Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.2 KB, 67 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương
tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là
nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội. Sự chênh lệnh về trình độ phát triển thông tin giữa các nước
là một đặc điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng
khoa học và công nghệ. Nước nào không vượt qua được những thách thức về
thông tin, nước đó mất cơ hội phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ.
Thiếu thông tin, sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định hoặc các
quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn và trở nên
kém hiệu quả.
Chính vì vậy, chiến lược phát triển thông tin là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Thành công hay
thất bại của một quốc gia tuỳ thuộc rất lớn vào khả năng làm chủ, chiếm được
lợi thế thông tin. Để bảo vệ quyền lợi thiết thực của mình trong các hoạt động
chung trên thế giới, các quốc gia hay tổ chức quốc tế đang nỗ lực tìm kiếm
những thông tin có giá trị nhất phục vụ cho mục tiêu hoạt động của mình.
Trên thực tế, thông tin đã từng được coi là yếu tố quyết định sự thành bại của
một tổ chức.
Xây dựng Chiến lược phát triển thông tin Việt Nam chính là nhằm xác
định những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu cơ bản và những giải pháp chủ yếu
để thúc đẩy toàn bộ hệ thống thông tin cả nước không ngừng phát triển, cung
cấp ngày càng kịp thời thông tin đa dạng, phong phú, có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu thông tin của công chúng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Ngành truyền hình Việt Nam đã có nhiều nỗ lực vượt bậc nhằm cải tiến,
nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình, đáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng cao của công chúng. Tuy nhiên, ở Việt Nam các tài liệu nghiên cứu
về lý luận và thực hành truyền hình phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy và học tập ở các trường còn quá ít ỏi, chưa có hệ thống, chưa tương xứng
với sự phát triển của truyền hình. Chính vì vậy, qua bài báo cáo tổng hợp thực
tập em đã chọn chủ đề: "Một số giải pháp xây dựng và thực hiên chiến lươc
kinh doanh tại Công ty Cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam”, nhằm
củng cố kiến thức các môn học kinh tế đã học trong những năm qua, đồng
thời trình bày những thông tin mà em đã thu thập được trong quá trình thực
tập của mình tại Công ty Cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam. Song
do thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, kiến thức còn nhiều
hạn chế nên bài báo cáo tổng hợp của em còn nhiều thiếu sót. Và em rất mong
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Cô hướng dẫn PGS.TS. Phan Tố
Uyên, các anh, chị ở Công ty Cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam,
và các bạn đọc để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ
VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
1. 1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam (tên viết tắt là CEC) là
một doanh nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ doanh nghiệp nhà nước
theo Quyết định số: 123/QĐ-BTTTT ngày 17/09/2007 của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC, tiền
thân là Xí nghiệp Điện tử truyền hình thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển
Công nghệ Truyền hình Việt Nam - VTC, được thành lập theo Quyết định số:

986 QĐ/TC-THVN ngày 12/12/1996 của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình
Việt Nam. Đăng ký kinh doanh số 306478 ngày 11/1/1997 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội.
Ngày 17/09/2007: Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định số
123/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Điện tử và
Truyền hình cáp Việt Nam thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện -
VTC thành công ty cổ phần.
Ngày 26/12/2007: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Điện tử
và Truyền hình cáp Việt Nam
Trụ sở chính của công ty:
Địa chỉ trụ sở cũ : 65 Lạc Trung - Q.Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Địa chỉ trụ sở mới: A5-Lô 11 - KĐT Định Công - P.Định Công -
Hoàng Mai - HN
Số điện thoại : (84 4) 3868 9287 - 3868 9288 - 3868 9289.
Số Telex (fax) : (84 4) 3868 9296.
Email :
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Web-site : www.cec.vn.
Mã số thuế : 0102613037
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam – CEC với tổng
số cán bộ công nhân viên hơn 240 người. Trong đó:
- Tốt nghiệp đại học: 90 người,
- Tốt nghiệp cao đẳng và trung học: 30 người,
- Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật: 120 người,
- Số lao động trực tiếp: 140 người (58%),
- Số lao động gián tiếp: 100 nguời (42%),
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC chuyên

hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành như:
• Nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, lắp đặt,
chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa các hệ thống máy
móc, thiết bị thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị
lạnh, thang cuốn, băng chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp,
điện tử phục vụ các chuyên ngành khác như: y tế, giáo dục, hàng không,
hàng hải, đường sắt, giao thông, dầu khí, khai thác mỏ, địa chất khai
khoáng, tài nguyên môi trường, điện lực;
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng
ngành phát thanh, truyền hình, điện ảnh, sân khấu, bưu chính viễn thông,
công nghệ thông tin, điện tử tin học, y tế (không bao gồm nguyên liệu sản
xuất thuốc chữa bệnh), giáo dục, điện lực, cơ khí, xây dựng, hoá chất, dầu
khí, hàng hải, ngân hàng, khoa học đo lường, tự động điều khiển học, kiểm
nghiệm, chiếu sáng, ngành mỏ địa chất, điện tử dân dụng, điện tử công
nghiệp và điện tử phục vụ các chuyên ngành khác; các thiết bị và phương
tiện dùng cho phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trường, các thiết bị ngành in ấn, chế biến thực phẩm, nông hải sản và thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác;
• Mua bán, xuất nhập khẩu, cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện ảnh, băng,
đĩa, phim truyện, phát thanh truyền hình theo Quy định của Pháp luật;
• Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình
như: dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dịch vụ truyền hình có thu
tiền qua mạng, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, phát thanh theo yêu cầu,
mua sắm qua truyền hình, trò chơi trên truyền hình, các showgame truyền
hình, đào tạo trên truyền hình, giám sát từ xa, cảnh báo, báo động, báo
cháy, chống trộm từ xa; kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và

công nghệ thông tin như: cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối,
dịch vụ chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại, dịch vụ Internet;
• Đầu tư hệ thống hạ tầng mạng cáp truyền thông tương tác đa dịch vụ để
cung cấp các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa
phương tiện, xây dựng hạ tầng, mạng viễn thông và truyền hình cáp; xây
lắp các cột cao phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn
thông, điện lực;
• Truyền dẫn và tiếp sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng
bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin, tuyên truyền của
Đảng và Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của
nhân dân trên hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm văn hoá điện ảnh, phim truyện,
các chương trình truyền hình, phát thanh trong và ngoài nước trên hệ thống
mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Sản xuất, mua bán, trao đổi, làm đại lý, mua bán bản quyền các chương
trình truyền hình, phát thanh, phim ảnh, băng đĩa, sách báo và các ấn phẩm
văn hoá khác theo Quy định của Pháp luật;
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và truyền
hình;
• Sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ tin nhắn đa phương tiện trên mạng viễn
thông, truyền hình và internet phục vụ những lợi ích chung của cộng đồng;
• Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng cáo,
quảng bá trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và internet
trong nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
• Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và
chuyển giao công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính
viễn thông, điện tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang

âm hội trường và các dịch vụ có liên quan;
• Kinh doanh và làm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ (không bao gồm khám chữa bệnh), giải trí, thể thao; kinh
doanh các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm theo Quy định của
Pháp luật;
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam – CEC với tổng
số cán bộ công nhân viên hơn 240 người. Trong đó:
- Tốt nghiệp đại học: 90 người,
- Tốt nghiệp cao đẳng và trung học: 30 người,
- Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật: 120 người,
- Số lao động trực tiếp: 140 người (58%),
- Số lao động gián tiếp: 100 nguời (42%),
Được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Tỷ lệ % lao động
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã có một đội ngũ CB – CNV có
năng lực kỹ thuật có tay nghề cao luôn luôn đáp ứng được với sự phát triển
của khoa học công nghệ và của thời đại. Trong quá trình hoạt động Công ty
không ngừng nâng cao năng lực quản lí và năng lực kỹ thuật tiến tới sự hoàn
thiện về bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân lực đưa Công ty tiến tới sự phát triển
đồng đều, ổn định và vững mạnh.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban giám đốc, các phòng chức năng, các trung tâm truyền hình cáp và các văn
phòng đại diện và chi chi nhánh công ty. Các phòng ban được phân cấp quản
lí rõ ràng hoạt động dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty. Cơ
cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39

7
12.5%
37.5%
50%
Đại học và trên Đại học: 37.5%
Cao đẳng và Trung cấp:12.5%
Cán bộ kỹ thuật: 50%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, hàng năm Công ty
đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn với hơn 240 kỹ sư và công nhân
kỹ thuật làm việc tại văn phòng và công trường thi công.
Với sức mạnh đoàn kết và sự cố gắng nỗ lực của Ban Giám đốc cùng
toàn thể CB – CNV và công nhân toàn Công ty, Công ty CEC luôn đảm bảo
để công việc đạt hiệu quả tốt nhất, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của đối tác
và Quý khách hàng.
Hiện nay Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC là doanh
nghiệp duy nhất thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Với vị trí là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc VTC, Công ty CEC luôn nhận
được sự quan tâm ủng hộ và tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của cả Tổng công ty VTC cũng như Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều này là một lợi thế không nhỏ của Công ty CEC trong hướng đi chiến
lược của mình là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phát thanh truyền hình, bưu
chính viễn thông, thông tin liên lạc, v.v… và ứng dụng các công nghệ tiến tiến

trong việc cung cấp và đáp ứng cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao nhất.

