Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Định hướng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.79 KB, 23 trang )

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, mặc dù DNNVV chiếm một tỷ trọng rất lớn và có vị trí hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế nhưng công tác kế toán tại các doanh nghiệp này nhìn
chung vẫn chưa được chú trọng. Nội dung tổ chức công tác kế toán chưa được gắn kết thành
một hệ thống theo một trình tự khoa học mà được thực hiện một cách tùy tiện theo mục tiêu
do chủ doanh nghiệp hoặc ban giám đốc đề ra để đối phó với cơ quan quản lý mà chủ yếu là
cơ quan thuế chứ chưa thực sự mang lại thông tin kế toán hữu ích cho các đối tượng sử
dụng. Sở dĩ có tình hình trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân nổi
bật là do các quy định pháp lý về kế toán cho DNNVV chưa được nghiên cứu ban hành một
cách chặt chẽ, có hệ thống và phù hợp với thực tế hoạt động của DNNVV ở Việt Nam hiện
nay. Chính điều này đã tạo ra lỗ hổng về mặt pháp lý trong tổ chức thực hiện kế toán cũng
như tính nghiêm túc trong việc tuân thủ các văn bản pháp lý được ban hành.
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác kế
toán tại DNNVV nhưng hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
có tính tổng thể về khung pháp lý kế toán áp dụng cho DNNVV. Xuất phát từ tình hình trên,
chúng tôi chọn đề tài “Định hƣớng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho
DNNVV ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua kết quả một số nghiên cứu đã thực hiện, có thể thấy thực tiễn hiện nay về công
tác kế toán ở DNNVV còn nhiều bất cập, trong khi đó, các văn bản pháp lý về kế toán hiện
hành chưa thực sự phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động của DNNVV nên chưa giải
quyết thỏa đáng các vấn đề phát sinh trên thực tế, việc vận dụng các văn bản này vào thực
tiễn còn nhiều hạn chế. Để góp phần cải thiện thực trạng này, chúng tôi thực hiện luận án với
mục tiêu: trên cơ sở đánh giá thực trạng của việc vận dụng các văn bản pháp lý về kế toán áp
dụng cho DNNVV hiện hành ở Việt Nam cùng với việc tiếp cận khung pháp lý kế toán cho
DNNVV ở một số quốc gia, luận án thực hiện việc xác lập khung pháp lý kế toán một cách
tổng thể cho các doanh nghiệp này và nghiên cứu việc áp dụng khung pháp lý này một cách
hiệu quả.




Trang 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tương nghiên cứu của luận án là các văn bản pháp lý chi phối
công tác kế toán DNNVV đã được ban hành và hiện đang được áp dụng ở Việt Nam và
khung pháp lý về kế toán áp dụng cho DNNVV ở một số quốc gia cũng như chuẩn mực kế
toán quốc tế áp dụng cho DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu: khung pháp lý về kế toán được nghiên cứu dưới nhiều cấp độ khác
nhau. Trong luân án này, chúng tôi tập trung vào các văn bản pháp lý về kế toán áp dụng cho
các DNNVV ở Việt Nam. Đối tượng khảo sát, các thang đo và mô hình nghiên cứu được
kiểm định cho trường hợp điển hình là các DNNVV giới hạn trong phạm vi TP.HCM và một
số tỉnh lân cận.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong luận án này chúng tôi sử dụng kết hợp giữa
hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này với kỹ thuật phỏng vấn ý
kiến chuyên gia đại diện cho những nhà nghiên cứu, giảng dạy kế toán kiểm toán, những
người trực tiếp làm kế toán và các đối tượng sử dụng thông tin kế toán DNNVV. Kết quả
của nghiên cứu này là cơ sở để chúng tôi phát triển bản nháp của bảng câu hỏi khảo sát. Từ
bước này, bản câu hỏi được xây dựng để sau đó tiến hành khảo thử nhằm phát hiện những
câu từ khó hiểu hoặc dễ gây hiểu lầm, xác định tính phù hợp của nội dung các câu hỏi, phát
hiện những sai sót của bản nháp và bước đầu kiểm tra thang đo, từ đó cho ra sản phẩm là bản
khảo sát hoàn chỉnh.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu,
thu thập thông tin từ mẫu khảo sát, phân tích dữ kiệu bằng phần mềm xử lý SPSS 20 thông
qua các bước thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Trước hết,
phân tích thống kê mô tả giúp luận án đưa ra các nhận định về thực tiễn tổ chức công tác kế
toán tại DNNVV và chất lượng thông tin kế toán các doanh nghiệp này cung cấp. Bên cạnh

đó, chúng tôi còn dùng Independent Sample T-test để kiểm định sự khác biệt trong nhận
định giữa các nhóm đối tượng. Trong quá trình phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng các văn bản pháp lý tại các DNNVV Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện
kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, loại bỏ các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ; sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory factor
Trang 3

analysis) trên SPSS 20 và loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ số tải
nhân tố (Factor loading) và các phương sai trích được; đánh giá sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu qua hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin). Bước tiếp theo là kiểm định Cronbach
Alpha (CRA) đối với các thang đo. Đây là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả
năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi).
Sau đó, chúng tôi tiếp tục chạy mô hình hồi quy để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và
xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dung các văn bản pháp lý về kế toán tại các
DNNVV Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
 Về mặt khoa học
Luận án hoàn thành đã có những đóng góp về mặt khoa học như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về khung pháp lý kế toán cho DNNVV ở một
số quốc gia tiêu biểu trên thế giới cũng như ở Việt Nam; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán và công tác kế toán ở các DNNVV.
- Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV và tình hình vận dụng các
văn bản pháp lý về kế toán tại các doanh nghiệp này; đồng thời phân tích nội dung và chất
lượng thông tin kế toán do DNNVV cung cấp, cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng
sử dụng.
- Xác lập khung pháp lý kế toán hoàn chỉnh dành cho DNNVV, gồm hệ thống các văn bản
pháp lý cần thiết và kết cấu, nội dung chính của các văn bản đó.
- Góp phần phát triển thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp
lý về kế toán tại các DNNVV trong bối cảnh một quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
 Về mặt thực tiễn

- Làm rõ thực trạng công tác kế toán tại DNNVV ở Việt Nam, qua đó giúp các cơ quan,
ban ngành, nhà quản lý đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các văn bản pháp lý về kế toán
hiện hành đối với các doanh nghiệp này; giúp nhìn nhận toàn diện hơn về thông tin kế toán do
DNNVV cung cấp cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là luận cứ khoa học có giá trị cho các nhà nghiên cứu, cơ quan lập
pháp tham khảo trong quá trình xây dựng khung pháp lý kế toán hoàn chỉnh cho DNNVV;
Trang 4

