Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng phát triển và thu hút fdi vào khu công nghiệp và khu chế xuất.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.38 KB, 25 trang )

I-Lý luận chung
1. Khái niệm về đầu t:
" Đầu t hiểu một cách khái quát theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó với kỳ vọng sẽ thu đợc những kết quả,
những giá trị mới lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra trong tơng lai. Nguồn lực có thể là
tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệNhững kết quả đó có thể là tài sản,
tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đờng sá ), tài sản trí tuệ (trình độ
chuyên môn khoa học, kĩ thuật)
Cùng với sự phát triển kinh tế các hình thức đầu t cũng ngày một đa dạng
hơn. Trong một nền kinh tế đóng, nguồn vốn đầu t để phát tiển kinh tế chỉ có thể dựa
vào nguồn vốn huy động trong nớc( vốn tích luỹ từ ngân sách Nhà nớc, vốn đầu t của
doanh nghiệp, vốn tích luỹ trong dân ). Nhng trong nền kinh tế mở cùng với xu thế
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì nguồn vốn đầu t phát triển ngoài vốn trong nớc
còn có sự đóng quan trọng của nguồn vốn nớc ngoài. Sự phát tiển nhanh chóng của
các nớc NICs, ASEAN trong hai thập kỷ gần đây cho thấy ý nghĩa của hoạt động thu
hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của các
nớc này. Ngay cả đối với những nớc phát triển hàng đầu thế giới nh Mỹ, Nhật, Anh,
Pháp cũng vừa đầu t ra nứơc ngoài vừa tranh thủ thu hút đầu t quốc tế.
2. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài:
" Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc ngoài đóng
góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham
gia điều hành đối tợng họ bỏ vốn đầu t, cùng các đối tác nớc sở tại chia sẻ rủi ro và lợi
nhuận"
Về bản chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức đợc các tập đoàn nớc
ngoài sử dụng triệt để trong chính sách thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng hiện nay.
ĐTTTNN là xu thế tất yếu, một xu thế không thể đảo ngợc. Việc các nớc phát
triển đầu t ra nớc ngoài trớc hết vì quyền lợi của chính họ. Các nớc phát triển đàu t ra
nớc ngoài để kiếm nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên cũng phải khẳng định một điều:
các nớc tiếp nhận đầu t cũng vì quyền lợi của bản thân mình. Tóm lại đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài mang lại quyền lợi cho cả hai bên (bên đầu t, bên tiếp nhận đầu t) vì vậy nó


sẽ phát triển một cách bền vững và lâu dài.
3.Tác động của FDI đối với các nớc đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói
riêng.
a) FDI bù đắp sự thiếu hụt vốn và ngoại tệ:
Đối với các nớc kém phát triển để phát triển kinh tế thì việc cần phải làm là tạo đợc
1
cú huých đủ mạnh để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Tuy nhiên để tạo
đợc cú huých đó các nớc này phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt vốn và kĩ thuật.
Vốn là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nớc, đổi mới công nghệ kĩ thuật, tăng
năng xuất lao động từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển
toàn xã hội. Nhng để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội bộ thì
hậu quả khó tránh khỏi là sự tụt hậu trong sự phát triển chung của toàn thế giới. Nh
vậy vốn nớc ngoài sẽ là một cú huých để đột phá "cái vòng luẩn quẩn". Trong đó FDI
là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà ít gây nợ nần.
b) FDI mang lại công nghệ và trình độ kĩ thuật cao, trình độ quản lý tiên tiến cho n-
ớc tiếp nhận vốn đầu t.
Công nghệ mới ra đời và phát triển nh vũ bão chất xám trở thành thông số chủ
yếu để tính giá thành sản phẩm và tất yếu là giá thành sản phẩm thô, nguyên liệu sơ
chế giảm một cách đáng kể. Đây là xu thế tất yếu của thời đại- xu thế này đe doạ h-
ớng xuất khẩu nguyên liệu thô và nguyên liệu sơ chế của các nớc đang phát triển. Nh
vậy để thoát khỏi đói nghèo không còn con đờng nào khác, chúng ta cần công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc mình. Muốn thực hiện CNH-HĐH thì điều kiện kiên quyết
là phải có công nghệ. Xét về lâu dài thì đây là một lợi ích căn bản nhất cho nớc tiếp
nhận đầu t. Đứng trên giác độ công nghệ mà nói con đờng để có công nghệ nhanh
nhất, tốn ít vốn nhất đồng thời độ rủi ro thấp nhất là thông qua con đờng thu hút FDI-
thực hiện chuyển giao công nghệ.
Trên thực tế FDI không chỉ thúc đẩy sự đổi mới vê công nghệ ở các nớc tiếp
nhận đầu t mà còn góp phần tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu
thành sản phẩm và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghành nghề mới, đặc biệt là
những ngành đòi hỏi hàm lợng công nghệ kĩ thuật cao.

Hơn thế nữa FDI còn đem lại kinh nghiệm quản lý, kĩ năng kinh doanh và trình
độ kĩ thuật cao cho các đối tác trong nớc tiếp nhận đầu t thông qua những chơng trình
đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI mang lại cho họ những kiến thức sản xuất
phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nớc đầu t, thúc đẩy các nớc nhận đầu
t phải cố gắng đào tạo kĩ s, những nhà quản lý có chuyên môn, trình độ để tham gia
vào các công ty liên doanh với nớc ngoài.
c) FDI tạo ra công ăn việc làm cho nớc tiếp nhận đầu t:
Thực ra đây là tác dộng kép: tạo thêm công ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động tạo điều kiện tang tích luỹ trong nớc.
FDI trực tiếp ảnh hởng đến cơ hội tạo công ăn việc làm thông qua việc thu hút
lao động vào các doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài. Qua mối quan hệ hợp tác với các
thành phần kinh tế trong nớc FDI còn gián tiếp tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều
2
lao động khác bằng các hoạt động: thu mua nguyên vật liệu, gia công, dịchvụTuy
nhiên sự đóng góp của FDI vào việc tạo công ăn việc làm còn phụ thuộc rất nhiều vào
nớc tiếp nhận đầu t nh về phong tục tập quán, văn hoá, chính sách, khả năng kĩ thuật
d) FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ thì việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp cũng là một đòi hỏi tất yếu để phù
hợp với thời đại.
FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó các
quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để
hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên minh liên kết
kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh
tế trong nớc cho phù hợp với sụ phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung thế giới sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động FDI.FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế bởi vì FDI làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, nâng cao trình
độ kĩ thuật, tăng năng xuất lao động
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt là

ĐTTTNN đối với sự phát triển kinh tế ngay từ khi bắt đầu tiến hành cải cách kinh tế
Việt Nam đã tiến hành các biện pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này. Cho đến nay sau 13 năm tiến hành thu hút ĐTTTNN chúng ta đã đạt đợc một số
thành tựu đáng kể nhng vẫn còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại cần phải có biện pháp
tháo gỡ . Một trong những biện pháp nhằm tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn hơn đó là
đa dạng hoá hình thức đầu t. Hiện nay ở Việt Nam theo pháp luật quy định thì có các
hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài nh sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoàI.
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT Build-operate-transfer)
Xây dựng-chyển giao-kinh doanh (BTO).
Xây dựng-chuyển giao(B-O).
Hình thức khu chế xuất ( export processing zone ).
Hình thức khu công nghiệp ( Industrial Zone ):
Trong các hình thức trên KCN-KCX tỏ ra là có triển vọng trong thu hút và sử
dụng có hiệu quả ngồn vốn FDI đồng thời hai hình thức này lại rất phù hợp với
3
những điều kiện kinh tế -xã hội của Việt Nam hiện nay.
II- Tổng quan về Khu công nghiệp và Khu chế xuất:
Khái niệm :
1.1 Khái niệm KCX:
Theo điều lệ của Hiệp hội KCX thế giới ( WEPZA), KCX đợc hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm tát cả các kkhu vực đợc Chính Phủ các nớc cho phép hạot động nh
cảng tự do,khu mậu dịch tự do, KCN tự do hoặc bất kì khu vực ngoại thơng hay khu
vực khác đợc WEPZA công nhận. Định nghĩa này đồng nhất KCX với khu vực đợc
miễn thuế
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) quan niệm KCX
là khu vực đợc giới hạn về hành chính, có khi về địa lý, đợc hởng một chế độ thuế
quan cho phép tự do nhập khẩu thiết bị và mọi sản phẩm nhằm mục đích sản xuất