Sơ đồ 3: Những Công ty trực thuộc bộ Thông tin và Truyền thông
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TỔNG CÔNG TY
TRUYỀN THÔNG ĐA
PHƯƠNG TIỆN VTC
VỤ BƯU CHÍNH
VIỆN CHIẾN LƯỢC
BƯU CHINH VIỄN
THÔNG
VỤ VIỄN THÔNG
TRUNG TÂM
INTERNET
CÔNG TY ĐIỆN TỬ VÀ
VIỄN THÔNG VTC
… … …
CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ
VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP
VTC (CEC)
ĐÀI TRUYỀN HÌNH
KĨ THUẬT SỐ VTC
CTY TNHH 1 THÀNH VIÊN
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
TRUYÊNG THÔNG VTC
… … …
10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần điện tử và truyền
hình cáp việt nam.
• Biểu đồ 1:Kết quả họat động kinh doanh giai đoạn 2008 đến 2010
STT CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
1 Tổng Tài sản 58.250.000.000 70.900.000.000 90.100.000.000
2 Vốn chủ sở hữu 15.368.000.000 15.368.000.000 15.368.000.000
3 Doanh thu 16.764.000.000 57.050.000.000 36.000.000.000
-
DT kinh doanh thương
mại
13.038.000.00
0
37.200.000.00
0
21.600.000.00
0
- DT từ dịch vụ THC 3.726.000.000
19.850.000.00
0
14.400.000.00
0
4 Chi phí 16.695.000.000 56.002.000.000 42.500.000.000
5 Lợi nhuận trước thuế 69.650.000 1.048.000.000
-
6
Thu nhập bình quân trên
đầu người/tháng
4.100.000 4.500.000
4.700.000

7 Số lao động bình quân 180 200 160
• Trong những năm qua nguồn thu từ kinh doanh thiết bị truyền thống
vẫn là nguồn thu chủ yếu của Công ty. Điều kiện kinh tế không thuận lợi bao
trùm lên toàn bộ các ngành nghề, lĩnh vực, cộng thêm môi trường cạnh tranh
ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn, khắt khe hơn ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
• Sở dĩ doanh thu trong các năm có hiện tượng như trên và lợi nhuận lại
giảm là do hiện Công ty CEC đang trong quá trình đầu tư, và bước đầu đưa
dự án truyền hình cáp đa dịch vụ tại Hà Nội đi vào vận hành và khai thác, do
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đó doanh thu thu được từ dự án thấp mà chi phí vận hành dự án cao kéo theo
lợi nhuận toàn công ty trong năm giảm.
• Tuy nhiên với tiềm năng khai thác kinh doanh dịch vụ, do Công ty là
nhà cung cấp dịch vụ sau VCTV và HCATV và một số nhà cung cấp dịch vụ
khác nên công nghệ hiện đại hơn, hạ tầng mạng tốt hơn, ổn định hơn, có khả
năng mở rộng và tích hợp công nghệ tương tác hai chiều; nội dung chương
trình đa dạng phong phú hơn. Đặc biệt, việc ra đời dịch vụ Truyền hình cáp
kỹ thuật số đa dịch vụ SDTV, HDTV vào đầu năm 2010 và các dịch vụ gia
tăng trên mạng truyền hình cáp tương tác hai chiều sẽ đem lại sự khác biệt và
ưu thế vượt trội về dịch vụ của Công ty so với các nhà cung cấp dịch vụ khác
trên thị trường hiện nay. Với sự chú tâm về nghiên cứu phát triển khoa học
công nghệ và coi trọng công tác chăm sóc khách hàng 24/24h và dịch vụ sau
bán hàng tận tình, thực tế kinh doanh dịch vụ của CEC hiện đang rất khả quan
và hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong năm 2011 và những năm tiếp theo.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LUỢC
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ
TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp việt nam.
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC chuyên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành như:
• Nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, lắp đặt,
chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa các hệ thống máy móc, thiết
bị thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị lạnh, thang cuốn, băng
chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp, điện tử phục vụ các chuyên
ngành khác như: y tế, giáo dục, hàng không, hàng hải, đường sắt, giao thông, dầu
khí, khai thác mỏ, địa chất khai khoáng, tài nguyên môi trường, điện lực;
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng
ngành phát thanh, truyền hình, điện ảnh, sân khấu, bưu chính viễn thông, công
nghệ thông tin, điện tử tin học, y tế (không bao gồm nguyên liệu sản xuất thuốc
chữa bệnh), giáo dục, điện lực, cơ khí, xây dựng, hoá chất, dầu khí, hàng hải, ngân
hàng, khoa học đo lường, tự động điều khiển học, kiểm nghiệm, chiếu sáng,
ngành mỏ địa chất, điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp và điện tử phục vụ các
chuyên ngành khác; các thiết bị và phương tiện dùng cho phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường, các thiết bị ngành in ấn, chế biến thực phẩm,
nông hải sản và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác;
• Mua bán, xuất nhập khẩu, cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện ảnh, băng,
đĩa, phim truyện, phát thanh truyền hình theo Quy định của Pháp luật;
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình
như: dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dịch vụ truyền hình có thu tiền