đồng thời luận án còn đưa ra những gợi ý có ý nghĩa giúp quá trình triển khai vận dụng các
văn bản pháp lý về kế toán vào thực tiễn tại các DNNVV một cách nhanh chóng và hiệu quả.
6. Bố cục của luận án
Kết cấu của luận án ngoài phần mở đầu giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu,
phạm vi và đối tượng nghiên cứu, tóm tắt phương pháp nghiên cứu cũng như những đóng
góp mới của luận án; phần nội dung chính của luận án được trình bày thành 5 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về khung pháp lý kế toán cho DNNVV
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp định hướng cho việc xác lập và áp
dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Phần cuối cùng của luận án là các công trình của tác giả có liên quan đến luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục đính kèm.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến khung pháp lý về kế toán cho doanh
nghiệp đã công bố trên thế giới
Trong phần này, chúng tôi đã tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan đến khung
pháp lý chi phối công tác kế toán ở doanh nghiệp nói chung, đặc biệt lưu ý đến các nghiên

cứu liên quan đến khung pháp lý kế toán cho DNNVV đã công bố trên các tạp chí uy tín, các
luận án, công trình nghiên cứu có giá trị ở nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến khung pháp lý về kế toán cho doanh
nghiệp ở Việt Nam
Để nắm bắt tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề luận án đang đề cập và nhằm
tìm ra khe hổng nghiên cứu, chúng tôi đã tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu đã công bố liên
quan đến khung pháp lý chi phối công tác kế toán ở doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói
riêng.
Trang 5

1.3. Nhận xét về các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Đối với các công trình ở nước ngoài
Nhìn chung nội dung các công trình nghiên cứu chúng tôi tìm hiểu được trong phạm
vi cơ sở dữ liệu hiện có chủ yếu liên quan đến vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
vào các quốc gia và tác động của nó, hoặc đi vào phân tích một số nhân tố tác động đến quá
trình ban hành chuẩn mực,…Các nghiên cứu này thường gắn liền với các nước thị trường
phát triển, hoặc gắn với đặc thù kinh tế xã hội, với nền chính trị và văn hóa đặc trưng của
quốc gia mà tác giả nghiên cứu. Do vậy, kết quả của những nghiên cứu này chỉ phù hợp với
một số quốc gia nhất định, điều kiện nghiên cứu và kết quả của một số nghiên cứu còn khá
xa rời với Việt Nam. Liên quan đến khung pháp lý về kế toán cho DNNVV, các nghiên cứu
tập trung phần lớn vào vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán cho DNNVV ở các quốc gia, cụ
thể là điều kiện để vận dụng chuẩn mực quốc tế IFRS for SMEs, tác động của việc vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống kế toán của mỗi quốc gia cũng như tiến trình hội
nhập với kế toán quốc tế của các quốc gia. Khá nhiều nghiên cứu tập trung vào các nước có
hệ thống kế toán phát triển ở mức độ cao. Đối với thị trường chuyển đổi như Việt Nam, số
lượng các nghiên cứu về khung pháp lý kế toán cho DNNVV được công bố không nhiều.
Trong các nghiên cứu mà chúng tôi tổng hợp, có thể thấy chủ đề được rất nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm đó là liên quan đến vấn đề vận dụng các văn bản pháp lý, điều này chứng tỏ
việc đưa các văn bản pháp lý vào thực tiễn là một khâu hết sức quan trọng để từ đó các văn
bản này phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho bản thân doanh nghiệp, các

đối tượng sử dụng thông tin nói riêng và toàn xã hội nói chung. Bên cạnh đó, một trong
những chức năng chính của kế toán là cung cấp thông tin và sản phẩm của kế toán là các báo
cáo nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Do đó, việc nghiên cứu để
xác định rõ các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của DNNVV và nhu cầu về thông tin
của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu xác lập khung pháp lý về kế
toán cho các doanh nghiệp này. Chính vì lẽ đó mà các nghiên cứu về mảng đề tài này cũng
chiếm số lượng đáng kể.
Về phương pháp nghiên cứu, nhiều công trình được thực hiện hết sức công phu như
nghiên cứu của như Jill Collis & Robin Jarvis về cách thức chủ doanh nghiệp – nhà quản lý
của các doanh nghiệp nhỏ ở Anh sử dụng thông tin kế toán có cỡ mẫu lên tới 2288 doanh
nghiệp, với cơ sở lý thuyết chặt chẽ, dữ liệu thu thập được phân tích kỹ nên kết quả nghiên
Trang 6

cứu mang tính thuyết phục cao (Jill Collis & Robin Jarvis, 2000); hay nghiên cứu của nhóm
tác giả Daniel Zeghal và Karim Mhedhbi về các nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn
mực quốc tế ở các nước đang phát triển đã khảo sát phạm vi rất rộng ở 64 quốc gia thuộc
nhóm các nước đang phát triển, do đó kết luận đưa ra từ nghiên cứu này rất đáng tin cậy và
có giá trị tham khảo cho nhiều nghiên cứu sau đó (Daniel Zeghal & Karim Mhedhbi, 2006).
Tuy nhiên, ở một số nghiên cứu, cơ sở để tác giả đưa ra các nhận định này chỉ dựa trên lập
luận, phân tích và nhận định chủ quan của bản thân nên tính thuyết phục của bài viết chưa
cao (như bài của Wayne Lonergan, 2003). Hay một vài tác giả chủ yếu sử dụng phương
pháp so sánh, phân tích, diễn giải nên tính khách quan và tính thuyết phục của bài viết còn
hạn chế (như bài của Fennell David, 2005).
Mặc dù có những điểm không phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội của Việt Nam, hoặc
nhiều nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện môi trường luật pháp không tương đồng
với Việt Nam nhưng qua những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, chúng ta có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nghiên cứu xác lập khung pháp lý về
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Nhiều kết quả thu được
từ những công trình nghiên cứu này (như những lợi ích và trở ngại khi vận dụng chuẩn mực
quốc tế, quy trình ban hành chuẩn mực, sự tham gia của người làm kế toán trong quá trình

ban hành văn bản pháp quy, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình vận dụng chuẩn mực kế
toán…) rất đáng để các nhà lập quy quan tâm trong quá trình ban hành các văn bản pháp lý
về kế toán, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu ban hành hệ thống các chuẩn mực kế toán cho
DNNVV cũng như lộ trình phát triển hệ thống kế toán quốc gia theo xu hướng hội tụ kế toán
quốc tế.
1.3.2. Đối với công trình ở Việt Nam
Qua phần tác giả tổng hợp, có thể thấy hầu hết các công trình nghiên cứu đi vào tìm
hiểu, đánh giá các quy định kế toán được Nhà nước ban hành cũng như việc áp dụng các quy
định vào thực tế công tác kế toán ở doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tác giả nghiên cứu cũng
đề cập nhiều khía cạnh khác nhau trong quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán Việt Nam với kế
toán quốc tế, những điều kiện để có thể hòa hợp và hội tụ, thực tiễn quá trình hòa hợp và hội
tụ cũng như những tác động của quá trình này và nhiều vấn đề khác có liên quan. Đối với
DNNVV, có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan đến hoạt động kế toán của các
doanh nghiệp này, tuy nhiên các bài báo, đề tài nghiên cứu, các luận văn chỉ đi vào khai thác
Trang 7

