng loại bánh đã đặt
hàng theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Sau khi thành phẩm đã hoàn
thành, bánh sẽ được chuyển cho bộ phận điều phối để chuyển đi các cửa hàng.
- Khi Công ty xuất hàng chuyển cho cửa hàng bán lẻ thì trưởng bộ phận
điều phối sẽ lập phiếu giao hàng thay cho hoá đơn. Phiếu giao hàng gồm 3
liên sẽ được lái xe và nhân viên điều phối hàng đem đi cùng hàng, được cửa
hàng trưởng hoặc ca trưởng ký xác nhận số lượng hàng đã được giao tại cửa
hàng. Tại cửa hàng nhân viên giao nhận sẽ kiểm hàng theo phiếu xuất kho và
ký xác nhận đã nhận đủ hàng, đúng hàng, nhân viên giao nhận sẽ giữ lại 1 liên
và chuyển cho kế toán cửa hàng để làm căn cứ nhập kho thành phẩm tại cửa
hàng, liên còn lại phụ xế sẽ đem về giao lại cho bộ phận điều phối. Phiếu xuất
kho thành phẩm này sẽ là căn cứ để kế toán trên văn phòng xuất nhập thành
phẩm tại kho trung tâm về kho thành phẩm tại các cửa hàng nhằm mục đích
kiểm tra đối chiếu số liệu với báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Kế toán doanh thu có trách nhiệm theo dõi số lượng hàng bán của
từng cửa hàng, hạch toán doanh thu đúng và kịp thời. Kiểm tra đối chiếu
doanh thu bán hàng với số tiền các cửa hàng nộp hàng ngày. Đối chiếu và đốc
thúc công nợ đối với các khách hàng trả sau.

CHƯƠNG II
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH
POLYCOM VIỆT NAM
2.1 Kế toán doanh thu tại công ty
Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty được tiến
hành theo trình tự sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN )
2.1.1 Chứng từ kế toán
- Doanh thu tại công ty là toàn bộ tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm doanh thu bán sản phẩm và
doanh thu dịch vụ
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty là khi khách hàng
đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán và sản phẩm, hàng hoá đã
được chuyển giao.
- Tại Công ty TNHH Polycom Việt Nam, doanh thu bán sản phẩm là
các nghiệp vụ liên quan đến việc bán các sản phẩm của công ty như: các loại
bánh và doanh thu bán hàng hoá
Các loại chứng từ, hoá đơn mà công ty dùng làm căn cứ ghi nhận doanh
thu :
- Phiếu xuất kho thành phẩm
- Bill bán hàng
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảng kê bán hàng theo ngày của từng cửa hàng
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có.
- Hợp đồng kinh tế giữa công ty với bên đối tác.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
2.1.2.1 Tài khoản áp dụng
Để phù với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, tại công ty, kế toán sử
dụng các loại tài khoản sau:
• Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: dùng phản ánh giá trị của tất
cả các sản phẩm mà công ty nhập từ bên ngoài vào và đã được tiêu thụ, như
sản phẩm: sữa tươi tiệt trùng TH, Vinamilk, nước ép quả Hàn Quốc …
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: dùng phản ánh giá trị của
tất cả các sản phẩm mà công ty trực tiếp sản xuất và đã được tiêu thụ.
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”: dùng phản ánh các khoản mà các
cửa hàng bán được hàng ngày, có 1 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1311 “Phải thu khách hàng ”: đối với các mặt hàng bán ngày
thường.
Tài khoản 1311, được ghi sổ chi tiết theo từng đối tượng là các cửa hàng
của công ty, và một số đơn vị mua hàng khác.
•Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”: dùng phản ánh số
thuế GTGT đối với hàng tiêu thụ trong tháng đã xuất hóa đơn cho khách
hàng.
• Ngoài ra còn có một số tài khoản như: TK 111, TK112,…
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán ghi sổ

Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản làm cơ sở cho việc ghi
vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái các tài khoản.
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.1 : Trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 511
- Hàng ngày, tại các cửa hàng khi khách hàng chọn hàng và thanh toán,
nhân viên thu ngân sẽ nhập các mặt hàng này vào phần mềm bán hàng. Trên
phần mềm bán hàng đã có sẵn giá cho từng mặt hàng, tổng hợp lên bill bán
hàng. Mỗi bill này sẽ được in thành 2 liên, 1 liên giao khách hàng để thanh
toán, một liên lưu để nộp về phòng kế toán vào ngày hôm sau. Sau khi kết
thúc ngày làm việc, căn cứ vào số lượng hàng bán trên phầm mềm bán hàng
và kiểm kê thực tế, cửa hàng trưởng lập thành báo cáo bán hàng nộp về phòng
kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán doanh thu tổng hợp số lượng hàng bán
trên từng cửa hàng. Sau đó có thể xuất hoá đơn GTGT cho từng cửa hàng
hoặc gộp lại doanh thu của tất cả các cửa hàng trong một ngày để xuất một
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
12
Báo cáo bán
hàng
Bảng kê bán
hàng
Hoá đơn GTGT
Nhật Ký Chung
Sổ Chi Tiết
511
Sổ Cái
511

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá đơn GTGT.
- Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên do kế toán trưởng hoặc thủ
trưởng ký duyệt và đóng dấu. Mỗi hoá đơn được kèm 1 bảng kê bán hàng.
Bảng kê này có thể là tổng hợp số lượng hàng bán 1 ngày hoặc nhiều ngày
của một cửa hàng, hoặc tổng hợp hàng bán 1 ngày của tất cả các cửa hàng.
Đơn vị mua hàng trên các hoá đơn GTGT này được ghi là Khách lẻ do khách
không cung cấp thuế GTGT
- Hoá đơn GTGT còn được lập khi có yêu cầu của khách hàng. Khi đó
khách mua hàng sẽ được nhân viên bán hàng cung cấp 1 Bảng yêu cầu viết
hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ tên đơn vị mua hàng, địa chỉ, mã số thuế, ngoài
người mua hàng phải ký vào yêu cầu xuất hoá đơn, cửa hàng trưởng hoặc ca
trưởng phải ký xác nhận, sau đó chuyển yêu cầu này về phòng kế toán để kế
toán doanh thu xuất hoá đơn GTGT theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
2.1.2.1 Bán hàng thu tiền thu tiền và thu tiền sau
Ngày 01/12/2011, xuất thành phẩm bán cho cửa hàng 33 Tràng Tiền
của Hợp tác xã nhiếp ảnh Phương Đông, bánh các loại, tổng trị giá thanh toán
là 7.736.000đ (đã có 10% thuế GTGT) chưa thu tiền. Căn cứ vào Hóa đơn
GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 1311 : 7.736.000
Có TK 5112 : 7.032.727
Có TK 33311 : 703.273
Ngày 05/12/2011, xuất thành phẩm bán cho Công ty CP Ngôi sao
Thiên Hà, 20 hộp bánh gato đặc biệt, giá bán gồm thuế GTGT 10% là
17.000đ/hộp và 15 hộp bánh kem miếng trà xanh, giá bán gồm thuế là
30.000đ/cái, tổng trị giá thanh toán là 790.000đ , chưa thu tiền.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 1311 : 790.000
Có TK 5112 : 718.182
Có TK 33311 : 71.818
Biểu 2.1: Nhật ký chung nghiệp vụ bán chịu cho khách hàng
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/2011
Đvt :
Đồng
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
TK
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY
NỢ CÓ
28588
28600
01/12
05/12
Số dư đầu kỳ
Bán hàng cho Hợp tác xã
nhiếp ảnh Phương Đông
Bán hàng cho công ty CP
Ngôi sao Thiên Hà
1311
5112
33311
1111