hàng xuất khẩu.Chế độ htuế quan đợc ban hành cùng những quy định của luật pháp u
đãi, chủ yếu về thuế, nhằm thu hút đàu t nớc ngoài.
Trên thế giới cùnh với sự phát triển của hoạt động thơng mại và đầu t quốc tế,
KCX dần dần xuất hiện dới nhiều hình thức khác nhau: Khu mậu dịch tự do(Free
Trade Zone hay Free Zone), kho quá cảng (Bonded warehouse), khu quá cảng
(Bonded Erea), Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone)
Cảng tự do là khu vực cảng trong đó quy chế hải quan đợc thiết chế độc lập. ở
đây vốn đầu t nớc ngoài, hàng hoá tầu thuyền ra vào một cách tự do, chính quyền
không đánh thuế các loại nguyên liệu, vật t và các bán thành phẩm nhập nhập khẩu.
Nhng các hàng hóa nhập vào thị trờng nội địa phải chịu thuế hải quan bình thờng.
Khu mậu dịch tự d o thì khônhg nhất thiết phải là cảng tự do, ở đay có sẵn các
cơ sở kỹ thuật và phơng tiện bốc xếp, vận chuyển chế biến lắp ráp, các thiết bị phục
vụ vận tải biển, vận tải biển và hàng không, các nghiệp vụ chung chuyển hàng hoá.
Mọi hàng hoá đều đợc nhập, xuát từ khu một cách tự do, không phải chịu thuế hải
quan.
Kho quá cảng, khu quá cảng có mục đích tơng tựkhu mậu dịch tự do, ở đây
hàng hoá đợc tự do nhập vào mà không phải chịu thuế tái xuất, trừ các hàng hóa nhập
vào thị trờng nội địa. Đồng thời trong các kho này còn tồn tại hình thức kho quá cảng
chế biến, tức là một khu vực khép kín, các hàng hoá đợc nhập khẩu tự do và đợc chế
biến, gia công, bao bì đóng gói có hay không sử dụng vật liệu hay phụ kiện nội địa.
Theo qui chế ban hàn kèm theo nghị định của Chính phủ nớc Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam KCX là một khu công nghiệp tập trung các doanh
nghiệp chế xuất sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất
khẩu. KCX là một khu khép kín, có danh giới địa lý xác định, biệt lập với các vùng
4
lãnh thổ ngoài khu chế xuấtbằng hệ thống tờng rào, không có dân c sinh sống, do
Chính phủ hoặc thủ tớng Chính phủ kí quyết định thành lập. KCX đợc hởng u đãi về
nhiều mặt: nhập khẩu nguyên vật liệu , tuế công ty, đợc cung cấp cơ sở hạ tầng tốt và
các điều kiện khác để ngời sản xuất tại đây có lợi nhuận cao nhất Khái niệm này đợc
hiểu theo nghĩa hẹp.

Nh vậy dù theo định nghĩa nào thì KCX đều đợc hiểu là khu vực tự do, nằm
ngoài chế độ thuế quan của một nớc, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các
dịch vụ cho xuất khẩu.
1.2 Khái niệm KCN:
Hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu về KCN:
Thứ nhất, KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, đan
xen với nhiều hoạt động dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải
trí, khu thơng mại, văn phòng nhà ở Theo quan niệm này, KCNthực chất là khu hành
chính - kinh tế, trong đó sản xuất công nghiệp là hoạt động chủ yếu, còn các hoạt
động khác chỉ mang tính chất bổ trợ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có giới hạn lãnh thổ nhất định, trong đó tập trung các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất hàng công nghiệp, không có dân c sinh sống.
Việt nam định nghĩa KCN là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp, có danh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống; do Chính phủ hoặc
Thủ tớng Chính phủ kí quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế
xuất.
Đặc điểm :
2.1 Đặc điểm KCX:
Mặc dù các nớc khác nhau thì có quy định cụ thể về KCX khác nhau somg một KCX
điển hình sẽ có các đặc điểm:
Một là : nhập khẩu tự do nguyên vật liêu và không hạn chế về số lợng. Đây là u
đãi đặc biệt so với sản xuất trong nớc. Mặt khác doanh nghiệp trong KCX còn đợc
miễn thuế doanh thu, thuế xuất khẩu đối với sản phẩm sản xuất ra và xuất khẩu. Hơn
nữa, DNCX còn đợc nhận vài sự hỗ trợ trong quan hệ hợp tác với nền kinh tế trong n-
ớc.
Hai là, các DNCX thờng đợc Chính phủ nớc chủ nhà quy định miễn thuế thu
nhập công ty và thuế lãi cổ phần từ 3 đến 10 năm.
Ba là, DNCX thờng đợc u đãi trong hành chính nh cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng, miễn thực nhiều quy định đợc áp dụng trong nớc (hạn chế ngời nớc
ngoài chuyển lợi nhuận về nớc, hạn chế ngời nớc ngoài quảm lý )

5
Bốn là, DNCX đợc sử dụng cơ sở hạ tầng tốt (đờng xá, điện, nớc, điện thoại ) và
đợc trợ cấp trong sử dụng một số yếu tố : thuế điện, nớc rất thấp
Tuy nhiên KCX có những hạn chế : do chúng là các khu đất riêng biệt nên khó
có thể điều hành việc khuyến mại, phát triển dịch vụ đến mức đủ hấp dẫn nhà đầu t.
Hơn nữa nếu có sự sai lầm trong lựa chọn vị trí thì việc phát triển thành công KCX là
rất khó.
Vì vậy, theo đánh giá của ngân hàng thế giới, nhìn chung trên thế giới có
khoảng 40 đến 50% KCX đã thành công, chủ yếu tập trung ở Châu á số lại nằm ở
châu Mỹ La Tinh và khu vực Ca-ri-bê ; 20-30% thành công ở từng mặt, còn lại tới
30% là thất bại tập trung vào các khu vực Châu Phi và Trung Đông.
KCN và KCX khác nhau ở chỗ :
2.2 Phân biệt sự khác nhau giữa KCN và KCX
KCX xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu còn KCN
đợc mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp (bao gồm cả sản xuất hàng xuất
khẩu và tiêu thụ trong nớc). Nh vậy, trong KCN có thể có DNCX.
KCN cho phép các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả công
ty100% vốn trong nớc).
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nếu nằm trong KCN sẽ đợc hởng u
đãi nh trong KCX và cũng sẽ đợc hởng u đãi nh trọng KCN.
2.3 Các điều kiện trong phân bố KCN:
KCN là hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát
triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lới đô thị, phân bố
dân c hợp lý. Do vậy việc phân bố KCN phải đảm bảo các điều kiện;
Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để mở
rộng, nếu có thể liên kết thành cụm công nghiệp. Đặc biệt là phải có quy mô
phù hợp với đặc điểm công nghệ chính gắn với điều kiện kết cấu hạ tầng.
Có thị trờng đầu vào (lao động, nguyên nhiên vật liệu ) đầy đủ và thuận lợi
và có thể dễ dàng thay thế khi có sự cố sảy ra.
Có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.

Kết hợp chặt chẽ phát triển KCN với quy hoạch đô thị, phân bố dân c, đảm
bảo an ninh quốc phòng.
Phải đảm bảo điều kiện kết cấu hạ tầng đặc biệt là các công trình kỹ thuật
đấu nối với hạ tầng trong khu nh : điện, nớc, điện thoại
Do vậy việc lựa chọn vị trí để xây dựng KCN là hết sức quan trọng bởi nó không chỉ
6
quýet định sự thành bại của bản thân KCN mà còn ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế
của vùng, của đất nớc.
Mục tiêu của KCN và KCX:
Ngày nay KCN- KCX đã trở thành một hình thức rất phổ biến trên thế giới bởi vì nó
là nơi hội tụ mục tiêu của các nhà đầu t và của nớc chủ nhà.
3.1 Mục tiêu của nhà đầu t :
Di chuyển các ngành công nghiệp không đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao,
các ngành công nghiệp đã tiêu chuẩn hoá, các ngành công nghiệp đòi hỏi
nhiều tài nguyên và lao động sống.
Tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Tận dụng chế độ đãi về tài chính của nớc chủ nhà cho hoạt động sản xuất của
công ty ( miễn giảm thuế, phí dịch vụ với giá rẻ ).
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng trong nớc.
3.2 Mục tiêu của n ớc chủ nhà :
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài để bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, học tập
kỹ nănglao động và kinh nghiệm quản lý tiên tiến thúc đẩy quá trình phát
triển trong nớc.
Khai thác thị trờng trong nớc, tạo nguồn hàng xuất khẩu, cải thiện cán cân th-
ơng mại, góp phần hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
Thông qua việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm
từng bớc nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời thông qua cạnh tranh góp phần
thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.
Tạo việc làm: phát triển KCN-KCX sẽ tạo thêmviệc làm góp phần giải quyết

nận thát nghiệp cao ở các nớc đang phát triển.