một số khía cạnh rất nhỏ trong mảng đề tài về kế toán cho DNNVV. Tuy nhiên chúng tôi
thấy thiếu vắng hẳn mảng nghiên cứu về quy trình ban hành khung pháp lý, ảnh hưởng của
các yếu tố đến quá trình ban hành, có thể do đặc điểm của Việt Nam các văn bản pháp quy
về kế toán đều do cơ quan Nhà nước ban hành để bảo đảm yêu cầu về mặt quản lý, vì thế
vấn đề này khá nhạy cảm và khó tiếp cận. Nhìn chung các tác giả chỉ mới dừng lại ở việc
giới thiệu về chuẩn mực kế toán quốc tế cho DNNVV, so sánh, phân tích, đối chiếu giữa các
hệ thống chuẩn mực, hay chỉ so sánh một vài chuẩn mực cụ thể, các ý kiến đưa ra dựa trên
góc nhìn chủ quan của tác giả (như bài viết của các tác giả Chúc Anh Tú, 2010; Hà Thị Ngọc
Hà, 2013). Từ kết quả nghiên cứu, một số tác giả đưa ra giải pháp chung chung mang tính
định hướng cho việc hoàn thiện các văn bản pháp lý, chưa đi vào giải pháp cụ thể mang tính
khả thi.
Kết quả tổng hợp từ các công trình nghiên cứu trong nước đã công bố, có thể thấy
thiếu vắng các công trình chuyên sâu, với phương pháp thực hiện đáng tin cậy để nghiên cứu
toàn diện về khung pháp lý kế toán áp dụng cho DNNVV. Do vậy, có thể khẳng định đây là

mảng yếu trong nghiên cứu kế toán ở Việt Nam rất cần được bổ sung bởi các nghiên cứu
trong thời gian tới. Mặc dù vậy, những nghiên cứu đã công bố trước đây giúp tạo ra một số
nền tảng lý luận và thực tiễn để trên cơ sở đó chúng ta có thể nghiên cứu và tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện khung pháp lý kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam.
1.4. Xác định vấn đề nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận án xác định một số vấn đề cần giải quyết cụ thể
như sau:
- Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV và tình hình vận dụng các
văn bản pháp lý về kế toán tại các doanh nghiệp này trong thời gian gần đây.
- Phân tích nội dung và chất lượng thông tin kế toán do DNNVV cung cấp, và khảo sát nhu
cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau nhằm định hướng được mô hình khung
pháp lý kế toán hoàn chỉnh cần xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin đầu ra thích hợp với
nhu cầu của các đối tượng này.
- Nghiên cứu khung pháp lý về kế toán cho DNNVV ở một số quốc gia để từ đó có cơ sở
xác lập khung pháp lý về kế toán hoàn chỉnh phù hợp với DNNVV ở Việt Nam
Trang 8

- Phân tích các nhân tố tác động đến việc áp dụng các văn bản pháp lý vào thực tiễn và làm
rõ mức độ tác động của các nhân tố này, từ đó đề xuất các gợi ý giúp các văn bản này áp dụng
vào thực tiễn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, nhìn nhận các hạn chế, khiếm khuyết của các nghiên cứu đã thực hiện có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc xác định mục tiêu nghiên cứu của luận án. Với mục tiêu nghiên
cứu đã được xác định, định hướng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV
nhằm cải thiện chất lượng hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp này và cung cấp thông tin
hữu ích hơn cho các đối tượng sử dụng.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHUNG PHÁP LÝ KẾ TOÁN CHO DNNVV
Chương này sẽ trình bày một số vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm DNNVV, đặc
điểm về thông tin kế toán cũng như hệ thống văn bản pháp lý dành cho các doanh nghiệp này.

Ngoài ra, nội dung chương này sẽ điểm lại những nét cơ bản trong quy định của kế toán quốc
tế áp dụng cho DNNVV và khung pháp lý về kế toán cho các doanh nghiệp này ở một số
quốc gia tiêu biểu cũng như ở Việt Nam, từ đó rút ra những kết luận quan trọng, làm cơ sở
cho những định hướng và giải pháp đưa ra ở chương sau của luận án. Phần cuối chương sẽ đề
cập đến các lý thuyết nền luận án ứng dụng khi xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV .
2.1. Một số vấn đề chung về DNNVV và khung pháp lý kế toán áp dụng cho DNNVV.
Nội dung mục này tập trung vào một số vấn đề chung về DNNVV như định nghĩa và
đặc điểm của DNNVV, phân tích một số đặc điểm của DNNVV chi phối việc ban hành khung
pháp lý về kế toán cho các doanh nghiệp này cũng như đặc điểm về thông tin trình bày trên
BCTC của DNNVV. Bên cạnh đó, chúng tôi còn trình bày Tổng quan về khung pháp lý nói
chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DNNVV và khung pháp lý kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp này. Ngoài ra, luận án còn phân tích và tổng hợp các nhân tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng các văn bản pháp lý về kế toán vào thực tiễn hoạt động kế toán tại
DNNVV, làm cơ sở để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu đề cập ở chương 4.
2.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế cho DNNVV (IFRS for SMES) và hệ thống văn bản
pháp lý về kế toán cho DNNVV ở một số quốc gia và Việt Nam.
Trang 9

Hiện nay các quốc gia trên thế giới rất khác nhau về trình độ và tốc độ phát triển, môi
trường kinh doanh, môi trường pháp lý, đặc điểm văn hoá…do đó hệ thống kế toán các nước
không giống nhau là điều tất yếu.
Thông qua việc xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế cho DNNVV và khung pháp lý chi
phối công tác kế toán tại DNNVV ở một số quốc gia, chúng tôi rút ra một số điểm đáng lưu ý
như sau: Những năm gần đây, toàn cầu hóa hoạt động kinh tế và sự phát triển nhanh chóng
của thị trường vốn làm nảy sinh nhu cầu về bộ chuẩn mực BCTC được chấp nhận toàn cầu
(F.F. Hussain et al, 2012). Chuẩn mực kế toán quốc tế cho DNNVV (IFRS for SMEs) ra đời
để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó và hiện đã có hơn 80 quốc gia đưa vào áp dụng hoặc thông
báo kế hoạch áp dụng. Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy hiện nay có hai xu hướng: hướng
thứ nhất, một số quốc gia (Brazil, Nam Phi, HongKong, Thổ Nhĩ Kỳ, Singapore, Malayxia,
Philipin, ) đưa nguyên bản IFRS for SMEs vào áp dụng cho DNNVV tại quốc gia mình

