Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nâng cáo hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu
của bản thân em dựa trên tài liệu, số liệu thu thập thực tế từ đơn vị thực tập và
các nguồn có liên quan, không sao chép nguyên văn từ các chuyên đề, luận
văn và các bài viết khác.
Em xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường về cam đoan này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: ThS. Nguyễn Thanh
Phong - Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn và chỉ
bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề một cách thuận lợi và theo đúng thời
gian.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo của khoa Thương
mại và Kinh tế Quốc tế đã giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình em làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, em xin cảm ơn các thầy
cô đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức chuyên
môn cần thiết và quý báu.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2008 –


2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn của chi nhánh trong 3 năm 2009 - 2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của chi nhánh Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn của chi nhánh Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh Error: Reference source
not found
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngay từ khi mới xuất hiện, phân tích tài chính đã thu hút được sự
quan tâm của các nhà quản trị. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế, sự lớn mạnh của các tổ chức kinh tế tài chính – tín dụng và các
tập đoàn kinh tế, khả năng ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào
cuộc sống, phân tích tài chính doanh nghiệp đã thực sự phát triển, được
chú trọng và trở thành công cụ đắc lực cho các nhà quản trị nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, phân tích tài chính doanh nghiệp phần nào vẫn còn là
khái niệm khá mới mẻ. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế cùng với lĩnh vực tài chính tín dụng đã tạo điều kiện cho phân tích
tài chính có được sự quan tâm của các nhà quản trị. Nền kinh tế thị trường
phát triển nhanh chóng tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các
doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động và
cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò,
tầm quan trọng của phân tích tài chính cũng như thường xuyên vận dụng
vào tình hình thực tiễn của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua việc tính toán,

phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng
cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó, các nhà quản lý
tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình trong thời gian tới nhận ra những cơ hội thách
thức trong hoạt động của đơn vị. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
hữu hiệu và quyết định tối ưu nhằm đạt các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
sẽ cho thấy những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, giúp nhận biết
nhanh chóng những khu vực yếu kém trong quản tị tài chính hay trong
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp…
Cũng như phần lớn các công ty khác, Chi nhánh Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh Bình chưa có một sự quan tâm
đúng mức đến công tác phân tích tài chính. Việc phân tích tài chính hiện
nay của chi nhánh chỉ mang tính chất báo cáo tổng kết đánh giá sau một
năm tài chính chứ không có ý nghĩa nhiều trong việc giúp các nhà quản lý
đưa ra các quyết định đúng đắn và thích hợp. Chính vì thế phần nào đã
hạn chế khả năng hoạt động của công ty. Xuất phát từ đó, trong thời gian
thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô
tại Ninh Bình, em đã thấy được sự cần thiết phải nghiên cứu đến vấn đề
phân tích tài chính của chi nhánh và em chọn đề tài “Giải pháp nâng cáo
hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Thành Đô tại Ninh Bình” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề

của em gồm 3 chương:
Chương 1

: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Thành Đô tại Ninh Bình
Chương 2

: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công
ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh Bình
Chương 3

: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi
nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh
Bình
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Thanh Phong đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo này. Tuy
nhiên, do còn những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm tìm hiểu thực tế
chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến
đóng góp của các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2012
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG

VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐÔ TẠI NINH BÌNH
1.1. Thông tin chung về chi nhánh
 Tên đầy đủ của chi nhánh: Chi hánh Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Thành Đô tại Ninh Bình.
 Giám đốc công ty: Nguyễn Thành Nghĩa
 Trụ sở chính của công ty: Số nhà 75, ngõ Thống Nhất, đường Đại
La, phường Trương Định, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
• Fax: (043) 695.372
• Tel : (043) 695.328
 Địa chỉ chi nhánh: Xóm 8, thôn Tuần Lễ, xã Như Hòa, huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình.
• Điện thoại - 3720.097
 Mã số Doanh nghiệp: 0101047741-001 Chi nhánh công ty đăng ký
kinh doanh lần đầu ngày 30 tháng 6 năm 2005, đăng ký thay đổi lần 1
ngày 10 tháng 8 năm 2009 tại phòng Đăng kí kinh doanh Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Ninh Bình
 Ngành nghề kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận và đăng ký hoạt động kinh doanh do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 30/6/2005, CN công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Thành Đô – Ninh Bình được phép hoạt động
trong các lĩnh vực:
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi, cấp thoát nước.
+ Khoan thăm dò khai thác nước ngầm.
+ San lấp mặt bằng xây dựng.
+ Buôn bán vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất, gia công, chế biến gỗ.

+ Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, nông
nghiệp và xây dựng.
+ San lấp, vận chuyển rác thải vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của chi nhánh khá đa dạng. Nhưng
hiện nay, chi nhánh chỉ tập trung vào một số hoạt động kinh doanh chính:
Buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc trang thiết bị phục vụ ngành công
nghiệp, nông nghiệp và xây dựng, san lấp vận chuyển rác thải, xây dựng
các công trình kỹ thuật dân dụng, thủy lợi cấp thoát nước.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại
Ninh Bình được thành lập tháng 4/2000 theo quyết định số 121/TCCQ của
UBHC thành phố Hà Nội để thực hiện nhiệm vụ chuyên xây dựng các
công trình dân dụng, dịch vụ phúc lợi công cộng của Thành Phố.
Ngày 30 tháng 6 năm 2005, được sự chấp nhận của Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Ninh Bình, chi nhánh của công ty tại Xã Như Hòa - Huyện
Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình được thành lập.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia thành các
giai đoạn:
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008:
- Thời kỳ này chi nhánh công ty mới được thành lập, quy mô kinh
doanh nhỏ, vốn đầu tư kinh doanh còn hạn chế cả công ty tổng vốn kinh
doanh xấp xỉ 1.350.000.000 đồng. Cơ sở vật chất thiếu thốn, phân tán,
máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ. Chi nhánh gặp rất nhiều khó
khăn trong việc xây dựng uy tín, tạo dựng thương hiệu trên địa bàn. Yêu
cầu nhanh chóng tập trung xây dựng một đơn vị đủ sức xây dựng các công
trình lớn đa dạng, phức tạp, đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao của thành phố trở

thành đòi hỏi bức thiết.
- Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, khắc phục những khó khăn
gặp phải, chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại
Ninh Bình đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao như : xây dựng hệ
thống đê quai chống lụt tại Thanh Trì, cứu sập đê Hải Hậu, giải quyết hậu
quả ở kho lương thực Thái Thụy, khu phố Quang Trung , san lấp, sửa
chữa, khôi phục các xí nghiệp, trường học, bệnh viện Năm 2006 chi
nhánh đã được hội đồng Nhà nước tặng thưởng 01 huân chương chiến
công hạng ba.
Giai đoạn này, tuy vốn XDCB bị cắt giảm nhưng công ty vẫn hoàn
thành vượt mức kế hoạch hàng năm, đã bàn giao được 114 công trình với
99.086m2 tiêu biểu như đê quai Kim Sơn – Ninh Bình, các công trình
kênh mương cấp thoát nước thủy lợi tại xã Chất Bình, Khánh Thành, Yên
Mỹ - Ninh Bình. Sau thời kỳ này, tổ chức của công ty ngày một vững
vàng, lực lượng sản xuất ngày một phát triển về số lượng và chất lượng,
cơ sở vật chất đã được tăng thêm, tổ chức thi công đã có nhiều tiến bộ, chi
nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh Bình
ngày càng có uy tín trên địa bàn tỉnh cũng như các địa phương lân cận.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong công tác quản lý, công ty đã chú trọng tới công tác quản lý
kinh tế nội bộ bằng nhiều biện pháp và hình thức như: Thành lập thêm
phòng kinh tế, phòng tổng thầu kế hoạch 3, từng bước tiến hành thí điểm
các công nghệ, kỹ thuật xây dựng mới theo tinh thần của Bộ tài chính và
Ngân hàng Kiến thiết, cấp vốn lưu động cho đơn vị xây lắp, thực hiện
thanh toán gọn theo kiểu chìa khoá trao tay, áp dụng thí điểm tổng thầu
khoán gọn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2008 công ty
không phải đề nghị Nhà nước bù lỗ, từ năm 2009 trở đi đã có một phần
tích luỹ.