4 Sự cần thiết phải xây dựng KCN-KCX ở Việt Nam
Nền kinh tế nớc ta vẫn đang phát triển ở trình độ thấp kém, còn thấp xa sovới
cả các nớc trong khu vực, máy móc, công nghệ, thiết bị hầu hết là lạc hậu, năng xuất
lao động và chất lợng thấp, sản phẩm có tính cạnh tranh kém Để thực hiện CNH-
HĐH, xây dựng nền công nghiệp hớng vào xuất khẩu thì nhu cầu về vốn cũng nh
khoa học công nghệ là khá lớn.Trong khi đó tỷ lệ tiết kiệm trong nớc mặc dù có tăng
sau những cải cách kinh tế nhng vẫn còn quá thấp. Để từng bớc khắc phục tình trạng
khó khăn thì chúng ta càn phải xây dựng thành công KCN-KCX. Thật vậy, xây dựng
7
KCN-KCX chúng ta sẽ:
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia và tập
đoàn t bản lớnđể xây dựng các các ngành công nghiệp xuất khẩu.
Khắc phục tình trạng yếu kém về kết cấu cơ sở hạ tầng trên diện rộng và
nguồn vốn đầu t hạn hẹp.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong kim ngạch và cơ cấu hàng hàng xuất khẩu
trên cơ sở phát triển nhanh các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu có sự
tham gia của các công ty nớc ngoài.
Tạo môi trờng pháp lý riêng có nhiều u đãi với cơ chế tập trung, có hiệu quả,
thủ tục hành chính đơn giản thông thoáng cho nhà đầu t trong KCN-KCX.
KCN- KCX là giải pháp có hiệu quả đối với vấn đề tạo công ăn việc làm, đào
tạo cán bộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ lao động.
Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của KCN-KCX từ tháng 10
năm1991 Chính Phủ đã ban hành quy chế về KCX và tháng 4 năm 1997 đã ban hành
quy chế về KCN. Hoạt động của KCN-KCX đã troẻ thành một nét mới đặc thù trong
nền kinh tế đất nớc, góp phần không nhỏ và sự phát triển kinh tế.
chơng II : Thực trạng phát triển và thu hút FDI vào KCN-KCX
I - Thực trạng thu hút FDI vào việt nam thời gian qua
Cùng với việc ban hành Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam cuối năm

1987, hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế năng động này ngày
càng có vai trò quạn trọng, bổ sung nguồn vốn và đóng góp tích cực cho mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Trong những năm 1991 đến 1995, vốn FDI
chiếm 25,7% và từ năm 1996 đến nay, chiếm gần 30% tổng vốn đầu t của toàn xã hội,
thúc đẩy khai thác phát huy nhiều nguồn lực trong nớc, góp phần giữ vững nhịp độ
tăng trởng kinh tế hàng năm. Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTTTNN trong GDP cũng
tăng dần qua các năm, từ năm 1992 đến năm1999 lần lợt là :2%; 3,6%; 6,1%; 7,4%;
9,1%; 9%; 10,1% ;10,3%. Đến nay đã có gần 3100 dự án của 65 nớc và vùng lãnh thổ
đợc cấp giấy phép, tổng vốn đầu t đăng ký gần 43 tỷ USD trong đó vốn tăng thêm của
các dự án đang thực hiện là trên 5,5 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể, hiện có
khoảng 2500 dự án còn hiệu lực với vốn đăn ký đạt gần 36 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt
gần 18 tỷ USD và hiện chiếm 23% tổng vốn đầu t toàn xã hội. trong giai đoạn từ 1991
đến nay đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực mặc dù đã
có nhiều thăng trầm, đặc biệt vào giai đoạn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu
á năm1997. Qua bảng dới đây chúng ta phần nào thấy đợc bức tranh toàn cảnh tình
hình FDI vào Việt Nam
8
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
2000
6
t
tháng
Vốn đăng

1014 1658 2723 4404 7437 8298 5443 2356 151 483
Vốn thực
hiện
213 394 1099 1946 2617 2646 3250 1956 100 600
% giẩm

VĐK
-34,4 -43,6 -35,9 -43
% giảm
VTH
-40 -20 -23
B1:Tình hình đầu t qua cac năm( Triệu USD ) Nguồn : Bộ KH&ĐT
STT Ngành Tổng vốn đầu t Tỷ trọng (%)
1 Công nghiệp và xây dựng 18,5 51
2 Nông lâm ng nghiệp 1,4 4
3 Dịch vụ 16,5 45
B2:Cơ cấu FDI theo ngành( Tỷ USD ) Nguồn : Bộ KH&ĐT
II - Sự hình thành và phát triển KCN -KCX ở Việt Nam
1. Qúa trình hình thành và phát triển của KCN - KCX
ở Việt Nam:
Kể từ khi KCX Tân Thuận - TpHCM ra đời vào cuối năm 1991, đến nay, cả nớc đã
hình thành mạng lới 65 KCN và 3 KCX, phân bổ rộng trên các vùng của cả nớc. Qúa
trình xây dựng và phát triển các KCN-KCX Việt Nam chúng ta có thể chia thành hai
giai đoạn:
1.1 Giai đoạn 1988-1994
Mặc dù, khái niệm KCX lần đầu tiên đợc đề cập trong Luật đầu t nớc ngoài vào
năm 1987 nhng cho đến tháng 10 năm 1991 thì Nghị định 322\HĐBT do Hội đồng Bộ
trơng ban hành thì định nghiã về KCX, chủ thể đầu t, phạm vi đầu t, hình thức đầu t,
tổ chức quản lý và một số chế độ có liên quan mới đợc quy định trong Nghị định này.
Cũng theo quy chế này thì chủ đầu t vào KCX sẽ đợc hởng những u đãi nh:
Doanh nghiệp đợc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tùng, vật t, nguyên
vật liệu và hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài; đặc biệt là miễn thuế đối với sản
phẩm và hàng hoá xuất khẩu ra nớc ngoài;
Về thuế lợi tức: doanh nghiệp thuộc khu vực sản xuất đợc hởng mức thuế lợi
tức 10% và đợc miễn thuế 4 năm kể t khi kinh doanh bắt đầu có lãi; đối với
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ thì mức thuế xuất là 15% và thời gian

miễn thuế là 2năm.
So với các doanh nghiệp bên ngoài KCX cũng nh các nớc trong khu vực thì các
9
doanh nghiệp trong KCX của chúng ta đợc hởng nhiều u đãi hơn: thuế xuất thấp hơn,
danh mục u đãi dài hơn. Ví dụ nh Trung Quốc mức thuế xuất 15%, 20% và thời gian
miễn thuế là 2 năm cho cả hai khu vực sản xuất và dịch vụ.
Mặc dù quy chế KCX ban hành vào tháng 10 năm 1991 nhng việc chuẩn bị để xây
dựng KCX đầu tiên (KCX Tân Thuận, tp Hồ Chí Minh) đã đợc bắt đầu từ năm 1989.
Sau đó trong giai đoạn này lần lợt 5 KCX đã ra đời :KCX Linh Trung - tp HCM
(1992); KCX An Đồn- Đà Nẵng và KCX Hải Phòng (1993); KCX Nội Bài và Cần Thơ
(1994). Diện tích toàn bộ 6 khu là 937 ha, tổng số vốn đầu t của các dự án lên tới 315
triệu USD, dự tính có khoảng 690 đến 770 nhà máy, xí nghiệp đợc thành lập khi các
KCX đi vào hoạt độngvà toàn bộ diện tích đi vào hoạt động.
Tuy nhiên sau 3 năm hoạt động, việc phát triển KCX tỏ ra không thành công:
trong 6 khu chỉ có KCX Tân Thuận đợc đa vào hoạt động; KCX Hải Phòng bị thu hồi
giấy phép hoạt động; các khu còn lại tốc độ cây dựng rất chậm. Trong thời kỳ này chỉ
có 28 trong cố 900 dự án đầu t nớc ngoài vào khu; số vốn đầu t vào KCX chỉ đạt 3.3%
số vốn đã đăng kí và 8% các nhà đầu t vào KCX trong tổng số các nhà đầu t đợc cấp
giấy phép. Trong đó, riêng KCX Tân Thuận đã thu hút 89.% số dự án và 79.4% tổng
số vốn đầu t.
Tất cả các dự án doanh ngiệp KCX đều là các dự án 100% vốn nớc ngoài. Việc
đóng góp của KCX đối với xuất khẩu không đáng kể do thời kì này phần lớn các
doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động.
1.2 Giai đoạn 1995 đến nay
Để tránh cho KCX gặp phải thất bại, kể từ tháng 10 năm 1995 Thủ tớng Chính
phủ đã ra quyết định cho phép chuyển các KCX hoạt động kém hiệu quả thành các
KCN tập trung. Hai KCX Nội Bài Cần Thơ là những KCX đầu tiên trở thành KCN.
Đồng thời ở Việt Nam xuất hiện loại hình hỗn hợp giữa KCX và KCN. Kể từ khi Nghị
định 192/cp về quy chế KCN, KCN đã tỏ ra thích hợp hơn với điều kiện Việt Nam,
khai thác đợc những lợi thế sẵn có của đất nớc nh:

Có thể thúc đẩy đợc xuất khẩu, mà vẫn khai thác đợc thị trờng nội địa.
Những doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu 100% thì có thể thành lập trong
KCX nằm trong KCN đợc hởng mọi u đãi nh doanh nghiệp chế xuất.
Có thể thu hút đợc cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài vào khu.
Sau khi ban hành quy chế này, hàng loạt các KCN đợc ra đời, chủ yếu tập trung
vào những vùng kinh tế trọng điểm : Hà Nội, Hải Phòng, TpHCM.
Trong những năm đầu, với chủ trơng xây dựng KCN-KCX để tạo môi trờng đầu t
hấp dẫn nhằm thu hút ĐTTTNN nên hầu hết các KCN- KCX đều do các doanh nghiệp
10
có vốn nớc ngoài đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Các KCN- KCX do nớc ngoài xây
dựng có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, chất lợng cao có thể đáp ứng đợc đòi hỏi của
các nhà đầu t nớc ngoài cho yêu cầu sản xuất sản xuất sản phẩm chất lợng cao, phục
vụ xất khẩu. Từ năm 1995 các KCN do doanh nghiệp trong nớc xây dựng ngày càng
nhiều, thờng tập trung ít vốn hơn, vừa xây dựng vừa khai thác đem vào kinh doanh, h-
ớng chủ yếu vào ngành công nghiệp mang định hớng xuất khẩu nhng vẫn có thể tiêu
thụ trên thị trờng trong nớc và cũng đã tạo ra những kết quả đáng khích lệ.
Do quy chế KCN và quy chế KCX có nhiều điểm khác nhau nhng cũng có nhiều
điểm trùng nhau nên đến 24/4/1997 Chính Phủ đã ban hành Nghị Định 36/cp về quy
chế KCN-KCX thay thế cho các quy chế trớc đây, quy chế này đã đa ra một số u đãi
hơn cho các doanh nghiệp trong KCN-KCX, nhằm thu hút mạnh mẽ đầu t vào khu.
2. Đánh giá tình hình hoạt động của KCN-KCX:
2.1. Đánh giá về phân bố và hình thức đầu t trong KCN-KCX:
Đến nay chúng ta đã hình thành mạng lới 68 KCN (trong đó có 1 KCNC, 3KCX
và 64 KCN ) đợc phân bố trên 27 tỉnh, phù hợp với nhịp độ phát triển và với lợi thế
của các vùng kinh tế trên cả nớc: miền Bắc có 14, miền Trung có 13, miền Nam có 41
trong đó có 20 khu đạt trình độ hiện đại,13 khu có vốn ĐTNN để xây dựng phát triển
cơ sở hạ tầngvà có điều kiện thu hút đầu t nớc ngoài. Tổng diện tích chiếm đất của các
KCN, KCX cha kể KCN Dung Quất là trên 1vạn ha. Tổng vốn đầu t phát triển hạ tầng
là 2033 triệu USD, trong đó vốn đầu t nớc ngoài là 40%, vốn trong nớc là 60%. Vốn
thực hiện đạt dới 50%, có 22 KCN, KCX đã xây dựng hoàn chỉnh, hoặc căn bản đã

hoàn thành cơ sở hạ tầng.
So với số dự án và số vốn đăng kí của tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đã đợc cấp giấy phép hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài thì tỷ trọng FDI vào
KCN-KCX chỉ đạt 18% về dự án và 18.5% về vốn đăng kí. Hầu hết các doanh nghiệp
KCN là doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài, số lợng các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp trong nớc là rất nhỏ và thờng đợc thành lập trớc khi ra đời KCN
vì trong KCN thì các doanh nghiệp phải thuê đất với giá cao hơn bên ngoài, hơn nữa,
các doanh nghiệp Việt Nam không còn có thể dùng quyền sử dụng đất để góp vốn vào
liên doanh.
2.2. Đánh giá về tốc độ triển khai
Trừ 3 KCX Tân Thuận, Linh Trung, Cần Thơ đợc cấp giấy phép từ năm 1991-1992
còn các KCN khác đợc cấp giấy phép từ năm 1994 trở về đây. Riêng năm 1997 thành
lập 22 KCN trong đó có 11 KCN phủ kín đợc trên 50% diện tích đất công nghiệp.
Theo số liệu thống kê năm 1999 có 79 dự án FDI với số vốn 219 triệu USD đợc cấp
11
giấy phép vào KCN-KCX tăng 43,6% so với số dự án thu hút đợc năm 1998. Đầu t
trong nớc có 108 dự án với tổng số vốn là 2.887 tỷ đồng, tăng gần 4 lần so với năm
1998.
Do tính chất quan trọng của KCN nói chung và KCNC nói riêng hhối với quá trình
phát triển kinh tế của các nớc, hiện nay, tuy đã tồn tại nhiều khu khoa học- công
nghiệp, nhiều nớc vẫn tiếp tục có kế hoạch xây dựng nhiều KCNC mới đặc biệt là ở
các nớc đang phát triển. Việ Nam cũng đã xây dựng 2 KCNC đầu tiên của mình là
KCNC Hoà Lạc và KCNC thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 1600 ha.
Hiện nay có rất nhiều các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ nằm xen kẽ trong các khu dân
c gây tiến ồn, khói bụi và những ô nhiễm khác về môi trờng. Hiện nay có nhiều địa
phơng chủ trơng xây dựng các KCN vừa và nhỏ để từng bớc di dời các cơ sở sản xuất
này ra ngoài khu vực dân c. ở Hà Nội đã tiến hành xây dựng 2 KCN vừa và nhỏ với
diện tích mỗi khu từ 15 đến 20 ha, với giá thuê lại đất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đến nay số số doanh nghiệp đăng kí thuê lại đất đã lấp
đầy 100% diện tích.

Một số chỉ tiêu về hoạt động của KCN và KCX tính đến
30 tháng 6 năm 2000 (đợc thành lập và hoạt động theo NĐ36/CP)
ST
T
Chỉ tiêu Số liệu
1
Tổng số KCN-KCX
Trong đó: KCX
68 khu
3 khu
2 Tổng diện tích đất ( không kể Dung Quất) 11.000 ha
3 Tổng số vốn xây dựng hạ tầng
Trong đó đã thực hiện
2.033 triệu USD
40%
4 Số doanh nghiệp thành lập trong khu
Trong đó doanh nghiệp có FDI
1090 doanh nghiệp
600 dn (55%)
5 Tổng số vốn đầu t đăng kí
Trong đó FDI
8,07 Tỉ USD
6,5 Tỉ USD (80%)
6 Tổng diện tích đất đã cho thuê 2300 ha
(35%đất công nghiệp)
Nguồn Bộ kế hoạch và đầu t
Trong những năm gần đây, nguồn ĐTNN vào Việt Namcó xu hớng giảm sút mạnh:
năm 1999 chỉ bằng 21% năm 1998 và 6 tháng năm 2000 mặc dù có tăng cả về số dự
án cũng nh số vốn nhng vẫn thấp hơn năm 1996. Nhng đối với khả năng đầu t vào
KCN-KCX tuy không tăng mạnh nhng không giảm nhanh so với tình hình đầu t nớc

ngoài. Nguyên nhân của tình trạng trên là FDI vào Việt Nam trong những năm qua
12
chủ yếu là từ Nhật Bản, các nớc NICs và ASEAN, trong khi đó nền kinh tế của các n-
ớc này lại bị ảnh hởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nên họ buộc
phải cắt giảm đầu t ra nớc ngoài. Hơn nữa, trong khi Việt Nam thay đổi chính sách
đầu t (sửa đổi luật đầu t năm 1996) đã làm cho các nhà đầu t e ngại chờ đợi thì những
nớc thu hút đầu t lớn nh Trung Quốc, ấn Độ và các nớc trong khu vực lại dang triêt để
thực hiện chính sách thu hút FDI
Theo quy hoạch đến năm 2010 cả nớc sẽ có 96 KCN tuy nhiên tốc độ phát triển
KCN-KCX phải cân xứng với tốc độ phát triển CNH-HĐH đất nớc nên vấn đề không
phải số lợng KCN đợc cấp giấy phép mà là khả năng lấp đầy KCN bằng các dự án.
Phát triển KCN hợp lý là việc làm cần thiết nếu không sẽ dẫn tới 2 hiện tợng phổ
biến:
Một là: Xây dựng xong KCN mà ít ngời thuê mớn sẽ gây lãng phí nghiêm trọng
về vốn và quỹ đất đai.
Hai là: Cạnh tranh không lành mạnh giữa các KCN làm giảm mạnh tiền thuê đất
đai, nhà xởng làm cho Nhà nớc thất thu thuế, các doanh nghiệp KCN làn ăn kém hiệu
quả.
Đến nay chúng ta đã có 21 KCN lấp đầy trên 50% diện tích đất công nghiệp, đợc
đánh giá là hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn đầu, riêng thành phố Hồ Chí Minh,
tỉnh Bình Dơng và Đồng Nai đã có 16 khu dợc lấp đầy 50%.
2.3. Đánh giá về cơ chế quản lý Nhà n ớc đối với KCN và KCX
Từ những văn bản đầu tiên trên nghịi định số 322 của HĐBT ngày 18 thánh 10
năm 1991 về KCX tại Việt Nam, đến nay loại hình này đợc đề cập và chi tiết thi hành
trong luật ĐTNN, đặc biệt là nghị định 10/cp ban hành ngày 23 tháng 10 năm 1998 về
một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt đọng FDI tại Việt Nam với những
quyết định thông thoáng hơn, u đãi nhiều hơn cho các doanh nghiệp hoạt động trong
KCN và KCX. Trên cơ sở các văn bản luật này, các bộ ngành có liên quan đã ban
hành các thông t hớng dẫn Luật và Nghị định tạo cơ sở pháp lý để quản lý hoạt đọng
KCN và KCX theo ngyên tắc một cửa thông qua cơ chế uỷ quyền cho các ban quản