qua mạng, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, phát thanh theo yêu cầu, mua sắm
qua truyền hình, trò chơi trên truyền hình, các showgame truyền hình, đào tạo trên
truyền hình, giám sát từ xa, cảnh báo, báo động, báo cháy, chống trộm từ xa; kinh
doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin như: cung cấp
đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối, dịch vụ chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại,
dịch vụ Internet;
• Đầu tư hệ thống hạ tầng mạng cáp truyền thông tương tác đa dịch vụ để
cung cấp các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa phương
tiện, xây dựng hạ tầng, mạng viễn thông và truyền hình cáp; xây lắp các cột cao
phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, điện lực;
• Truyền dẫn và tiếp sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng
bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin, tuyên truyền của Đảng và
Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của nhân dân trên
hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm văn hoá điện ảnh, phim truyện,
các chương trình truyền hình, phát thanh trong và ngoài nước trên hệ thống mạng
truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Sản xuất, mua bán, trao đổi, làm đại lý, mua bán bản quyền các chương
trình truyền hình, phát thanh, phim ảnh, băng đĩa, sách báo và các ấn phẩm văn
hoá khác theo Quy định của Pháp luật;
• Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và
truyền hình;
• Sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ tin nhắn đa phương tiện trên mạng
viễn thông, truyền hình và internet phục vụ những lợi ích chung của cộng đồng;
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng cáo,
quảng bá trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và internet trong
nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;

• Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và
chuyển giao công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn
thông, điện tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang âm hội
trường và các dịch vụ có liên quan;
• Kinh doanh và làm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ (không bao gồm khám chữa bệnh), giải trí, thể thao; kinh doanh các
dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm theo Quy định của Pháp luật;
2.2. Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến luợc kinh doanh tại công ty
cố phần điện tử và truyền hình cáp việt nam
2.2.1. Phân tích ma trận SWOT tại công ty cổ phần điện tử và truyền
hình cáp việt nam
• Do đặc điểm về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của công ty khá đa
dạng do đó không thể vận dụng ma trận này cho tất cả các lĩnh vực và ngành
nghề của công ty, trong chuyên đề này em áp dụng cho lĩnh vực Tư vấn đầu
tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và chuyển giao
công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông, điện
tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang âm hội trường và các
dịch vụ có liên quan;
Vận dụng ma trận SWOT , công ty tiến hành theo 8 bước:
- Liệt kê cơ hội lớn bên ngoài công ty
- Liệt kê các mối đe dọa cao từ ngoài công ty
- Liệt kê điểm mạnh chính của công ty
- Liệt kê các điểm yếu chủ yếu của công ty
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết qủa
chiến lược S/O vào ô thích hợp.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết qủa chiến
lược W /T vào ô thích hợp.

Thực hiện theo biểu sau:
Biểu Đồ 2: Ma trận SWOT
Ma trận SWOT Cơ hội (o)
1- Khoa học kỹ thuật phát
triển tác động truyền thông.
2- Chính phủ chuẩn bị đầu
tư vào một số công trình lớn.
3- Xuất hiện Đô thị lớn khu
Nhà ở
4- Sự phát triển của du lịch
khách sạn
Nguy cơ (T)
1- đối thủ cạnh tranh mạnh
2- Yêu cầu cao về chất
lượng truyền hình sự ép giá
của chủ đầu tư
3- Xuất hiện liên doanh
truyền thông
4- Chính sách, pháp luật
thay đổi thường xuyên
Điểm mạnh (S)
1- Có vốn lớn, trang thiết bị
chuyên dụng, nhân công có
kinh nghiệm
2- Có uy tín kinh doanh
3- Được sự ưu đãi của
chính phủ
4- Có thể liên kết với công
ty trong nội bộ công ty
Chiến lược S/O