5112
33311
7.736.000
790.000
7.032.727
703.273
718.182
71818
Tổng phát sinh
8.526.000 8.526.000
Trường hợp xuất cho cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ công ty thì phòng
bán hàng xuất phiếu xuất kho (hóa đơn tạm) làm căn cứ để ghi nhận doanh
thu. Khi cửa hàng bán hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Ngày
hôm sau, cửa hàng trưởng sẽ gửi tiền hàng và báo cáo tổng hợp thu - chi về
cho kế toán công ty. Cuối quý, căn cứ vào chứng từ đó, kế toán ghi nhận và
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Ngày 2/12/2011 kế toán xác định số lượng xuất bán cho cửa hàng
50NCT 8.110.000đ( gồm thuế GTGT 10%) kế toán định khoản:
Nợ TK 1311 : 8.110.000
Có TK 5112 : 7.372.727
Có TK 33311 : 737.273
Ngày 3/12/2011 kế toán xác định số lượng hàng bán tại cửa hàng 20
Láng hạ ngày 2/12/2011 là: 12.400.00đồng gồm thuế GTGT 10% kế toán ghi
Nợ TK 1311 : 12.400.000
Có TK 5112 : 11.272.727
Có TK 33311 : 1.127.273
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào Nhật Ký Chung:

Biểu 2.3: Nhật ký chung nghiệp vụ xuất kho cho cửa hàng nội bộ
Nhật Ký Chung
Tháng 12/2012
Đvt : Đồng
Chứng Từ
DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
TK
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ

PXK
30250
PXK
30251

02/12
3/12
Số dư ĐK
Xuất bán cho cửa hàng
50NCT
Xuất bán cho cửa hàng
20LH
1311
5112
33311
1311
5112
33311

8.110.000
12.400.000
7.372.727
737.273
11.272.727
1.127.273
Tổng phát sinh 20.510.000 20.510.000
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết doanh thu 511
Biểu 2.4: sổ chi tiết tài khoản 511
CÔNG TY TNHH POLYCOM VIỆT NAM
P.202, KHU VP NCC, 87 LÁNG HẠ, THÀNH CÔNG, BA ĐÌNH,
HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
TỪ NGÀY 01/12/2011 ĐẾN NGÀY 31/12/2011
Mã Ngày Số Diễn giải
Tk/
đ
Ps
Nợ Ps có
- - Số d đầu kỳ
HD
01/12/2011
28588
Bán hàng cho Hợp tác xã
nhiếp ảnh Phương Đông 131
7.032.727
HD 02/12/2011

PXK
30250 Xuất bán TP FG 50NCT 131
7.372.727
HD 03/12/2011
28589
Xuất bán TP FG 20LH 131
11.272.727
HD 05/12/2011 28600
Bán hàng cho công ty CP
Ngôi sao Thiên Hà 131
718.182
Tổng cộng
2.1.2.2. Kế toán điều chỉnh các khoản giảm trừ doanh thu
a. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán, được công ty áp dụng đối với khách mua hàng từ
sau 20h hàng ngày.
Để hạch toán giảm giá hàng bán, công ty sử dụng tài khoản 532. Tài
khoản 532 có 1 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại thành phẩm”
b. Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại (nếu có) thường là bánh kem do quá trình vận
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển làm mất đi hình dạng ban đầu hoặc kem bị tan chảy, hoặc bánh mì
tươi do sơ suất trong quá trình đóng gói, bảo quản, nên khi vận chuyển đến
khách hàng, một số bánh không đúng mẫu, không đúng chất lượng nhưng
những trường hợp này rất ít xảy ra.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị ghi rõ số lượng, đơn giá và
giá trị hàng bán trả theo chứng từ nhập kho.

- Sau khi công ty đã chấp nhận yêu cầu trả hàng của khách hàng và hàng
đã nhập lại kho thì tùy từng trường hợp mà công ty sẽ thanh toán lại cho khách
hàng. Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho công ty, thì số tiền của lô
hàng bị trả lại sẽ được cấn trừ vào số nợ của khách hàng. Còn nếu khách hàng
đã thanh toán tiền hàng, thì công ty sẽ thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền
mặt hay thực hiện hình thức đổi hàng mới.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, công ty sử dụng tài khoản 531. Tài
khoản 531 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5311 “Hàng bán bị trả lại – Hàng hóa”
- Tài khoản 5312 “Hàng bán bị trả lại – Thành phẩm”
c. Trình tự hạch toán