lý KCN và KCX cấp tỉnh. Thủ tớng Chính phủ cũng thành lập một cơ quan riêng là
ban quản lý KCN và KCX Việt Nam để trực tiếp t vấn cho Thủ tớng Chính phủ những
vấn đề liên quan đến KCN và KCX. Đến nay đã có 19 Ban quản lý KCN và KCX cấp
tỉnh đợc thành lập, trong đó có hai ban quản lý chuyên trách quản lý một KCN là Ban
quản lý KCN Dung Quất và Ban quản lý KCN Việt Nam - Singapore. Nhiệm vụ chính
của Ban quản lý KCN cấp tỉnh là vận động, xúc tiến đầu t, cấp giấy phép đầu t và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN-KCX. Ngoài ra BQL các KCN-
13
KCX cấp tỉnh còn đợc uỷ quyền xét duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu, quản lý lao
động, hải quan, xây dựng và cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá trong KCN và
KCX. Nh vậy bằng cơ chế uỷ quyền cho Ban quản lý KCN-KCX cấp tỉnh sẽ rút ngắn
đợc thủ tục hành chính phần nào giải toả về mặt tâm lý cho các nhà đầu t nớc ngoài về
chính sách của Nhà nớc ta đối với khu vực FDI nói chung và KCN- KCX nói riêng.
Để thống nhất quản lý hoạt động của các KCN từ 17/8/2000 Thủ tớng Chính phủ
đã ra quyết định 99/2000 QĐ TTg về việc tổ chức lại Ban quản lý KCN Việt Nam.
Theo quyết định này các Ban quản lý KCN Việt Nam đợc chuyển về và trực thuộc Bộ
Kế hoạch Đầu t. Quyết định 1000/2000 QĐ TTg về việc chuyển giao Ban quản lý
KCN cấp tỉnh về trực thuộc UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng ( Trừ Ban
quản lý KCN Dung Quất và Ban quản lý KCN Việt Nam -Singapore). Theo quyết
định này Ban quản lý KCN Cấp tỉnh trực tiếp quản lý các hoạt động của KCN đồng
thời lại chịu sự chỉ đạo về tổ chức quản lý của UBND cùng cấp, và chịu sự chỉ đạo về
nghiệp vụ của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành.
Hy vọng hoạt động quản lý của các KCN Việt Nam sẽ tránh khỏi những chồng chéo
về thẩm quyền và đơn giản hoá một số thủ tục hành chính.
2.4 Đánh giá về đóng góp của KCN - KCX đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
Với 68 KCN hiện có thì số lợng KCN của nớc ta đang đi dần vào giai đoạn ổn định
và chuyển sang thời gian nâng cao chất lợng hoạt động. Kết quả hoạt động của các
KCN đang dần rõ nét với tốc độ phát triển khá và tơng đối bền vững trong mấy năm
nay.

Việc phát triển KCN-KCX đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế
của đất nớc:
Một là: Thu hút đầu t nớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu,
góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng.
Để thực hiện thành công đờng lối đổi mới, phát triển kinh tế xã hội thì nhu cầu về
vốn là rất lớn. Trong khi đó lợng vốn đầu t trong nớc chỉ đạt khoảng 50-60% số vốn
đầu t cần thiết. Nh vậy số cò lại phải tại ra từ đầu t nớc ngoài, sử dụng nguồn vốn nớc
ngoài để phát triển là sự cần thiết, là biện pháp thông minh để rút ngắn thời gian tích
luỹ. Để thu hút đợc vốn ĐTTTNN trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, Việt
Nam cần nâng cấp cơ sở hạ tầng, xoá bỏ những cản trở cho tự do thơng mại, tạo môi
trờng vĩ mô ổn định. Chính vì vậy, KCN-KCX ra đời là con đờng thích hợp để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Với số lợng gần 1100 doanh nghiệp hoạt động trong KCN -KCX
trong đó có 600 là doanh nghiệp nớc ngoài chiếm 81,25%(6,5 tỷ USD) lợng vốn đăng
kí có thể nói rằng KCN đã từng bớc thực hiện đợc mục thiêu đặt ra.
14
Cũng nh năm 1999, trong 6 tháng đầu năm 2000 các KCN tạo giá trị sản lợng
chiếm trên 25% giá trị sản lợng công nghiệp và 16% giá trị xuất khẩu của cả nớc với
doanh số đạt 1,6 tỉ USD ( xuất khẩu 1,1 tỉ USD), tỷ lệ xuất khẩu dạt 65% tăng 25% so
với cùng kì năm trớc cả về doanh số và giá trị xuất khẩu. Nh vậy tính đến tháng 6 năm
2000 giá trị tổng sản lợng của KCN và KCX đạt 7,5 tỉ USD trong đó xuất khẩu 5.2 tỉ
USD chiếm khoảng 55% giá trị xuất khẩu của khu vực FDI.
Bảng 3 : Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp KCN
-KCX Đơn vị: tr
USD
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 6/2000
1996-
6/2000
1- Doanh thu 400 1400 1870 2450 1600 7720
2 Xuất khẩu 320 800 1300 1700 1100 5220
3. Tỷ lệ xuất khẩu

so với doanh
thu(%)
80 57,2 69,4 69,4 68,75 67,61
4.Xuất khẩu KCN
so với tổng giá trị
XK FDI(%)
40,7 53,3 52,2 65,96 69,6 63,2
Hai là: KCN-KCX tạo thêm công ăn việc làm.
Tính đến tháng 6 năm 2000 các KCN đã thu hút đợc hơn 18 vạn lao động, theo dự
đoán trong vòng 10 năm tới sẽ cần thêm khoảng 50-60 vạn lao động, đây là một con
số nhỏ so với tổng số lao động ở nớc ta, Tuy nhiên xét một cách riêng biệt thì tác
động của KCN-KCX lên thị trờng lao động của nớc ta là rất mạnh mẽ, giảm hẳn nạn
thất nghiệp không chỉ thông qua việc tạo chỗ làmviệc một cách trực tiếp mà còn
thông qua nhu cầu về dịch vụvà xây dựng. Trong số hơn 18 vạn lao động này thì: Nam
Bộ 17 vạn, Bắc Bộ hơn 4000, Trung Bộ 7000 chính thức và hàng vạn lao động gián
tiếp phục vụ các hoạt động của KCN: xây dựng, gia công, cung ứng dịch vụ công
nghiệp,dân sinh
Mức trả công lao động trong KCN-KCX thờng bằng hoặc cao hơn mức lơng cho
công việc tơng đơng bên ngoàivà cao hơn chi phí cơ hội của hầu hết những ngời đợc
thuê làm việc trong khu. Hơn nữa điều kiện làm việc trong khu tốt hơn hẳn bên ngoài.
Ba là: Từng bớc tiếp cận vào thị trờng thế giới, khoa
học công nghệ hiện đại, học hỏi ph ơng pháp quản lý
tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực.
Việt Nam bớc vào công cuộc đổi mới kinh tế với xuất phát điểm rất thấp về mặt
15
công nghệ, chất lợng sản phẩm thấp, khó có thể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trờng
trong và ngoài nớc. Hơn nữa đi đôi với công nghệ lạc hậu là vấn đề ô nhiễm môi tr-
ờng. Thông qua tiếp nhận FDI, nớc ta đã tiếp nhận đợc một số kỹ thuật công nghệ tiến
bộ trong nhiều ngành. Mặc dù phần lớn thiết bị đa vào nớc ta thuộc loại trung bình
trên thế giới nhng vẫn tiên tiến hơn các thiết bị hiện có của ta. Đồn thời thông qua lao