(Hana Bohusova, 2011); Hướng thứ hai được nhiều quốc gia (như Mỹ, Trung Quốc, ) lựa
chọn đó là dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để xây dựng riêng bộ chuẩn mực phù hợp với
đặc điểm các DNNVV tại nước mình. Việt Nam không thể tách mình ra khỏi các xu thế đó.
Trong điều kiện các DNNVV Việt Nam, cũng giống như đã làm đối với các doanh nghiệp
lớn, hướng khả thi nhất đối với nước ta là nên chọn con đường thứ hai trong hai xu thế nói
trên bởi vì hội tụ với kế toán quốc tế mang lại lợi ích cho các nước đang phát triển, nó đưa
đến cho các nước này hệ thống các chuẩn mực được soạn thảo kỹ lưỡng cũng như nền tảng kế
toán và các nguyên tắc kế toán có chất lượng cao nhất (Wolk et al, 1989; theo Zeghal &
Mhedhbi, 2006), mặt khác các quy định này được thiết kế, chỉnh sửa lại sẽ phù hợp hơn trong
điều kiện Việt Nam. Do vậy, vấn đề hiện nay là cần nhanh chóng triển khai từng bước xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho DNNVV để hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp
này được thực hiện trong khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh.
2.3. Các lý thuyết vận dụng
Việc xây dựng khung pháp lý về kế toán và quá trình đưa các quy định vào thực tiễn
cần dựa trên cơ sở một số lý thuyết đã được nghiên cứu và vận dụng để từ đó các đề xuất đưa
ra mang tính khả thi, mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp, các đối tượng sử dụng
thông tin cũng như toàn xã hội. Với đề tài nghiên cứu xây dựng khung pháp lý về kế toán cho
DNNVV Việt Nam, chúng tôi dựa trên một số lý thuyết cơ bản như sau: Lý thuyết tín hiệu
Trang 10

(signalling theory), Lý thuyết tính hữu ích cho việc ra quyết định (decision-usefulness
theory), Lý thuyết các bên liên quan (stakeholder theory), Lý thuyết lợi ích xã hội (public –
interest theory), Lý thuyết nắm giữ (capture theory)
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về DNNVV và khung pháp lý kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp này là một bước quan trọng làm tiền đề khi hướng đến mục tiêu
xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV. Đồng thời cũng cần phải xem xét quy định của
quốc tế cũng như các quốc gia khác nhau để từ đó có cái nhìn toàn diện, rút ra những bài học
kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu để giúp các quy định pháp lý đưa ra mang tính khả
thi, phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam và xu thế hội tụ kế toán quốc tế.

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu khung phân tích của luận án, các phương pháp để giải quyết các
vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
3.1. Khung phân tích của nghiên cứu
















Tổng
quan
nghiên
cứu và
cơ sở

thuyết
nền
tảng


PP Định lượng
PP Định tính
- Đặc điểm DNNVV Việt Nam
- Các văn bản pháp lý chi phối
công tác kế toán DNNVV Việt
Nam

Các quy định và thông lệ quốc
tế về kế toán cho DNNVV

Yêu cầu nâng cao chất lượng
thông tin kế toán của DNNVV
trong điều kiện nền kinh tế
phát triển và hội nhập

XÁC LẬP
KHUNG
PHÁP LÝ
KẾ TOÁN
ÁP DỤNG
CHO
DNNVV
VIỆT NAM
Đánh giá
khung pháp
lý kế toán
và việc áp
dụng các
văn bản
pháp quy

vào thực
tiễn
Các nhân tố
ảnh hưởng
đến việc
vận dung
khung pháp
lý kế toán
và thực tiễn
tại DNNVV
Mục tiêu
luận án

Trang 11

3.2. Quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án với kỹ thuật phỏng vấn
ý kiến chuyên gia để tìm hiểu nhận định của các nhóm đối tượng về chất lượng thông tin kế
toán do các DNNVV cung cấp, về hệ thống văn bản pháp lý kế toán quy định cho DNNVV,
cũng như khám phá các yếu tố có ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý này vào
thực tiễn và quan điểm hoàn thiện khung pháp lý kế toán cho DNNVV. Để có thể tổng quát
hóa được nhiều nhân tố thuộc những phạm trù khác nhau chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến
của nhiều chuyên gia đại diện cho các nhóm đối tượng khác nhau: nhóm đối tượng trực tiếp
vận dụng các văn bản pháp lý kế toán, nhóm đối tượng có kiến thức chuyên sâu am hiểu về
vấn đề này, nhóm đối tượng sử dụng thông tin kế toán DNNVV cung cấp, cụ thể là một số
người đang trực tiếp làm công tác kế toán hoặc quản lý tại DNNVV, các nhà nghiên cứu và
giảng dạy về kế toán, cán bộ phòng thanh tra doanh nghiệp của các chi cục thuế, nhân viên
phòng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu này giúp phát hiện, bổ
sung và điều chỉnh các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng vận dụng các quy định vào

thực tiễn công tác kế toán tại DNNVV Việt Nam. Đồng thời, trên cơ sở này vạch ra một số
định hướng trong việc hoàn thiện khung pháp lý kế toán cho DNNVV. Đây là cơ sở để chúng
tôi phát triển bản nháp của bảng câu hỏi khảo sát. Từ bước này, với bản câu hỏi được xây
dựng, chúng tôi tiến hành khảo thử một số đối tượng là học viên hệ văn bằng 2 ngành tài
chính ngân hàng có kiến thức cơ bản về kinh tế, kế toán nhằm phát hiện những câu từ khó
hiểu hoặc dễ gây hiểu lầm, xác định tính phù hợp của nội dung các câu hỏi, phát hiện những
sai sót của bản nháp và bước đầu kiểm tra thang đo, từ đó cho ra sản phẩm là bản khảo sát
hoàn chỉnh.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu
thập thông tin từ mẫu khảo sát, phân tích dữ kiệu bằng phần mềm xử lý SPSS 20 thông qua
các bước thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy.
Trong đề tài này, mẫu nghiên cứu được chọn chủ yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Các bảng câu hỏi khảo sát có thể được hoàn tất bằng những cách thức khác nhau. Tuy
nhiên, do đặc thù văn hóa của người Việt Nam, chúng tôi chủ yếu sử dụng con đường phỏng
Trang 12