1- Tận dụng ưu thế về vốn,
nhân công,uy tín và sự ưu đãi
để thắng thầu 1 số gói thầu
lớn.
2- Thâm nhập khu đô thị,nhà
ở, thành phố lớn
Chiến lược S/T
1- có thể liên kết với công ty
trong nội bộ tổng công ty để
thắng trong cạnh tranh
2- Tận dụng thế mạnh về vốn
để chống lại sức ép của chủ
đầu tư
3- Tận dụng sự ưu đài của
chính phủ để vượt qua sự
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thay đổi pháp luật
Điểm yếu (W)
1- Chất lượng công nghệ
chưa cao
2- Cơ chế quản lý còn kém
3- Chưa chú trọng sâu vào
khâu Marketing
4- áp dụng khoa học công
nghệ còn yếu
Chiến lược W/O
1- Có thể tham gia vào một số
công trình lớn nhờ sự ưu đãi

của chính phủ
2- Tận dụng sự phát triển của
khoa học công nghệ để áp
dụng vào thực tiễn
Chiến lược W/T
1- Khắc phục chất lượng
truyền thông
2- Đẩy mạnh áp dụng khoa
học công nghệ để đối phó
với các liên doanh, các công
ty nước ngoài
2.2.2. Phân tích quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ
phần điện tử và truyền hình cáp Việt nam:
-Ngày nay, thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương tiện
hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn
cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển kinh tế - xã
hội. Sự chênh lệnh về trình độ phát triển thông tin giữa các nước là một đặc
điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng khoa học và
công nghệ. Nước nào không vượt qua được những thách thức về thông tin, nước
đó mất cơ hội phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ. Thiếu thông
-Ở Việt Nam, trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường, bất kỳ một
doanh nghiệp nào, nếu không có được một chiến lược kinh doanh thích hợp thì
sẽ khó đứngvững được trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Đặc biệt là
tính cạnh tranhtrong cơ chế thị trường hiện nay ngày càng trở nên gay gắt và
khốc liệt hơn. Thực tế thành công trên thương trường đã chứng tỏ một điều: các
doanh nghiệp thịnh vượng ngày càng lớn mạnh, có tiềm năng kinh tế lớn hơn là
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhờ sự năng động, nhanh nhạy trong môi trường cạnh tranh và có một chương
trình hành động toàn diện đúng đắn, tận dụng được những cơ hội kinh doanh,
hạn chế được những rủi ro trên cơ sở phát huy được lợi thế, khắc phục được
những điểm yếu kém của doanh nghiệp mình.
-Để xây dựng chiến lược kinh doanh, thông thường một doanh nghiệp cần
phải trải qua 3 bước: Tìm kiếm các cơ hội kinh doanh; xây dựng các chiến lược
kinh doanh; lựa chọn và quyết định “Chiến lược kinh doanh”.
Bước 1: Tìm kiếm cơ hội kinh doanh và dự báo nhu cầu thị trường
-Trong nền kinh tế thị trường, do tính chất tự do cạnh tranh đã làm cho thị
phần của doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp nhưng cũng nảy sinh những cơ hội
mới. Nhu cầu của khách hàng và khả năng sản xuất của các doanh nghiệp là
muôn vẻ. Vì thế cơ hội kinh doanh không phải là khan hiếm. Các doanh nghiệp
sẽ phát hiện ra nhu cầu chưa được đáp ứng cho thị trường, nếu biết cách tiếp
cận, phân tích và tìm hiểu nó.
-Các doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu trong một khoảng thời
gian nhất định để phát hiện ra nhu cầu của thị trường và từ đó có thể đáp ứng đòi
hỏi của thị trường. Các doanh nghiệp có thể nghiên cứu trực tiếp tại hiện trường
hoặc nghiên cứu gián tiếp tại văn phòng. Phương pháp nghiên cứu tại thị trường
sẽ tạo cho doanh nghiệp nắm bắt được chi tiết hơn về nhu cầu của thị trường:
thị trường có sự thay đổi (biến động) không? nhu cầu của thị trường cần phải
thoả mãn đối với những loại hàng hoá nào, các phương thức dịch vụ sau khi đáp
ứng nhu cầu ra sao? để từ đó doanh nghiệp sẽ có định hướng kinh doanh
nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết của thị trường.
-Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp nghiên cứu này, doanh nghiệp sẽ
phải tốn rất nhiều chi phí cho việc nghiên cứu thị trường. Ngoài việc phải mất
chi phí, doanh nghiệp sẽ phải giành khá nhiều thời gian cho công việc này. Khi
sử dụng phương pháp nghiên cứu tại văn phòng, các thông tin từ thị trường mà
doanh nghiệp năm bắt, tiếp cận không được rõ và chính xác lắm, nhưng với
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí cũng như thời gian nghiên cứu hơn và do đó các
quyết định có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh được đưa ra sẽ thích
ứng nhanh hơn với thị trường.
-Dựa trên cơ sở đã hiểu biết về thị trường, các doanh nghiệp sẽ kết hợp với
sở thích kinh doanh của mình, khả năng tài chính, xem xét mức độ rủi ro để
chọn ra cơ hội kinh doanh cho mình.
-Các bước trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh với các doanh nghiệp bao
gồm:
Thứ nhất:
Doanh nghiệp phải thống kê được đầy đủ tất cả các cơ hội kinh doanh đã
được phát hiện bằng quan sát, thu lượm thông tin phân tích thị trường và học hỏi
kinh nghiệm các doanh nghiệp khác.
Thứ hai:
Doanh nghiệp cần phải phân loại các cơ hội kinh doanh trên thành các
nhóm, xếp những cơ hội kinh doanh gần giống nhau vào cùng một nhóm để
tiện theo dõi khả năng thực hiện các cơ hội đó.
Thứ ba:
Xem mỗi nhóm như một cơ hội kinh doanh để tìm ra đặc trưng cho mỗi
nhóm. Sau đó chọn một số nhóm phù hợp với khả năng của doanh nghiệp để
hướng tới việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Đây có thể nói là khâu khó khăn và quan trọng nhất trong quá trình đi tìm
kiếm cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Bước này đòi hỏi nhà doanh nghiệp
cần phải tư duy và tầm nhìn chiến lược.
Bước 2: Xây dựng (hoạch định) chiến lược kinh doanh
Để có chiến lược kinh doanh hiệu quả như mong muốn, khi xây dựng chiến
lược kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đạt được những yêu cầu sau:
-Phải tăng được thế mạnh của doanh nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên
thị trường.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Tính đến và xây dựng được vùng an toàn trong kinh doanh, phải hạn
chế độ rủi ro tới mức tối thiểu và nâng độ an toàn tới mức tối đa.
-Cần phải xác định được phạm vi kinh doanh, mục tiêu then chốt và
những điều kiện cơ bản về vật chất kỹ thuật và lao động để đạt được mục
tiêu đó. Ngoài ra, những mục tiêu đó phải đi liền với hệ thống chính sách và
biện pháp thực hiện mục tiêu.
-Cần phải có khối lượng thộng tin và tri thức đủ mạnh, phải có phương
pháp tư duy đúng đắn để có được những cái nhìn thực tế, sang suốt và nhạy
bén trong dự báo môi trường kinh doanh.
-Phải có chiến lược dự phòng để trong tình huống xấu nhất xảy rađối với
doanh nghiệp thì sẽ có ngay chiến lược thay thế tướng ứng với một số tình
huống.
-Khi xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cần phải biết kết
hợp thời cơ và độ chín muồi của thời gian kinh doanh. Nếu chiến lược
kinh doanh không chín muồi thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị thất bại. Nhưng
nếu như quá chín muồi thì những chiến lược đó cũng có thể thất bại vì đã bỏ
mất thời cơ. Mặt khác, chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài
hoà giữa 2 loại chiến lược. Chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề tổng
quát bao trùm có tính chất quyết định nhất) và chiến lược kinh doanh bộ phận
(những vấn đề mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, giá cả, tiếp
thị, giao dịch và xúc tiến ).
-Ở đây chiến lược kinh doanh không phải là một bản thuyết trình chung
chung mà nó phải thể hiện bằng những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, có tính
chất khả thi với mục đích đạt hiệu quả tối đa trong sản xuất kinh doanh.
-Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến
lược thôi thì chưa đủ, vì dù cho chiến lược được xây dựng có hoàn hảo đến
đâu nếu không được vận dụng một cách có hiệu quả (tức là không triển khai
tốt, không biến nó trở thành các chương trình chính sách kinh doanh phù hợp

SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp) thì nó sẽ trở thành vô ích và
hoàn toàn không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
-Để thực hiện được những yêu cầu trên, ngoài việc xây dựng chiến lược
kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải chú ý đến những căn cứ (thường được
gọi là tam giác chiến lược) sau đây:
Thứ nhất. căn cứ vào khách hàng: Kinh doanh của doanh nghiệp có thật
sự cần thiết hay không phụ thuộc vào khách hàng. 7Vì thế khách hàng là cơ
sở của chiến lược kinh doanh. Với sự hiện đại hoá nhanh chóng của xã hội
hiện nay, nhu cầu sử dụng hàng hoá giữa các nhóm người khác nhau ngày
càng có sự phân hoá, tạo nên một thị trường đa dạng của hàng hoá và dịch
vụ. Vì thế, doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm bắt thị trường riêng biệt của
khách hàng, phân loại khách hàng, phân loại hàng hoá, dịch vụ cho phù hợp
với những nhóm khách hàng, từ đó xácđịnh khách hàng của doanh nghiệp là
ai, là nhóm người nào
Có 2 cách phân chia thị trường:
+ Phân theo mục tiêu: Phân khách hàng theo mục đích của khách hàng
trong việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. VD: Họ
sử dụng để kinh doanh, bán lẻ, tiêu dùng hoặc cất trữ
+ Phân theo khả năng đáp ứng cho khách hàng: Cách phân chia này dựa
vào khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Chính sách phân chia này cũng liên quan tới yếu tố thứ hai, đó là
khả năng của doanh nghiệp.
Thứ hai. căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần phải
dựa vào khả năng của mình để hoạch định chiến lược kinh doanh bởi vì từ
những năm 80 trở lại đây, tiềm lực phát triển của các doanh nghiệp đã vượt
lên trên nhu cầu của thị trường (nó khác với thời kỳ của những năm 70 trở về
trước khi mà cung cầu tạm ở thế cân bằng, nhu cầu của thị trường chưa đa