động trong các doanh nghiệp nớc ngoài chúng ta có thể tiếp thu đợc trình độ quản lý,
nâng cao tay nghề công nhân đặc biệt là tác phong công nghiệp, lao động có kỉ luật.
Đây là đóng góp quan trọng của FDI ở Việt Nam, góp phần nâng cao chất lợng sản
phẩm, đa dạng mẫu mã, từ đó nâng cao kim ngạch xuất khẩu, cải thiện môi trờng lao
động.
Bốn là : Phát triển KCN-KCX sẽ tạo ra mối liên hệ tác
động trở lại nền kinh tế.
Thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu trong nớc và các dịch vụ gia công chế
biến sản phẩm cho KCN-KCX, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. Hơn nữa
thông qua cạnh tranh sẽ có một số các doanh nghiệp ngoài KCN-KCX sẽ phát triển
góp phần đa nền kinh tế nớc ta phát triển. Cũng nh nhiều nớc phát triển khác Việt
Nam hy vọng tác dụng này sẽ phát huy khi chúng ta phát triển KCN-KCX vì nớc ta là
đất nớc có tiềm năng về lao động lại phong phú về tài nguyên thiên nhiên.
3-Một số vấn đề còn tồn tại
3.1 Quy hoạch phát triển:
Cho đến nay chúng ta đã hình thành mạng lới 68 KCN đạt 75% so với quy hoạch
(dự kiến đến năm 2000 sẽ có 90 khu) nhng vấn đề đặt ra là trong bối cảnh phát triển
kinh tế đất nớc và khả năng thu hút FDI hiện nay thì chúng ta có nên tiếp tục xây
dựng thêm các KCN mới hay không?
Việc xây dựng KCN phải xuất phát từ hiệu quả kinh tế-xã hội, từ vị trí địa lý
của khu vực chứ không thể làm theo phong trào, xuất phát từ nhu cầu chủ quan
mang tính cục bộ. Để xây dựng và đa vào hoạt động một KCN đòi hỏi huy động một
nguồn lực lớn : vốn đầu t, nhân lực, kỹ thuât, tài nguyên thiên nhiên và khi KCN đi
vào hoạt động nó không chỉ tác động đến sự sự phát triển kinh tế của khu vực mà còn
tạo nên những biến đổi trên phạm vi rộng lớn xét dới góc độ kinh tế và xã hội.Chính
vì vậy dựa trên sự đồng tình, ủng hộ của các ngành và sự đồng ý của Thủ tớng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã có hớng dẫn về điều kiện thành lập KCN - KCX, theo
đó yếu tố quy hoạch, khả năng vốn xây dựng hạ tầng và lựa chọn địa điểm xây dựng
KCN-KCX, khả năng thu hút đầu t trong và ngoài nớc đợc nêu nên nh điều kiện kiên
quyết, quan trọng nhất bảo đảm cho sự thành công của KCN-KCX.

Nhng trên thực tế, thời gian qua tình hình phát triển và hoạt động của KCN-KCX
16
đã có những biểu hiện phá vỡ cân đối, một số KCN đợc hình thành trong khi khả
năng thu hút đầu t của chúng hạn chế hoặc không phát huy đợc hiệu quả của vốn đầu
t xây dựng cơ sở hạ tầng. Sau 8 năm xây dựng và phát triển vấn đề quy hoạch KCN
cồn tồn tại nhiều vấn đề, đòi hỏi phải đợc giải quyết :
Việc phát triển KCN- KCX ở nớc ta phát triển cha đồng đều: các KCN ở miền
Bắc và miền Trung hoạt động kém sôi động hơn các KCN ở miền Nam. Các KCN
miền Bắc chuyển biến chậm trong việc thu hút đầu t, đặc biệt là đầu t trong nớc, trống
vắng, hiệu quả sử dụng đất. Một số KCN triển khai chậm nh KCX Hải Phòng 96,
Daewoo- Hanel (Hà Nội) Cái Lân (Quảng Ninh), Tiên Sơn (Bắc Ninh)mặc dù đã có
quyết định thành lập vài năm nay. Một số công ty hạ tầng KCN đã ở Đà Nẵng, Quảng
Ninh và Phú Yênđã bộc lộ những yếu kẻmtong việc chăm lo phát triển hạ tầng KCN
và thu hút đầu t. Ngay nh vùng kinh tế trọng điểm miền Nam, bên cạnh nhiều KCN đã
có bớc tiến khá dài thì vẫn tồn tại những KCN chuyển động chậm chạp. Đó là các
KCN Cát Lái ( Tp HCM ), Nhơn Trạch 3 Tỉnh Đồng Nai, Tân Đông Hiệp tỉnh Bình D-
ơng. Trong khi đó vẫn có doanh nghiệp công nghiệp đợc xây dựng ngoài KCN, vừa
lãng phí đất nguồn lực đã đầu t, vừa đặt ra vấn đề môi trờng sinh thái.
Từ việc quy hoạch xây dựng cho đến việc xác định ngành nghề, lĩnh vực thu
hút đầu t cha gắn vào lợi thế của từng địa phơng và tuân thủ phân công lao động
theo quy hoạch phát triển công nghiệp của Chính phủ. Do đó xuất hiện nhiều địa
phơng đã xây dựng KCN theo phong trào để tự đánh giá sự trởng thành của kinh tế
địa phơng. Thêm vào đó là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong việc thu hút
đầu t. Đáng lẽ thành lập KCN để tránh đầu t phân tán thì một số địa phơng đã có biểu
hiện phân tán vì mỗi KCN có rất ít dự án. Các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh cha tập trung đúng mức vào các sản phảm công nghệ cao, công nghiệp
sạch.
Quy hoạch thiếu đồng bộ, thay đổi quy hoạch đợc coi là nguyên nhân đầu tiên gây
khó khăn cho các KCN, điều đó dẫn đến triển khai chạm chễ các dự án. Chẳng hạn
nh vấn đề điện, nớc, đờng giao thông không đợc quy hoạch đòng bộ thiếu sự phối

hợp của các cấp các ngành.
Cha kịp thời sử lý chất thải công nghiệp. Vấn đề sử lý chất thải, nớc thải của
KCN cha đợc giải quyết triệt để, đe doạ sẽ gây ra hiện tợng ô nhiễm môi trờng cục bộ
trong thời gian tới. Đến nay, mới những KCN liên doanh với nớc ngoài để phát triển
hạ tầng và KCN Biên Hoà 2 là có hệ thống xử lý nớc thải trung tâm. Còn các KCN
khác do cha có phơng án sử lý nớc thải nên đang để nớc thải do các doanh nghiệp tự
sơ sử lý thải vào hệ thống cống ra các sông làm suy thoái môi trờng, ảnh hởng đến
nguồn nớc. Đặc biệt các KCN ở Bình Dơng việc sử lý chất thải rắn và khí cũng cha đ-
ợc quan tâm đúng mức.
17
3.2 Xây dựng hạ tầng KCN
Hiện nay chúng ta đang duy trì 2 phơng thức xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
KCN- KCX đầu t nớc ngoài ( liên doanh, 100% vốn nớc ngoài ) và đầu t trong nớc.
Các KCN và KCX do các nhà đầu t nớc ngoài xây dựng nh Nomura Hải Phòng,
Amata Đồng Nai, Việt Nam - Singapore tuy có giá thuê đất cao hơn nhng lại có cơ sở
hạ tầng tốt hơn các KCN-KCX do các công ty trong nớc đầu t xây dựng. Điều cốt lõi
của vấn đề là các KCN-KCX do nớc ngoài xây dựng đợc đảm bảo tốt hơn về mặt tài
chính, có kinh nghiệm trong quy hoạch, thiết kế xây dựng nên có lợi thế trong thu hút
đầu t nớc ngoài.
Gía thuê đất trong các KCN ở nớc ta là tơng đối cao so với các nớc trong khu
vực. Từ thành công của KCN Việt Nam - Singapore, KCN Tân Tạo, KCN Lê Minh
Xuân cho phép khẳng định giá thuê đất không phải là yếu tố chủ đạo để một nhà
đầu t quyết định đầu t vào một KCN nào đó hay không? Nhng trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt về thu hút FDI thì giá thuê đất của chúng ta cao hơn các nớc trong khu
vực sẽ làm giảm tính hấp dẫn của môi trờng đầu t. Các nớc nh Thái Lan, Inđonêxia,
Philipin đã theo đuổi chính sách giảm giá thuê đất một cách nhất quán.
Theo số liệu tổng hợp từ hồ sơ dự án thành lập KCN-KCX, để đảm bảo điều kiện
hạ tầng tối thiểu thì suất đầu t cho 1 ha diện tích và khoảng1-1,2 tỉ đồng, nh vậy để
xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng trong một KCN đã đợc thành lập, cần khoản vốn
đầu t 8000-9595 tỷ đồng hoặc phải từ 1145-1370 tỷ đồng cha kể vốn đầu t cho cơ sở