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
17
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp chiết khấu
Nhật Ký Chung
Sổ Chi Tiết
532, 531
Sổ Cái
532, 531
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 532, 531
d. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty
Vào tháng 12/2011 Công ty áp dụng trương trình giờ vàng giảm giá
20% đối với các loại bánh mỳ tươi bán hàng sau 20h hàng ngày
Ngày 1/12, tổng giá trị thành phẩm xuất bán tại cửa hàng 20 Láng Hạ

là: 9.980.000 đ, trong đó tổng số bill sau 20h là: 3.250.000 .
Nợ TK 1311 : 9.980.000
Có TK 5112 : 9.072.727
Có TK 33311 : 907.273
Phần được giảm giá 20% được kế toán ghi
Nợ TK 5321 : 590.909
Nợ TK 33311 : 59.091
Có TK 1311 : 650.000
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, bảng chi hoa hồng, bảng tổng hợp chiết
khấu, kế toán ghi vào số Nhật Ký Chung:
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu2.5: Nhật ký chung nghiệp vụ chiết khấu thành phẩm cho khách hàng
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03/2010
Đvt:
Đồng
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
TK
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
2762
0
1/12/20
11
Số dư đầu kỳ

Xuất bán thành phẩm cửa
hàng 20 Láng Hạ
Giảm giá hàng bán
1311
5112
3331
1
5321
3331
1
1111
9.980.000

590.909
59.091
9.072.727
907.273
650.000
Tổng phát sinh
10.630.000 10.630.000
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu
Kế toán doanh thu thuần
Tại công ty, Doanh thu thuần được xác định là hiệu số của doanh thu
bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Sau đây là Sổ Cái TK 511 “doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” tháng 12/2011 tại công ty
Biểu 2.6 : Sổ Cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ty
Công ty TNHH Polycom Việt Nam
SỔ CÁI
Tháng 12/2011
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu:511
Đơn vị: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0 0
01/12 28588 01/12 Bán hàng cho Hợp
tác xã Nhiếp Ảnh
Phương Đông
1311 7.032.727
… …… …… ………………… …… ……… ……………
13/12 28612 13/12 Xuất thành phẩm
cửa hàng 47 LTK
1311 9.158.727
…… …… … ………………… …… ………… ……………
14/12 28623 14/12 Xuất thành phẩm
cửa hàng 20 Láng
Hạ

1311
1311
450.000
9.072.727
17/12 28600 17/12 Xuất thành phẩm
cửa hàng 58 Tràng
Thi
1311 1.192.000
19/3 PXK
30190
19/3 Xuất hàng thương
mại cửa hàng 112
B4 Tôn thất tùng
1311
600.000
…… …… … ………………… …… ………… ……………
31/12 1587 31/12 K/c doanh thu bán
thành phẩm
911 2.640.324.801
31/12 - Cộng phát sinh
tháng 12
2.789.046.687 2.789.046.68
7
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty bao gồm các chi phí như: chi phí
nguyên vật liệu mua về để sản xuất (bột, đường, trứng, sữa, kem, phẩm
màu…), chi phí bao bì dùng đóng gói sản phẩm, chi phí công cụ, dụng cụ, chi
phí nhân công (chi phí trả cho công nhân làm việc tại phân xưởng), các khoản
hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường thiệt hại do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
a) Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
- Công ty TNHH Polycom Việt Nam hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ để xác định giá xuất kho hàng hoá, thành phẩm.
- Theo phương pháp này thì trong tháng kế toán chỉ theo dõi số lượng
hàng xuất bán và đến cuối tháng mới tính giá vốn hàng bán dựa trên giá đơn
vị bình quân cả kỳ của thành phẩm đó theo công thức sau:
Giá thực tế Số lượng Giá đơn vi
thành phẩm i = thành phẩm i * bình quân cả kỳ
xuất bán xuất bán thành phẩm i
Trong đó:
Giá đơn vị Trị giá thành phẩm i + Trị giá thành phẩm i
bình quân cả kỳ = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
thành phẩm i Số lượng TP i + Số lượng TP i
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

- Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán ghi vào
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: KT18B - 20
21

×