Song song với việc phát triển lực lượng, phát triển sản xuất tăng
cường công tác quản lý kỹ thuật công ty đã duy trì một phong trào thi đua
xã hội chủ nghĩa, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Thời kỳ này công ty đã được tặng thưởng một huân chương lao
động hạng ba cùng nhiều cờ thưởng thi đua, bằng khen xuất sắc của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình, Tổng Công Đoàn Việt Nam.
Từ năm 2008 đến nay:
- Năm 2007, nước ta gia nhập tổ chức WTO, quá trình hội nhập, mở
cửa, hiện đại hóa diễn ra một cách nhanh chóng. Hơn nữa sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt. Các công ty, chi nhánh lạc hậu không
bắt kịp xu hướng phát triển chung sẽ sớm bị phá sản, giải thể. Chính vì
thế để bắt kịp với quá trình hội nhập và phát triển của thị trường xây dựng
– thương mại, công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và lực lượng lao
động, hình thành mô hình 3 cấp: công ty - đội - tổ sản xuất, tổ chức hạch
toán và phân cấp quản lý kinh tế trong nội bộ trên cơ sở sẵn có, tìm ra
hướng đi đúng đắn và thích hợp với cơ chế tự do hóa, nền kinh tế thị
trường. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã tích lũy được
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một lượng vốn lớn để đầu tư tái sản xuất, từng bước xây dựng được lòng
tin và chữ tín với khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo cơ chế chính sách
tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo hài hoà giữa ba lợi ích Nhà nước - Tập
thể - Người lao động. Công ty đã từng bước khẳng định được uy tín của
mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã nhanh chóng chuyển
từ phương thức làm thuê sang kết hợp phương thức kinh doanh bất động
sản, tăng cường liên doanh, liên kết, nắm chắc thông tin kinh tế kỹ thuật,
bám sát thị trường, chủ động tham gia đấu thầu, nhận thầu khai thác kịp

thời các điều kiện thuận lợi mà Thành phố và Sở Xây dựng đã mở ra để
khai thác, tìm kiếm việc làm, tận dụng đất xây dựng nhà bán, trên cơ sở
pháp lý cho phép.
Năm 2008, công ty đã vay vốn của Nhà nước trên 10 tỷ đồng để chủ
động trong sản xuất kinh doanh và chỉ sau hai năm công ty đã trả hết nợ
đồng thời cân đối giữa tích luỹ và thu nhập. Công ty đảm bảo không
ngừng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên đồng thời trích lập
một tỷ lệ nhất định lợi nhuận có được để đầu tư tái sản xuất mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát triển hoạt động của chi nhánh ngày càng
lớn mạnh và uy tín hơn. Mặt khác, tích cực huy động vốn bằng hình thức
liên doanh với các đối tác có vốn để mở rộng, đa dạng hóa lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh thêm sang lĩnh vực bất động sản.
Năm 2009, công ty đã mạnh dạn mở hướng đầu tư liên doanh với
nước ngoài qua dự án khách sạn Phương Đông và liên doanh này đang
phát huy có hiệu quả. Năm 2010, công ty liên doanh với Singapore xây
dựng tổ hợp khách sạn và văn phòng cho thuê tiêu chuẩn năm sao, Tháp
trung tâm Hà Nội. Năm 2010 một liên doanh thứ ba gồm 4 bên Bắc Kinh,
Hồng Kông và Việt Nam thành lập Công ty Xây dựng Hà Nội - Bắc Kinh
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã được cấp giấy phép đầu tư và đi vào hoạt động, công ty đã cùng các
bên đối tác nước ngoài tổ chức thực hiện các dự án liên doanh đảm bảo
tiến bộ, nhanh chóng phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Trong cơ chế mới, công ty đã từng bước đứng vững và có tín nhiệm
với khách hàng, cùng với chất lượng luôn được đảm bảo là tiến độ thi
công nhanh, dứt điểm gọn, hạ giá thành, đồng thời chú ý đến lợi ích của
các bên tham gia liên doanh, liên kết.
Nhờ có hướng đi đúng đắn công ty đã thu hút được vốn, xây dựng
được lòng tin với khách hàng nên sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời

sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên, hàng năm công ty đều
hoàn thành kế hoạch đề ra. Đến nay, chi nhánh công ty đã có uy tín và
chỗ đứng trên thị trường Ninh Bình cũng như các địa phương lân cận như
Thái Bình, Nam Định…
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại
Ninh Bình là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân,
với địa bàn hoạt động rộng nên việc sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố: thời tiết, địa hình, giá cả thị trường, liên tục di chuyển Để điểu
hành sản xuất tốt, kinh doanh có lãi, cạnh tranh thắng thầu đòi hỏi đội ngũ
cán bộ quản lý phải dồi dào về năng lực, trình độ, vật tư, tiền vốn, thiết bị
nhân lực mới đảm bảo thắng thầu thi công. Xuất phát từ tình hình và
nhiệm vụ của cấp trên giao, việc xây dựng bộ máy ở công ty do lãnh đạo
công ty tự cân nhắc và đề xuất sao cho phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, vừa đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực và chất lượng sản
phẩm của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty có cơ cấu như sau (Sơ đồ 1.1)
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
9
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
quản lý

CB
CNV
Phòng
kỹ
thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý ở công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với
nhau cùng chịu sự quản lý của Ban giám đốc.
- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc điều hành, 01 phó giám đốc phụ
trách chung.
+ Giám đốc điều hành: Là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động
của Công ty, và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng công ty. Giám
đốc có quyền điều hành cao nhất, điều hành toàn bộ mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty theo chế độ một thủ trưởng.
+Phó Giám đốc: Có trách nhiệm giúp đỡ và tuân thủ lệnh của cấp
trên, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao
- Phòng quản lý CBCNV :Phòng quản lý CBCNV có chức năng
theo dõi, kiểm tra trực tiếp về mặt ăn ở sinh hoạt, công tác, hàng ngày của
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CBCNV trong suốt quá trình kinh doanh lao động sản xuất, chất lượng
dịch vụ tốt.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có chức năng bố trí phân
công lao động giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động
của đơn vị, phòng kinh doanh còn có chức năng thu nhận các thông tin thị
trường, các chức năng phản hồi của khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ

để phản ánh trực tiếp với ban quản lý nhằm không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những nhu cầu không ngừng thay đổi của
đời sống.
- Phòng kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của công ty giao lập kế hoạch
tài chính tín dụng của toàn bộ chi nhánh, tổ chức hạch toán, thực hiện các
biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi.
+ Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính,
công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê
kế toán, quy chế tài chính và pháp luật của nhà nước.
+ Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài
chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả.
+ Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến
nghị kịp thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
+ Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp
các hoạt động khác của công ty.
+ Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của công ty.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty
tổ chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
+ Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo
dõi tình hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà
nước.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp giám
đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình, an toàn lao động
và các hoạt động kỹ thuật.