hạ tầng ngoài hàng rào các khu đó. Đây là một khối lợng vốn lớn, nền kinh tế khó có
thể đáp ứng đợc trong một thời gian ngắn, đặc biệt là trong điều kiện thiếu vốn nh nớc
ta hiện nay. Những KCN - KCX do trong nớc đảm nhiệm, nguồn tài chính dựa vào
vốn tự có của các công ty, vốn vay u đãi Nhà nớc, vốn liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp khác và vốn ứng trớc của các nhà đầu t. Nhng thực tế thì nguồn vốn của
các công ty rất thấp, việc huy động từ các nguồn khác hết sức khó khăn, phơng án thu
hút đầu t để có thể sử dụng vốn ứng trớc không rõ ràng và bấp bênh làm cho tính khả
thi và hiệu quả của dự án thấp.Việc vay vốn mặc dù lãi suất ngan hàng từ năm 1999
có giảm liên tục nhng vẫn cao so với thế giới.
Nhìn chung, tiến độ đầu t xây dựng hạ tầng các KCN -KCX chậm. Đặc biệt là
từ năm 1997 trở lại đây, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực
thì các chủ đầu t xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN đứng trớc tình thế hết
sức nan giải: không thu hồi đợc vốn bỏ ra xây dựng cơ sở hạ tầng vì không có nhà đầu
t thuê đất, trong khi một số hạng mục kỹ thuật còn đang dở dang do cha có vốn đầu t
tiếp.
Giải phóng mặt bằng chậm cũng là một trở ngại lớn : thời gian kéo dài cùng với
18
các chi phí phát sinhlàm cho cơ hội kinh doanh bị mất, đội giá thành thuế đất lên cao.
Sở dĩ nh vậy là do hiện nay vẫn cha có chính sách và chế độ đền bù tài sản trên đất,
thiếu sự chỉ đạo sát xao của chính quyền.
3.3 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Khi đầu t vào Việt Nam thì đa số các nhà đầu t nớc ngoài đều nhìn nhận thị trờng
Việt Nam là một thị trờng tiềm năng lớn, bởi dân số đông, sức mua tuy còn thấp nhng
hứa hẹn sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Việc chiếm lấy một thị phận khi mà các
doanh nghiệp trong nớc còn quá yếu, nhiều sản phẩm còn để ngỏ cho hàng ngoại
nhập là điều mà nhiều công ty nớc ngoài đang cố gắng thực hiện thông qua các doanh
nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam.
Để trang trải nhu cầu ngoại tệ các công ty nớc ngoài cũng dự kiến dành một phần
sản phẩm để xuất khẩu. Nhng thời gian gần đây do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực châu á nên thị trờng có nhiều biến động làm cho các doanh nghiệp

gặp khó khăn về kế hoạch sản xuất đặc biệt là đối với các dự án có tỷ lệ bắt buộc xuất
khẩu sản phẩm. Xuất phát từ những khó khăn chung về thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
chính phủ đã có chủ trơng điều chỉnh giảm tỷ lệ xuất khẩu cho các doanh nghiệp FDI.
Đứng về mặt kinh tế, sự giảm sút tỷ lệ xuất khẩu và xu thế thay thế nhập khẩu
chiếm u thế hơn xu thế hớng về xuất khẩu của khu vực FDI nói chung và của KCN-
KCX nói riêng, việc thay thế nhập khẩu là hiện tợng không nên khuyến khích và cần
có nhữngbiện pháp hạn chế do những lý do sau:
Một là, việc tăng tỷ lệ nội tiêu sẽ làm căng thẳng hơn cân đối ngoại tệ của Nhà
nớc vì buộc phải bán ngoại tệ cho doanh nghiệp để đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu
của họ.
Hai là, trong những năm trớc mắt, do cha thể nhanh chóng nâng cao cạnh tranh
của nền kinh tế, việc bảo hộ hàng sản xuất trong nớc là việc làm cần thiết. Việc để
cho một khối lợng lớn sản phẩm khu vực FDI đợc tiêu thụ tại thị trờng nội địa trong
khi các doanh nghiệp này đang đợc u đãi nhiều điều kiện kinh doanh, nếu kéo dài sẽ
là điều bất lợi cho các doanh nghiệp trong nớc.
Ba là, sự mất cân đối lớn trong cán cân thơng mại trong những năm qua có
phần quan trọng là do nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI, trong đó có doanh
nghiệp KCN-KCX. Theo cách giải thích thông dụng hiện nay thì mức nhập siêu ngày
càng tăng một phần do các doanh nghiệp phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật t.
Theo quan điểm này thì đây không phải là điều đáng lo ngại, bởi vì nhìn vào cơ cấu
hàng nhập khẩu t liệu sản xuất vẫn là mặt hàng chủ yếu, hàng tiêu dùng bị giới hạn ở
mức thấp. Trên thực tế, khi mà các doanh nghiệp FDI hớng vào thị trờng trong nớc thì
việc nhập khẩu máy móc thiết bị chỉ là phơng thức thay thế nhập khẩu hàng tiêu dùng
19
nên không có khả năng thu hẹp cán cân xuất nhập khẩu, bởi vì điểm dừng cuối cùng
của đối tợng hàng hoá này là thị trờng nội địa, chúng không tạo thêm giá trị xuất
khẩu. Từ bài học kinh nghiệm về sự thất bại của chiến lợc cong nghiệp hoá thay thế
nhập khẩu của nhiều quốc gia đã gặp phảo trong những năm thập kỷ 70, chúng ta cần
phải xem xét và nghiên cứu một cách nghiêm tủctong việc thu hút FDI và xây dựng
KCN -KCX theo định hớng thay thế hàng nhập khẩu.

3.4 Vấn đề lao động cho KCN-KCX
Chỉ trong vòng 2 năm từ năm 1998 đến cuối năm 1999 số lợng lao động trong
các KCN -KCX đã tăng gấp hơn 2 lần ( từ 8,8 vạn lên 18 vạn) đó là do tốc độ đầu t
trong các KCN tăng nhanh, số lợng doanh nghiệp phát triển mạnh trong các KCN tập
trung. Tuy nhiên phần lớn lao động KCN kể cả lao động tiềm năng đều thấp về
chất lợng. Trong số 18 vạn lao động chỉ có 7900 lao động có trình độ đại học và trên
đại học chiếm 4,3 %; 8100 kỹ thuật viên chiếm 4,9%; 57.200 công nhân kỹ thuật
(31,2%), lao động giản đơn :110.450 chiếm 60,1%. Ngoài số ít lao động kỹ thuật đợc
đào tạo trớc khi tuyển dụng, các doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng các lao động trẻ
vừa tốt nghiệp và tiến hình đào tạo theo mô hình đào tạo tại nơi làm việc.
Sáng kiến của công ty hạ tầng KCN Việt Nam- Singapore thành lập Trung tâm
đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề để cung cấp cho các doanh nghiệp trong KCN
này là mô hình cần khuyến khích đối với các KCN khác. Trung tâm đào tạo kỹ thuật
Việt Nam - Singapore trở thành điển hình trong hợp tác về đào tạo công nhân kỹ
thuật. Hằng năm trung tâm đã đào tạo gần 200 công nhân đủ đáp ứng cho nhu cầu
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao cho các doanh nghiệp KCN có trình độ công nghệ
hiện đại không chỉ trong KCN Việt Nam- Singapore.
Về cơ bản lao động cung cấp cho các KCN đợc hình thành gần nh tự phát thông
qua quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động. Trong khi đó thị trờng lao động ở nớc ta
cha đợc hình thành đầy đủ, công tác nhà nớc trong lĩnh vực này còn nhiều mới mẻ và
còn nhiều vấn đề cha phù hợp với cơ chế mới cũng nh với thông lệ quốc tế.
Các doanh nghiệp KCN chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Hiện
nay, chủ doanh nghiệp thuộc 24 quốc gia và vùng lãnh thổ, phơng pháp quản lý lao
động ở doanh nghiệp mỗi nớc cũng có sự khác biệt nhất định. Thêm vào đó là công
tác quản lý Nhà nớc về lĩnh vực lao động KCN cũng nh lao động trong doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài cha tạo đợc môi trờng pháp lý cần thiết và sự thuận lợi, hợp
pháp trong quan hệ giữa ngời sử dụng và ngời lao động, không ít mặt quản lý bị
buông lỏng, mặt khác lại có nhiều thủc tục hành chính phiền hà. Nên thời gian qua đã
có nhiều hiện tợng tiêu cực trong trả lơng đối sử không công bằng đối với lao động.
Quản lý tuyển dụng lao động cha đợc chặt chẽ do quyết định uỷ quyền của Bộ cha rõ