vấn trực tiếp đối tượng khảo sát để tăng cường độ tin cậy cho thông tin thu thập. Bên cạnh đó,
để khắc phục khó khăn về khoảng cách địa lý, bảng câu hỏi có thể được gởi qua email cho
một số đối tượng ở xa hoặc không có điều kiện gặp gỡ. Khi thiết kế bảng câu hỏi, chúng tôi
xây dựng thang đo có dạng thang đo Likert 5 điểm để đo lường mức độ đồng ý của các đối
tượng khảo sát với các ý kiến đưa ra liên quan đến khung pháp lý về kế toán cho DNNVV
hiện hành, về thông tin kế toán do DNNVV cung cấp, liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng các văn bản pháp lý về kế toán tại DNNVV cũng nhưng định hướng hoàn
thiện các văn bản pháp lý này.
Để phục vụ công trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu
khảo sát 500 doanh nghiệp và 300 đối tượng sử dụng thông tin trên địa bàn nghiên cứu. Bảng
khảo sát sau khi đã phỏng vấn được tâp hợp, kiểm tra sơ bộ thông tin trên phiếu khảo sát để
loại bỏ ra những phiếu không hợp lệ. Đây có thể là những phiếu có nhiều thông tin chưa được
trả lời hoặc trả lời mâu thuẫn, hoặc đánh dấu hơn 1 lựa chọn đối với những câu hỏi chỉ được

trả lời 1 lựa chọn duy nhất, số mẫu trả lời hợp lệ thu về là 391 đối với doanh nghiệp và là 157
đối tượng sử dụng thông tin.
Sau bước kiểm tra sơ bộ này, chúng tôi sẽ nhập liệu các thông tin thu thập từ các phiếu
khảo sát vào máy tính. Trước khi tiến hành xử lý và phân tích, dữ liệu cần được mã hóa và
làm sạch. Làm sạch dữ liệu nhằm mục đích phát hiện các sai sót có thể xảy ra, đó là các ô
trống (do sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu hoặc sai sót do nhập dữ liệu) hay phiếu trả
lời không hợp lý (như các trả lời có dữ liệu không nằm trong thang đo đã thiết kế). Chúng tôi
xử lý số liệu qua các phân tích sau: thống kế mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân
tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Cụ thể: sử dụng thống kê mô tả để phân tích nhận
định của các đối tượng khảo sát về thông tin kế toán DNNVV cung cấp cũng như đánh giá về
hệ thống văn bản pháp lý hiện hành áp dụng cho các văn bản này. Công cụ này cũng được sử
dụng tối đa khi xem xét ý kiến của các đối tượng về định hướng hoàn thiện khung pháp lý kế
toán hiện hành cho DNNVV. Bên cạnh đó, luận án còn dùng Independent Sample T-test
(phép kiểm định sự bằng nhau về giá trị trung bình của 2 tổng thể từ thông tin của 2 mẫu độc
lập) để kiểm định sự khác biệt trong nhận định giữa nhóm đối tượng đóng vai trò tạo lập
thông tin (kế toán viên) và nhóm đối tượng sử dụng thông tin kế toán (nhân viên tín dụng
ngân hàng, nhân viên phòng kiểm tra doanh nghiệp của thuế…). Trong quá trình phân tích mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý tại các DNNVV Việt
Trang 13

Nam, chúng tôi đã thực hiện kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, loại bỏ
các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ; sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá
(EFA - Exploratory factor analysis) trên SPSS 20 và loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng
cách kiểm tra các hệ số tải nhân tố (Factor loading) và các phương sai trích được; đánh giá sự
phù hợp của mô hình nghiên cứu qua hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin). Trong nghiên cứu
này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các biến quan sát vào một số nhân tố
nhất định đo lường các khía cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng
và chọn biến đối với phân tích EFA bao gồm: Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để
đánh giá sự thích hợp của EFA, EFA được gọi là thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và sig <0.05
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho

lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương sai trích
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát). Theo
Gerbing & Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi thực hiện EFA). Vì thế
các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích
≥ 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (factor loadings) biểu thị
tương quan đơn giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo
Hair và cộng sự (2006), Factor loadings > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loadings
> 0.4 được xem là quan trọng, Factor loadings > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài
ra, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng
0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả của quá
trình này giúp chúng tôi sắp xếp lại thang đo, rút gọn tập biến quan sát, và xem các nhân tố
được lựa chọn có thể giải thích được bao nhiêu % mô hình.
Bước tiếp theo là kiểm định Cronbach Alpha (CRA) đối với các thang đo. Cronbach
Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm
nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) thông qua hệ số Cronbach Alpha.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach Alpha có giá trị từ 0.6 trở lên là thang đo có
thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein, 1994, theo Nguyễn Đình Thọ,
2011). Tuy nhiên Cronbach Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ
lại. Vì lẽ đó nên bên cạnh hệ số Cronbach Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biên
tổng (item – total correlation) và những biến nào có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị
Trang 14

loại. Như vậy thông qua chạy CRA chúng tôi có thể xem xét thang đo đo lường các khái niệm
trong mô hình có độ tin cậy chấp nhận được hay không; và với các bước này luận án đã xác
định được mô hình các nhân tố tác động đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán tại
các DNNVV Việt Nam.
Sau khi xác định được mô hình các nhân tố qua các bước vừa mô tả như trên, chúng tôi
tiến hành phân tích hồi quy bội (MLR) để đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ liệu
nghiên cứu, đồng thời xem xét mối quan hệ và mức động ảnh hưởng của các nhân tố này đối

với việc vận dụng khung pháp lý kế toán tại các DNNVV.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án xây dựng khung phân tích cùng với việc
phối hợp đồng bộ nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trên cơ sở lý thuyết nền vững
chắc. Kết quả nghiên cứu được tạo ra từ các phương pháp được áp dụng sẽ là cơ sở để đưa ra
những định hướng cho việc xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV và nghiên cứu áp
dụng vào thực tiễn công tác kế toán tại các DNNVV nhằm cải thiện hoạt động kế toán tại các
doanh nghiệp này và cung cấp thông tin hữu ích hơn cho các đối tượng sử dụng.


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỊNH HƢỚNG
CHO VIỆC XÁC LẬP KHUNG PHÁP LÝ KẾ TOÁN CHO DNNVV VIỆT NAM
Chương này phản ánh góc nhìn đa chiều của các nhóm đối tượng về số lượng cũng như
chất lượng thông tin kế toán DNNVV cung cấp, đánh giá của các bên liên quan về khung
pháp lý kế toán hiện hành áp dụng cho DNNVV và việc vận dụng vào thực tiễn công tác kế
toán để tạo ra thông tin kế toán phục vụ nhu cầu của các đối tượng sử dụng, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán vào thực tiễn DNNVV Việt
Nam, trình bày quan điểm và định hướng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho
DNNVV ở Việt Nam, các giải phải pháp hỗ trợ nhằm vận dụng khung pháp lý kế toán cho
các doanh nghiệp này một cách hiệu quả.