+ Đảm bảo về số lượng và chất lượng thành phẩm khi hoàn thiện và
bàn giao.
+ Chủ động phương án xây dựng, tiến hành thực hiện phương án kế
hoạch của công ty, đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
+ Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức lập dự toán thi
công công trình.
- Phòng tổ chức - hành chính : Phòng tổ chức hành chính có chức
năng tiếp nhận thông tin, truyền tin truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công
ty trong việc quản lý điều hành đơn vị và trong quan hệ công tác với cấp
trên, cấp dưới, khách hàng, bố trí phân công lao động, giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
+ Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc trong việc tổ chức bộ
máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm tuyển dụng lao động, phân công điều
hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách
cho người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ
bảo hiểm.
+ Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội
bộ, bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn
phòng, xe ôtô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng
quy định của công ty và nhà nước.
+ Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm
tra tài liệu trước khi lưu trữ.
1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của chi nhánh
1.4.1. Đặc điểm ngành nghề
Công ty hoạt động trong cả 2 lĩnh vực xây dựng và thương mại, nên
nó có các đặc trưng kết hợp của cả hai lĩnh vực này:
- Thâm dụng vốn lớn. Đây là đặc điểm đặc trưng của các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng, chi phí sản xuất chiếm phần lớn giá thành.
- Lượng vốn lưu động lớn. Do đây là đặc điểm chủ yếu của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng
lớn, để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trong lưu thông.
- Vòng quay vốn nhanh hơn các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng, nhưng lại thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp thương mại trong
ngành. Do có sự kết hợp giữa hai lĩnh vực kinh doanh, nên doanh nghiệp
đã tận dụng được các ưu điểm của cả 2 ngành.
1.4.2. Đặc điểm sản phẩm
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức
năng tái sản xuất ra tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân, nó làm tăng sức mạnh về nền kinh tế quốc phòng. Xây dựng cơ
bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội góp phần quan trọng trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng khác biệt so với
những ngành sản xuất khác thể hiện: chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm có
tính đơn chiếc, sản phẩm là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, sản phẩm không đem
ra thị trường tiêu thụ, hầu hết đã có người đặt hàng trước, khi xây dựng
nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Chi nhánh hoạt động trong ngành xây dựng nên sản phẩm cũng
mang đặc thù của ngành xây dựng. Sản phẩm của chi nhánh là những sản

phẩm có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công
dài… Mặt khác, sản phẩm xây dựng không được tiêu thụ qua thị trường
như những sản phẩm thông thường mà chỉ coi là được tiêu thụ khi công
trình đã hoàn thành và bàn giao cho đơn vị sử dụng. Do vậy, sản phẩm
xây dựng phải luôn đảm bảo chất lượng và yêu cầu của quy trình công
nghê
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, kỹ
thuật, chính trị, nghệ thuật… Nó rất đa dạng nhưng lại đơn chiếc. Mỗi
công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng có giá trị dự
toán riêng và tại một thời điểm nhất định.
1.4.3. Đặc điểm về công nhân sản xuất
Theo thống kê năm 2010 của chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Thành Đô tại Ninh Bình, công ty có 403 công nhân sản xuất,
trong đó 313 công nhân chính, 67 công nhân phụ và 23 công nhân phục vụ
có trình độ tay nghề tương đối phù hợp.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
TS Nữ TS Nữ TS Nữ
Trên đại học 0 0 0 0 0 0
Cao đẳng và Đại học 65 18 64 17 69 17
Trung cấp 60 36 57 36 45 32
Sơ cấp 10 8 9 8 12 8
Không đào tạo 3 1 3 1 3 1
Tổng số 138 63 133 62 129 58
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương
Qua bảng 1.1 cho ta thấy được trình độ tay nghề của công nhân khá

cao, số lượng công nhân không đào tạo và sơ cấp khá thấp, nhưng ở bậc 4
và bậc 5 (Số công nhân có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học) lại khá
nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đều và tương đối phù hợp với công
việc. Chi nhánh không có công nhân viên nào có trình độ trên đại học.
Đây cũng là một trong những hạn chế của chi nhánh.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiếm tỷ
lệ khác cao. Với đặc điểm công việc ngành xây dựng là khá vất vả, việc
thi công, giám sát công trình phù hợp với nam giới hơn thì một tỷ lệ khá
cao trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
1.4.4. Đặc điểm về quản lý lao động
Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại
Ninh Bình có đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tương đối dồi dào,
có khả năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi
năng lực vững vàng.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do công ty đang thực
hiện tinh giản biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy quản lý gọn
nhẹ. Những cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm đa
số trong đội ngũ quản lý của toàn công ty. Năm 2010, số người có trình
độ Đại học chiếm 53,48% một tỷ lệ khác cao so với các năm 2008, 2009,
thể hiện điểm mạnh của công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý hứa hẹn
cho việc quản lý hiệu quả trong các năm tới. Tuy nhiên, trong bộ máy
quản lý của công ty vẫn còn một bộ phận người quản lý có trình độ
chuyên môn kém chiếm 11,6% ở năm 2010 tăng hơn so với các năm 2008,
2009. Điều này công ty cần khắc phục để trong những năm tới phấn đấu
không có người quản lý có trình độ chưa đạt yêu cầu.
* Các chế độ chính sách đối với người lao động hiện nay:
+ Việc làm và đảm bảo việc làm.