dạng, nên khai thác thị trường là vấn đề chủ yếu của doanh nghiệp). Do vậy
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mà cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt hơn, xu thế
đòi hỏi phân chia thị trường ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Để có thể nắm
được thị trường
thì doanh nghiệp phải chú trọng khai thác thác thế mạnh của mình khi
hoạch địnhchiến lược kinh doanh.
Trong thực tế, doanh nghiệp không nên lo ngại và bi quan khi khai thác
thế mạnh của doanh nghiệp vì thông thường bất kì một doanh nghiệp nào
cũng đều có những mặt mạnh và mặt yếu. Vấn đề là phải biết dựa vào đó mà
xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba. căn cứ vào đối thủ cạnh tranh:
Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào sự so sánh khả năng của doanh
nghiệp mình với các đối thủ cạnh tranh khác. Tự xây dựng bảng thống kê để
phân tích các thế mạnh của đối thủ cạnh tranh, từ đó tìm ra lợi thế cho mình.
Lợi thế có hai loại: + Lợi thế vô hình, đó là uy thế không thể định lượng được
như uy tín, các mối quan hệ của doanh nghiệp đang có, điều kiện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc là thói quen sử dụng sản phẩm và dịch vụ
của khách hàng
+ Lợi thế hữu hình thường được đánh giá qua khối lượng, chất lượng sản
phẩm, chi phí sản xuất, vốn đầu tư, giá cả, nhãn hiệu sản phẩm.
Bước 3: “Lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh” Trước khi
lựa chọn chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề
sau:
+ Nhận biết chính xác chiến lược hiện tại của doanh nghiệp làm căn cứ
để lựa chọn chiến lược kinh doanh trong thời gian tới và cũng để khẳng định
chiến lược đã có.
+ Xem xét lại các kết quả của các kỹ thuật phân tích chiến lược.

+ Xem xét các yếu tố chính có ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược như:
sức mạnh của ngành và doanh nghiệp; mục tiêu, thái độ của giám đốc điều
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hành; nguồn tài chính. Nguồn tài chính thường gây sức ép đến việc lựa chọn
chiến lược. Nhiều doanh nghiệp có nguồn lực hạn hẹp thường phải từ bỏ cơ
hội kinh doanh chỉ vì họ nhận thấy không đủ chi phí “nhập cuộc”.
+ Trình độ năng lực: Mức độ lệ thuộc vào bên ngoài, phản ánh của các
đối tượng hữu quan, xác định các thời điểm thực hiện mục tiêu.
Mỗi doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh của mình theo những
căn cứ vào các mục đích khác nhau, bằng những phương pháp khác
nhau. Những nội dung chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng có hai phần kết hợp với nhau một cách hài hoà.
Chiến lược tổng quát thường đề cập đến những vấn đề quan trọng hay
bao quát nhất, nó quyết định vấn đề sống còn của một doanh nghiệp. Thông
thường chiến lược tổng quát thường được tập trung vào các mục tiêu sau: khả
năng sinh lợi, vị thế trên thị trường, độ an toàn trong kinh doanh, năng suất,
mục tiêu xã hội
Việc xác định hệ thống các mục tiêu đảm bảo các yêu cầu:
-Trong chiến lược kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần phải xác định
rõ ràng các mục tiêu trong từng thời gian tương ứng. Phải có mục tiêu chung
và riêng cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không
nên quá coi trọng một mục tiêu này mà làm phương hại đến mục tiêu khác,
cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa chúng.
-Các mục tiêu mà doanh nghiệp xác định và lựa chọn phải đảm bảo tính
liên kết tương hỗ lẫn nhau, sao cho mục tiêu này không cản trở mục tiêu
khác. Chẳng hạn doanh nghiệp không nên vì mục tiêu lợi nhuận tối đa mà làm
ảnh hưởng tới mục tiêu như tìm kiếm và xâm nhập thị trường mới.
-Phải xác định rõ mục tiêu ưu tiên. Điều đó thể hiện tính cấp bậc của hệ