Trang 15

4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Đánh giá thành quả và tồn tại của các văn bản pháp lý về kế toán cho DNNVV hiện
hành và vấn đề áp dụng các văn bản này vào thực tiễn công tác kế toán tại DNNVV Việt Nam
- Về thông tin kế toán DNNVV cung cấp
Kết quả nghiên cứu cho thấy các đối tượng khảo sát nhìn chung đồng ý một phần với
các nhận định đưa ra (do mức điểm bình quân theo thang đo Likert hơn 3, trong khoảng từ 3

đến 4), trong đó, mức đồng ý cao hơn dành cho ý kiến “DNNVV cung cấp thông tin nhanh
chóng, kịp thời” hay “thông tin đảm bảo về số lượng theo quy định”; mức đồng ý thấp nhất
đối với ý kiến cho rằng “thông tin kế toán DNNVV cung cấp thường xuyên được sử dụng cho
việc ra quyết định”, điều này cũng phản ánh đúng thực trạng hiện nay dường như BCTC của
DNNVV chưa được coi là kênh thông tin chính, là cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định
kinh tế. Một thông tin thú vị được tìm thấy từ kết quả khảo sát đó là BCTC theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC được cho là cung cấp thông tin thích hợp hơn các báo cáo theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC (mức đồng ý trung bình 3.54 so với 3.39). Điều này lý giải tại sao trên thực
tế nhiều DNNVV vẫn đăng ký sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
trong khi đã có chế độ kế toán dành riêng cho DNNVV.
- Về các văn bản pháp lý kế toán hiện hành áp dụng cho DNNVV
Hiên nay công tác kế toán tại các DNNVV chịu sự chi phối của luật kế toán, chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán cùng các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan. Cuộc
khảo sát này tập trung vào ba cấp văn bản quan trọng nhất đó là luật, chuẩn mực và chế độ kế
toán. Kết quả thu được sau khi đã xử lý thống kê như sau:
Đa số đáp viên đều chọn đồng ý với ý kiến cho rằng Luật kế toán có nhiều nội dung đã
lạc hậu và Hệ thống chuẩn mực kế toán hiện nay không thích hợp và khó vận dụng đối với
DNNVV.
Đa số ý kiến đều khá đồng ý với quan điểm cho rằng việc xác lập khung pháp lý về kế
toán hoàn chỉnh là nhu cầu cấp thiết hiện nay, cần thêm vào luật kế toán những nội dung dành
riêng cho DNNVV hay quan điểm ban hành riêng một bộ chuẩn mực kế toán cho các doanh
nghiệp này cũng nhận được phần đông ý kiến đồng ý.
Trang 16

Các đối tượng khảo sát cũng đồng ý với hướng xây dựng hệ thống tài khoản theo
hướng mở, hình thức BCTC linh hoạt thích ứng với quy mô doanh nghiệp.
4.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý về kế toán tại
các DNNVV Việt Nam
Sau quá trình phần tích, luận án rút ra mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh còn lại 5 nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng khung pháp lý về kế toán tại các DNNVV Việt Nam, bao gồm:

nhân tố 1 với các thang đo liên quan đến cơ sở hạ tầng kế toán và kinh nghiệp thực tế của kế
toán viên nên chúng tôi vẫn đặt tên nhân tố là “Cơ sở hạ tầng kế toán”; Nhân tố 2 là “Bản
thân hệ thống văn bản”; Nhân tố 3 là “Người làm kế toán”; Nhân tố 4 là “Tính bắt buộc tuân
thủ”; và cuối cùng là nhân tố liên quan đến “Mối quan hệ lợi ích - chi phí”.










Hình 4.2 – Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Sau khi xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp
lý vào thực tiễn công tác kế toán tại DNNVV Việt Nam, chúng tôi tiến hành kiểm định mô
hình nghiên cứu này thông qua phân tích mô hình hồi quy bội (MLR) để đánh giá mức độ phù
hợp của mô hình, xem xét mức độ tác động các nhân tố này đến việc vận dụng các văn bản
pháp lý. Xem xét bảng trọng số hồi quy, chúng ta thấy các nhân tố này đều tác động cùng
chiều vào Y, các biến này đều có ý nghĩa thống kê (do sig. = .000), không vi phạm hiện tượng
đa cộng tuyến nghĩa là các nhân tố không có mối tương quan với nhau. Bên cạnh đó, dựa vào
độ lớn của hệ số Bêta, có thể thấy nhân tố 1 – Cơ sở hạ tầng kế toán là nhân tố quan trọng
Việc vận dụng các văn
bản pháp lý vào thực
tiễn công tác kế toán
tại DNNVV
Mối quan hệ lợi
ích – Chi phí
Cơ sở hạ

tầng kế toán
Bản thân hệ
thống văn bản

Người làm
kế toán
Tính bắt buộc
tuân thủ

Trang 17

nhất, tác động mạnh nhất đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán tại các DNNVV; tiếp
sau đó là nhân tố 4 về tính bắt buộc tuân thủ các quy định này. Mức độ tác động của các nhân
tố còn lại theo thứ tự lần lượt là nhân tố 3 – Người làm kế toán, nhân tố 5 – Mối quan hệ lợi
ích – chi phí và cuối cùng là nhân tố 2 – Bản thân hệ thống văn bản pháp lý có ảnh hưởng
thấp nhất. Kết quả kiểm định này cho thấy mức ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng
các văn bản pháp lý kế toán ở các DNNVV Việt Nam, đây là kết quả có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc đưa ra các giải pháp giúp các văn bản pháp lý kế toán đi vào áp dụng trong
thực tiễn.
4.2. Quan điểm và định hƣớng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán áp dụng cho
DNNVV ở Việt Nam
4.2.1 . Quan điểm
Quan điểm của luận án khi xác lập khung pháp lý về kế toán cho DNNVV Việt Nam
trong thời gian tới bao gồm:
Thứ nhất, kế thừa có chọn lọc khung pháp lý hiện hành cho doanh nghiệp nói chung để
làm nền tảng cho việc xây dựng hoàn chỉnh khung pháp lý về kế toán cho DNNVV
Thứ hai, tiếp cận các quy định và thông lệ quốc tế để hiện đại hóa khung pháp lý nhằm
nâng cao tính hội nhập về kế toán.
Thứ ba, phù hợp với đặc thù về quy mô, trình độ và yêu cầu quản lý của DNNVV để
những giải pháp đề xuất mang tính hiện thực và được tuân thủ một cách nghiêm túc.