+ Hợp đồng lao động.
+ Chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cáp mất việc làm, trợ cấp tạm ngừng việc
+ Đào tạo nâng việc.
+ Thời gian làm việc – thời gian nghỉ ngơi.
+ Tiền lương, các khoản phụ cấp tiền thưởng.
+ Phân phối lợi nhuận.
+ An toàn vệ sinh lao động.
+ Bảo hiểm xã hội – Bảo hiểm y tế.
+ Các quy định về đời sống xã hội.
+ Kỉ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐÔ
TẠI NINH BÌNH
2.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh, đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Nó là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh Bình.
Xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm
gần đây thông qua bảng 2.1.
Qua bảng 2.1 ta thấy trong 3 năm 2008, 2009, 2010 chi nhánh của công ty
hoạt động có hiệu quả, làm ăn có lãi, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh

nghiệp, lợi nhuận sau thuế tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2009 so với
năm 2008, doanh thu bán hàng tăng đột biến (tăng tới 94,44%), tuy nhiên
đi kèm với đó, giá vốn hàng bán cũng tăng và tăng với tốc độ lớn hơn
127,01%. Cụ thể, năm 2008, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ là 7,157 triệu đồng đến năm 2009, chỉ tiêu này tăng lên 13,916
triệu đồng tăng 6,759 triệu đồng; Giá vốn hàng bán năm 2008 là 5,375
triệu đồng đến năm 2009 tăng lên 12,202 triệu đồng tăng 6,827 triệu đồng
tương đương mức tăng tương đối là 127,01%. Sự biến động lớn trong kinh
doanh của chi nhánh là do trong năm 2009, Khách sạn Phương Đông, dự
án đầu tư liên doanh với nước ngoài đã đi vào hoạt động kinh doanh và
phát huy hiệu quả khá cao.
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
2009/2008 2010/2009
ST Tỷ lệ ST Tỷ lệ
Tổng doanh
thu
7.157
13.91

6
13.133 6.759 94,44 (783) (5,63)
Doanh thu
thuần
7.157
13.91
6
13.133 6.759 94,44 (783) (5,63)
Giá vốn hàng
bán
5.375
12.20
2
11.002 6.827 127,01 (1.200) (9,83)
Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
115 116 135 1 0,87 19 16,38
Lợi nhuận kế
toán sau thuế
83 87 101 4 4,82 14 16,09
Vốn kinh
doanh
4.957 6.797 9.052 1.840 37,12 2.255 33,18
Vốn lưu động 4.477 6.371 8.301 1.894 42,31 1.930 30,29
ROI (%) 1,67 1,28 1,12
(0,39) (23,56) (0,16) (12,83)
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Hơn nữa, từ năm 2009, Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Thành Đô nói chung, chi nhánh Thành Đô tại Ninh Bình nói riêng đã và

đang chuyển từ phương thức thuê khoán sang phương thức xây dựng kết
hợp kinh doanh bất động sản. Chính vì thế, sự gia tăng đột biến về doanh
thu của chi nhánh là điều hoàn toàn có thể lý giải được. Doanh thu tăng,
giá vốn hàng bán tăng cũng là điều hợp lý. Tuy nhiên, giá nguyên vật liệu
đầu vào cho hoạt động xây dựng có xu hướng tăng, xi măng, than , điện,
sắt thép, chi phí nhân công… Điều đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng
với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy, tuy doanh thu năm
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2009 tăng 94,44% so với năm 2008 nhưng lợi nhuận thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ lại giảm 68 triệu đồng tư 1,782 triệu đồng năm 2008
xuống còn 1,714 triệu đồng năm 2009.
Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu có xu hướng giảm sút. Doanh
thu năm 2009 là 13, 916 triệu đồng đến năm 2010 giảm còn 13,134 triệu
đồng giảm 782 triệu đồng tương đương giảm 5,62%. Giá vốn cũng giảm
từ 12,202 triệu đồng xuống còn 11,002 triệu đồng giảm 1,200 triệu đồng
tương ứng giảm 9,83% lớn hơn mức giảm của doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Điều này là do trong năm 2010 trang thiết bị được đầu
tư đổi mới chi nhánh được mua sắm thêm 3 xe tải chuyên chở vật liệu, 2
máy trộn xi măng công nghệ Italy – ILS30, đã phát huy tác dụng rõ rệt:
Tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, tiến độ công trình, tăng chất lượng
thành phẩm hoàn thành…… Do vậy, tuy doanh thu có giảm nhưng lợi
nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 vẫn
tăng 418 triệu đồng tương đương với mức tăng 24,39% từ 1,714 triệu
đồng năm 2009 lên 2,132 triệu đồng năm 2010.
Trong 3 năm, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đều tăng. Năm 2008,
lợi nhuận sau thuế của chi nhánh là 83 triệu đồng, năm 2009 là 87 triệu
đồng và đến năm 2010 là 101 triệu đồng. Tuy tốc độ tăng lợi nhuận sau
thuế của chi nhánh không quá cao nhưng đây cũng là nỗ lực đáng ghi