thống mục tiêu. Như vậy có mục tiêu cần phải được ưu tiên, cũng sẽ có
những mục tiêu được bổ sung. Có đảm bảo yêu cầu đó thì tính hiện thực của
mục tiêu mới được thể hiện.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Doanh nghiệp luôn phải có sự cân đối giữa khó khăn và thực tại. Một
mục đích dễ dàng sẽ không phải là yếu tố động lực. Cũng như vậy, một mục
đích phi thực tế sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không có khả năng thực hiện
được. Do vậy cần phải tôn trọng sự gắn bó bên trong giữa các mục tiêu. Yêu
cầu cuối cùng là mục tiêu phải được những người thực hiện chấp nhận và họ
phải có sự am hiểu những mục tiêu đó.
-Sự tham gia của những người thực hiện vào quá trình hình thành và
quyết định mục tiêu sẽ giúp cho họ hiểu được cặn kẽ vấn đề và là cơ sở quan
trọng cho tiến trình thực hiện sau này.
Chiến lược bộ phận thường hướng vào những vấn đề cụ thể của doanh
nghiệp như chiến lược tài chính; chiến lược công nghệ; chiến lược nhân sự;
chiến lược đầu tư; chiến lược sản phẩm: giá cả, quảng cáo
Cả hai loại chiến lược này phải được liên kết chặt chẽ vói nhau thì mới
có thể tạo thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, doanh nghiệp cần chú ý khi chọn nhân sự xây dựng chiến lược
kinh doanh. Đó phải là những cán bộ, chuyên gia có trình độ, có kinh nghiệm
được giao nhiệm cụ soạn thảo độc lập và sau đó thảo luận, phối hợp hoàn
thiện
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ
phần điện tử và truyền hình cáp Việt nam:
Để thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty đã đề ra, thì toàn thể
công ty từ ban lãnh đạo, đến các ban ngành khác phải thực hiện tốt vai trò và
nhiệm vụ của mình, cụ thể như sau:
A. KHỐI LÃNH ĐẠO CẤP CAO

1. Hội đồng quản trị
Quản lý và lãnh đạo một cách toàn diện mọi hoạt động của Công ty
2. Ban Giám đốc :
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lãnh đạo và điều hành các hoạt động của Công ty theo đúng mục tiêu
kế hoạch đã đề ra cho năm 2011 và các năm tiếp theo đảm bảo hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm.
- Không ngừng cải tiến lề lối làm việc, cải cách các thủ tục hành chính
tiến tới loại bỏ và triệt tiêu các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết.
- Luôn luôn đổi mới và năng động nhằm thích nghi với tình hình thực tế
của đất nước, của ngành và của Công ty.
- Thực hiện phương châm điều hành một cách linh hoạt nhằm tối ưu hóa
các nguồn lợi về cho Công ty.
- Mục tiêu phấn đấu năm 2011 lãnh đạo Công ty hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ 100%, các thành viên Ban Giám đốc đạt danh hiệu cá nhân xuất sắc
năm 2011.
3. Ban Cố vấn :
- Thành lập Ban cố vấn hoạt động độc lập với các phòng ban, mời gọi
các chuyên gia giỏi, có nhiệt huyết vào Ban cố vấn để tư vấn, góp ý cho Hội
đồng Quản trị và Ban giám đốc Công ty trong mọi lĩnh vực.
- Ban cố vấn tự xây dựng đề cương kế hoạch làm việc sao cho phù hợp
với tình hình hoạt động của Công ty cũng như năng lực chuyên môn và sức
khỏe của từng thành viên Ban cố vấn.
B. KHỐI CÁC PHÒNG BAN VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
1. Văn phòng Công ty :
- Khẩn trương bổ sung đầy đủ các nhân sự còn thiếu để đảm đương và
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của một Văn phòng tổng hợp.
- Xây dựng và phát huy vai trò của Văn phòng trong một Doanh nghiệp

hoạt động đa ngành nghề, đa dịch vụ.
- Hoàn tất các thủ tục thuê các địa điểm văn phòng mới tại Khu đô thị
mới Định Công, lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, đầu tư trang thiết bị văn
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
25

×