Thứ tư, đảm bảo sự cân đối, hài hòa giữa lợi ích và chi phí trong việc nghiên cứu, ban
hành và đưa vào áp dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV.
4.2.2. Định hướng xác lập
Để đề xuất các giải pháp nhằm xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV cần vạch ra
các định hướng thích hợp. Dựa vào những luận điểm rút ra từ lý luận tổng quan, thực tiễn
hoạt động của các DNNVV và quy định pháp lý về kế toán hiện hành, chúng tôi xác định định
hướng cơ bản cho việc xác lập khung pháp lý kế toán áp dụng đối với DNNVV Việt Nam.
Đây là một vấn đề lớn và khá phức tạp nên cần phải thiết lập các bước đi phù hợp. Quá trình
này cần chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2020 và giai đoạn dài hạn
từ năm 2020 trở về sau. Việc lựa chọn giai đoạn này phù hợp với thực tiễn DNNVV Việt
Trang 18

Nam, với nguồn lực hiện có của cơ quan lập pháp đồng thời phù hợp với lộ trình thực hiện
cam kết với liên đoàn kế toán quốc tế của Bộ tài chính về mục tiêu hội nhập hoàn toàn với
quốc tế trong lĩnh vực kế toán vào năm 2020 cũng như chiến lược phát triển kế toán đã được
chính phủ phê duyệt ngày 18/03/2013 .
 Giai đoạn trước mắt (từ nay đến năm 2020):
Ở giai đoạn này, khung pháp lý được xây dựng theo hướng tích hợp áp dụng chung
cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình và quy mô khác nhau nhưng có những quy định
riêng mang tính đặc thù cho DNNVV để các doanh nghiệp này có thể áp dụng một cách thuận
lợi và dễ dàng.
 Giai đoạn dài hạn (từ năm 2020 trở về sau):
Xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV giai đoạn tiếp theo này sẽ kế thừa các kết
quả đã hoàn thành trong giai đoạn trước nhằm phát huy tính đồng bộ và thống nhất. Nội dung
trọng tâm của giai đoạn này là xây dựng khung pháp lý riêng cho DNNVV theo hướng kết nối
với doanh nghiệp lớn để phù hợp với sự thay đổi về quy mô trong quá trình phát triển của
DNNVV nhằm giúp các doanh nghiệp này tổ chức thực hiện công tác kế toán một cách cụ
thể, minh bạch và nâng cao tính tuân thủ.
4.3. Các giải pháp xác lập và áp dụng khung pháp lý kế toán cho DNNVV Việt Nam
4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến định hướng xác lập khung pháp lý về kế toán cho

DNNVV
Doanh nghiệp, với vai trò là chủ thể kinh doanh của nền kinh tế, nên việc ban hành nền
tảng pháp luật vững chắc cho doanh nghiệp là cách thức tốt nhất để có thể cải thiện hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó cải thiện nền kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các luật chi
phối trong quá trình hoạt động của DNNVV chủ yếu là Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật
thuế và Luật kế toán. Việc hoàn thiện các luật này sẽ giúp tạo ra môi trường kinh doanh thông
thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để hoạt động kế toán ở DNNVV diễn ra thuận lợi, vấn đề đặt ra là các cơ
quan quản lý cần phải thiết kế và xây dựng một hệ thống các văn bản pháp luật hoàn chỉnh và
một cơ chế đảm bảo việc vận dụng chúng một cách có hiệu quả, trong đó đặc biệt chú trọng
đến việc hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn
Trang 19

có liên quan. Mặt khác, chúng tôi cho rằng cần cải tiến quy trình ban hành các văn bản pháp
quy này mới mong đạt được khung pháp lý kế toán cho các DNNVVđạt chất lượng cao và áp
dụng hiệu quả vào thực tiễn.
Có thể tóm tắt dưới dạng sơ đồ khung pháp lý kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt
Nam, trong đó có DNNVV sau khi xây dựng như sau:











4.3.1. Nhóm giải pháp để áp dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV

4.3.2.1. Cải tiến các vấn đề liên quan đến hệ thống văn bản pháp lý
Phạm vi nhóm giải pháp này bao quát các vấn đề về nội hàm văn bản pháp lý kế toán
áp dụng cho DNNVV, cả tính bắt buộc tuân thủ các văn bản này cũng như xem xét giải quyết
mối quan hệ lợi ích – chi phí khi vận dụng các văn bản pháp lý đó.
4.3.2.2. Đối với người làm kế toán
Con người là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình vận dụng các văn
bản pháp lý vào hoạt động kế toán của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp quy mô
nhỏ và vừa nói riêng. Để vận dụng khung pháp lý kế toán tại các DNNVV một cách đầy đủ,
hiệu quả thì một vấn đề quan trọng không thể không quan tâm đối với các doanh nghiệp này
linh
hoạt
chi phối
chi phối
Luật kế toán
Hệ thống chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán doanh nghiệp
Chuẩn mực BCTC
áp dụng cho doanh
nghiệp
Phân hệ BCCT áp
dụng cho doanh
nghiệp (kể cả
BCTC hợp nhất)
Chuẩn mực BCTC
áp dụng cho
DNNVV
Phân hệ BCTC
áp dụng cho
DNNVV


Hệ
thống
BCTC
Trang 20

đó là công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn của bộ phận kế toán, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của từng cá nhân tham gia công tác kế toán trong đơn vị.
4.3.2.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kế toán
Cơ sở hạ tầng kế toán như là chất xúc tác thúc đẩy quá trình vận dụng các văn bản
pháp lý kế toán vào thực tiễn, giúp hoạt động kế toán diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Phạm vi giải
pháp này đề cập đến các vấn đề như tin học hóa công tác kế toán, sử dụng phần mềm kế toán
ở DNNVV, vấn đề phát triển hội nghề nghiệp, công tác đào tạo,…
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Để xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV phù hợp với thực tiễn và có tính khả
thi cao thì vấn đề tìm hiểu nhận định của các bên liên quan về thông tin kế toán do DNNVV
cung cấp hiện nay cũng như khả năng những thông tin này đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
sử dụng là hết sức cần thiết; trên cơ sở đó, cùng với những luận cứ đưa ra ở các chương trước,
luận án đưa ra quan điểm, định hướng và các giải pháp xác lập và áp dụng khung pháp lý về
kế toán cho DNNVV ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh
hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc áp dụng các văn bản pháp lý về
kế toán vào thực tiễn công tác kế toán tại DNNVV Việt Nam.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong điều kiện hiện nay, theo kết quả khảo sát thu được thì hệ thống văn bản pháp
luật về kế toán cho doanh nghiệp, đặc biệt là cho DNNVV không chỉ thiếu mà còn chưa đồng
bộ, các quy định chưa đạt mức độ hài hòa cao với thông lệ quốc tế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu
ngày càng minh bạch của nền kinh tế thị trường. Điều này dẫn đến thông tin kế toán do
DNNVV cung cấp chưa được đánh giá cao, không thật phù hợp với nhu cầu của các đối
tượng sử dụng. Để cải thiện vấn đề này, yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay là cần xây dựng
khung pháp lý kế toán hoàn chỉnh áp dụng cho DNNVV Việt Nam. Theo quan điểm của luận