nhận của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Thành Đô tại Ninh Bình.
Tuy nhiên cũng có điểm đáng lưu ý là chi phí quản lý doanh nghiệp
của chi nhánh khá cao và đang có xu hướng ngày một tăng. Năm 2008,
chi phí quản lý doanh nghiệp là 1,005 triệu đồng, năm 2009 là 1,036 triệu
đồng và đến năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên 1,496tr iệu
đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp quá cao, khiến lợi nhuận của chi
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhánh giảm sút, tốc độ tăng doanh thu khá cao nhưng lợi nhuận lại tăng
không đáng kể. Chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu là chi phí thuế, phí
và lệ phí ; chi phí mua ngoài. Chi nhánh cần quản lý và theo dõi khoản
mục này một cách chặt chẽ và tiết kiệm hơn.
Biểu đồ sau sẽ thể hiện rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh qua các chỉ tiêu: Tổng doanh thu thuần, tổng giá vốn hàng bán,
tổng lợi nhuận kế toán sau thuế qua 3 năm 2008, 2009, 2010
Biểu đồ 2. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
giai đoạn 2008 – 2010
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
2.2.1. Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Đô tại
Ninh Bình là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng và thương mại nên vốn là vấn đề rất quan trọng đối với việc phát
triển và mở rộng kinh doanh. Để đánh giá tình hình tài chính của chi
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhánh, ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình bảo toàn và
phát triển nguồn vốn những năm gần đây.

Qua bảng 2.2 ta thấy, vốn kinh doanh của chi nhánh tăng dần qua
các năm, năm 2009 chỉ là 6.798 triệu đồng, đến năm 2010 là 9.053 triệu
đồng, sang đến năm 2011 đã đạt 9.733 triệu đông, điều này cho thấy quy
mô sản xuất kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Trong
đó, chủ yếu là Vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn, tỷ trọng vốn cố định
có tăng dần qua các năm nhưng vẫn còn rất nhỏ, cụ thể: Năm 2009, vốn
lưu động là 6.372 triệu đồng, chiếm 94% trong tổng vốn kinh doanh, còn
vốn cố định là 426 triệu đồng chỉ chiếm 6% trong tổng vốn kinh doanh;
đến năm 2010 vốn lưu động của Chi nhánh là 8.302 triệu đồng, chiếm
92%, vốn cố định là 751 triệu đồng, chiếm 8% trong tổng vốn kinh doanh;
Năm 2011 vốn lưu động của Chi nhánh là 8.699 chiếm tỷ trọng 89%, vốn
cố định là 1.035 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11% trong tổng vốn kinh
doanh. Điều này là do đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là
ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng khác biệt so với những
ngành sản xuất khác thể hiện: chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm có tính
đơn chiếc, sản phẩm là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, vốn sản xuất kinh doanh ứ
đọng lâu dài tại các công trình. Vì vậy vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của chi
nhánh.
Bảng 2.2: Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn của chi nhánh
qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Vốn kinh Vốn cố định Vốn lưu động
SV : Nguyễn Thị Hường Lớp QTKDTM – K40
21

×