án, khi xác lập khung pháp lý cho DNNVV cần kế thừa có chọn lọc khung pháp lý kế toán
hiện hành, đồng thời tiếp cận thông lệ quốc tế để nâng cao tính hội nhập về kế toán và đặc
biệt là phải phù hợp với quy mô, trình độ và yêu cầu quản lý của DNNVV. Khung pháp lý
này cũng cần được xây dựng trên cơ sở lý thuyết lợi ích xã hội, lý thuyết nắm giữ và lý thuyết
Trang 21

các bên liên quan, để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, cân đối lợi ích chi phí cho
DNNVV khi áp dụng. Mặt khác, xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV là một vấn đề
hết sức phức tạp, liên quan đến hệ thống luật pháp chi phối hoạt động của các doanh nghiệp
này và các văn bản pháp lý thuộc nhiều cấp độ liên quan đến tổ chức thực hiện công tác kế
toán như Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các văn bản hướng dẫn, hỗ trợ
thực hiện. Do vậy, các vấn đề cần được giải quyết lần lượt theo lộ trình, với các giải pháp cụ
thể trước mắt và trong dài hạn. Trong đó, quan trọng nhất là các văn bản pháp lý khung gồm:
Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cần được chỉnh sửa, làm mới trên tinh
thần thống nhất hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, dựa
trên nền tảng pháp lý là có sự phân biệt giữa các cấp độ quy mô doanh nghiệp khi vận dụng
vào thực tế; đồng thời phải cải tiến đáng kể quy trình ban hành các văn bản pháp lý về kế toán
để tăng cường sự phản biện xã hội đối với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn
bản pháp quy. Bên cạnh đó, cần thực hiện nhóm giải pháp hỗ trợ để giúp quá trình vận dụng
khung pháp lý về kế toán cho DNNVV được thuận lợi và hiệu quả, đặc biệt chú trọng các
nhân tố liên quan đến việc tổ chức vận dụng khung pháp lý về kế toán, quy trình ban hành hệ
thống văn bản pháp lý, cơ sở hạ tầng kế toán và bản thân người làm kế toán. Các giải pháp mà
luận án đưa ra muốn thực hiện được và có hiệu quả thì cần phải có sự quan tâm thường xuyên
với tinh thần trách nhiệm cao và sự nỗ lực không ngừng của các cấp quản lý Nhà nước, các tổ
chức nghề nghiệp và bản thân DNNVV, đồng thời cần phải có sự góp sức của nhiều cá nhân
và tổ chức có trách nhiệm, có năng lực và tâm huyết.
5.2. Kiến nghị
Để xác lập được khung pháp lý về kế toán áp dụng cho DNNVV cũng như đưa khung
pháp lý này áp dụng vào thực tiễn hoạt động của DNNVV, vấn đề này liên quan đến trách
nhiệm của nhiều cơ quan chức năng và của chính các DNNVV. Xuất phát từ khung pháp lý

đã đề xuất ở chương 4, trong phần này chúng tôi nêu ra một số hàm ý về mặt trách nhiệm của
từng đối tượng có liên quan như Quốc hội, Chính phủ, các hội nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo
và cả bản thân DNNVV.
5.3. Hạn chế của luận án và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Ngoài các kết quả đạt được, luận án không tránh khỏi một số hạn chế nhất định. Mẫu
của nghiên cứu chưa thể đại diện cho ý kiến của tất cả các DNNVV, những nhà nghiên cứu,
Trang 22

người sử dụng thông tin kế toán,…phương pháp lấy mẫu được lựa chọn là phương pháp thuận
tiện nên chất lượng mẫu nghiên cứu chưa cao. Thêm vào đó, tính trách nhiệm trong việc trả
lời câu hỏi chưa cao dẫn đến kết quả khảo sát thu được mặc dù đảm yêu cầu về thống kê
nhưng chúng tôi vẫn chưa thực sự hài lòng.
Để hỗ trợ việc đưa các văn bản pháp lý vào thực tiễn công tác kế toán tại DNNVV,
luận án đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng này. Kết quả
nghiên cứu tìm ra mô hình hiệu chỉnh với 5 nhân tố ảnh hưởng. Vì thế sẽ còn có những yếu tố
khác, biến quan sát khác có ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán tại các
DNNVV nhưng chưa được nghiên cứu này bao quát hết trong mô hình nghiên cứu hiện tại do
giới hạn về phạm vi doanh nghiệp được khảo sát và giới hạn một số điều kiện nghiên cứu.
Dựa trên kết quả nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo nên phát triển mô hình, đưa thêm
các yếu tố khác vào mô hình nghiên cứu.
Trong những nghiên cứu tiếp theo, nếu điều kiện cho phép nên chọn mẫu theo xác suất
và có phân lớp đối tượng sẽ cho khả năng khái quát cao hơn. Bên cạnh đó cũng nên tăng kích
thước mẫu và mở rộng các nhóm đối tượng khảo sát, tuy nhiên điều này đòi hỏi nhà nghiên
cứu phải đầu tư thêm không ít thời gian, công sức và chi phí. Bên cạnh đó, cần thiết phải
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc ban hành khung pháp lý kế toán cho các DNNVV
mặc dù điều này rất khó khăn trong điều kiện môi trường pháp lý của Việt Nam
Bên cạnh đó, luận án mới chỉ dừng lại ở khía cạnh xác lập bức tranh tổng thể và tổng
quát khung pháp lý kế toán cho DNNVV mà chưa đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cụ thể
thuộc về hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp này.
Do đó, đây là mảng đề tài có thể tiếp tục được nghiên cứu và phát triển ở nhiều cấp độ khác

nhau.






Trang 23

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Võ Văn Nhị & Trần Thị Thanh Hải (2013), Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, ISSN 0866
– 7802 Số (02) Tháng 06/ 2013.
2. Trần Thị Thanh Hải (2014), Xác lập khung pháp lý kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội
nhập, ISSN 1859 – 428 X Số 15 (25) Tháng 03 – 04/ 2014.
3. Trần Thị Thanh Hải (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng khung pháp
lý kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo,
ISSN 2354 – 0567 Số 01/2014.
4. Trần Thị Thanh Hải (2014), Bàn về vấn đề hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Tài chính Kế toán, Số 2,
tháng 06/2014.





×