20
ràng, dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền quản lý giữa ban quản lý KCN cấp tỉnh
và sở lao động thơng binh xã hội. Mặc dù ban quản lý KCN nắm đợc nhu cầu tuyển
dụng lao động nhng trong KCN cha có trung tâm dịch vụ việc làm nên rất khó khăn
trong việc bảo đảm chất lợng cung cấp lao động. Thêm vào đó công tác đào tạo lao
động lại phân tán, kém chất lợng, thiếu quy hoạch.
Trong số các lao động đang làm việc trong các KCN thì chỉ có khoảng 63% là
lao động địa phơng còn lại 37% tức khoảng 66800 lao động từ các tỉnh khác. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau nh trình độ tay nghề của ngời lao động không đáp ứng
đợc nhu cầu của doanh nghiệp; hoặc mức lơng, chế độ không đáp ứng đòi hỏi của lao
động địa phơng, nên các doanh nghiệp tuyển thêm lao động từ các tỉnh khác. Chẳng
hạn, ở các KCN - KCX thành phố Hồ Chí Minh với gần 53 nghìn lao động thì có đến
50% là lao động ngoại tỉnh, còn đối với tỉnh Bình Dơng thì có tới 24 nghìn trong số
27 nghìn lao động ở các KCN là từ tỉnh ngoài đến. Phần lớn số lao động này định c
theo hình thức tự túc, họ phải thuê nhà dân với cơ sở vật chất rất nghèo nàn, không
đảm điều kiện sống vệ sinh, không đảm bảo điều kiện sống vệ sinh, môi trờng sống
cũng nh sức khoẻ. Phần lớn lao động trong các KCN là lao động nữ và trong đang
trong độ tuổi sinh đẻ vì vậy trong vòng từ 5 đến 10 năm nữa thì tại các khu vực naỳ
phải xây dựng những cơ sở nh bệnh viện, trờng học để đảm bảo thế hệ tơng lai phát
triển lành mạnh cả về thể chất và tinh thần
Nhằm mục tiêu phát triển bền vững, và đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của
KCN trong các năm tới thì vần đề nhà ở, đào tạo nghề cho công nhân và xây dựng các
công trình xã hội khác cần đợc các cơ quan quản lý quan tâm và giải quyết đúng mức,
kịp thời.
3.5 Hệ thống pháp luật về KCN-KCX:
Cơ sở pháp lý chủ yếu chế định sự hoạt động KCN-KCX là nghi định 36/CP
ngày 24/4/1997 ban hành quy chế KCN-KCX và KCNC. Nhng nghị định này đợc xây
dựng trên cơ sở hệ thống pháp luật hiện hành, cốt lõi là luật đầu t nớc ngoài, Luật
khuyến khích đàu t trong nớcvà một số luật quan trọng khác. Do tồn tại hai hệ thống
luật khác nhau để điều chỉnh cùng một loại đối tợng là doanh nghiệp trong KCN, đã

tạo nên sự khác biệt về điều kiện kinh doanh, nhất là điều kiện u đãivề thuế và một số
yếu tố đầu vào. Để cải thiện môi trờng đầu t hấp dãn hơn cho các nhà đầu t, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 10/CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về những biện pháp
khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài với nhngx quy định
thông thoáng, hơn u đãi hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài nói chung và doanh nghiệp
KCN-KCX nói riêng.
Mặc dù đề ra chế độ " một cửa- tại chỗ " song trên thực tế việc thực thi còn
21
kém hiệu quả làm nản lòng các nhà đầu t. Bản thân các quy định của Nhà nớc vẫn có
sự bất bình đẳng giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc chẳng hạn nh ; Chính phủ đã
có Nghị định ban hành quy chế quản lý tài chính hoạch toán kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nớc ( Nghị định 59CP ngày 3/10/1996 ) nhng lại cha có 1 quy chế
quản lý tài chính thống nhất đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nói chung và các
doanh nghiệp FDI trong KCN nói riêng gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách,
chế độ tài chính hoạch toán kinh doanh của các đối tợng này, cũng nh công tác quản
lý Nhà nớc. Ngoài ra, điều này dẫn đến việc các nhà đầu t nớc ngoài cho rằng Chính
phủ không tậo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng giữa các khu vực ; quốc doanh,
ngoài quốc doanh và khu vực FDI. Cho đến nay có thể nói rằng hệ thống pháp luật
cũng nh các văn bản dới luật ĐTNN tại Việt Nam vẫn cha thành một thể thống nhất,
hoàn chỉnh.
Vì vậy để yên lòng các nhà ĐTNN cũng nh các nhà đầu t trong nớc vấn đề đòi
hỏi cấp bách cho việc phát triển KCN trớc mắt và lâu dài là phải có một hành lang
pháp lý hoàn chỉnh.
3.5 Công tác quản lý khu công nghiệp và khu chế suất:
Do yêu cầu phát triển, điều kiện địa lý cũng nh thủ tục để vận hành đòi hỏi
phải có có quan chuyên trách quản lý KCN và KCX . Sự ra đời của ban quản lý
KCN và KCX sẽ đáp ứng yêu cầu rút ngắn thời gian làm thủ tục cho các doanh
nghiệp. Để khắc phục tình trạng bất cập trong quản lý KCN và KCX ( Vị trí
của ban quản lý KCN thuộc trung ơng hay địa phơng, mặc dù chịu sự chỉ đạo
của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nhng ban quản lý KCN cấp tỉnh lại không

phải là cấp sở vì BQL lại do thủ tớng chính phủ thành lập, cha có một cơ quan
với t cách là cơ quan cấp trên của các BQL cấp tỉnh ) nên ngày17/8/2000 Thủ
tớng Chính phủ đã ra quyết định 99/2000 QĐ TTg về việc tổ chức lại Ban quản
lý KCN Việt Nam. Theo quyết định này các Ban quản lý KCN Việt Nam đợc
chuyển về và trực thuộc Bộ Kế hoạch Đầu t. Quyết định 1000/2000 QĐ TTg về
việc chuyển giao Ban quản lý KCN cấp tỉnh về trực thuộc UBND Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ơng ( Trừ Ban quản lý KCN Dung Quất và Ban quản lý
KCN Việt Nam -Singapore).
Tuy nhiên hiệu lực quản lý của BQL các KCN cha phải là thực quyền, mặc dù BQL
cũng muố giải quyết nhanh gọn, tại chỗ mọi vớng mắcphát sinh, giảm thiẻu tối đa
phiền hà cho các nhà đầu t nhng trong quá trình quản lý, việc giải quyết những khúc
mắc về chủ trơng chinh sách nào mang tính liên ngành, liên cấp lại rất chậm. Bản thân
tổ chức bộ máy quản lý vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của KCN : Cán bộ
22
của các ban quản lý thờng rất trẻ, mới ra trờng, phần lớn chỉ biế ngoại ngữ và vi tính
còn các nghiệp vụ khác đơc uỷ quyền thì gần nh không có gì.
3.6 Vận động đầu t vào KCN&KCX:
Xúc tiến, vận động đầu t vào KCN&KCX là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý Nhà Nớc về KCN-KCX, đồng thời giữ vai trò quyết định sự
thành công của KCN-KCX. Nếu các KCN-KCX không thu hút đợc các doanh nghiệp
vào khu thì các nhà đầu t xây dựng KCN-KCX sẽ bị thua lỗ, dân c xung quanh sẽ
không phát triển đợc nghề nghiệp, không ổn định đợc cuộc sống kéo theo nhiều hâu
quả khác. Song trên thực tế công tác này ca đợc quan tâm một cách đúng mức, thiếu
hệ thống tổ chức chung cuản Nhà Nớc, và cha có chính sách thoả đáng đối với hoạt
động và trực tiếp là các BQL. Nói chung việc vận động đầu t vào KCN -KCX vẫn tồn
tại một số vấn đề cần phải nhanh chóng giải quyết :
Một là, các KCN vẫn cha biết tận dụng lợi thế vị trí của mình, vấn đề quyết định
giá, phơng thức trả tiền thuê đất cha "mềm dẻo". Trách nhiêmj này thuộc về BQL
KCN cũng nh các công ty phát triển hạ tầng KCN.
Hai là, cấc yếu tố dịch vụ hậu mãi hỗ trợ cho nhà đầu t cha đợc chú ý thực hiện một

cách triệt để. Trên thực tế giá thuê đất không phải là yếu tố chủ đạo để nhà đầu t
quyết định có đầu t vào một KCN nào đó hay không mà nhà đầu t thờng cân nhắc các
yếu tố thủ tục hành chính.
Ba là, cha tạo dựng đợc chữ tín đối với các nhà đầu t. Điều này có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với các công ty phát triển hạ tầng KCN, bởi chính nhà đầu t sẽ là ngời
quảng bá, tiếp thị hiệu quả và thuyết phục nhất cho bản thân KCN nếu họ cảm thấy
hài lòng
Bốn là, chính sách thu hút đầu t đơn điệu, thụ động, cha đủ sức cạnh tranh với các
nớc trong khu vực.
Năm là, sự yếu kém trong việc quản lý và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng:
- Giá dịch vụ tiện ích vẫn cao so với các nớc trong khu vực
- Thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý theo hớng kinh doanh.
- Còn nhiều mâu thuẫn giữa mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh doanh.
- Cớc phí vận tải cao ( chi phí vận tải container bằng đờng biển từ Nhật về các cảng
Việt Nam thờng cao hơn gấp từ hai đến ba lần so với đến Singapore và Thailand)
Trên đây là những tồn tại trong hoạt động KCN và KCX ở Việt Nam, phân tích
những tồn tại là cơ sở để đề ra những giải pháp khắc phục nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả hơn vốn FDI để phát triển hơn nữa KCN-KCX ở Việt Nam.

23


Hệ thống pháp luật và vấn đề quản lý KCN-KCX
4. Mục tiêu chiến lợc và định hớng phát triển:
Theo dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh CNH-
HĐH, tập rung xây dựng có chọn lọc một só cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với
công nghệ cao, sản xuất t liệu sản xuất càn thiết để trang bị kĩ thuật, công nghệ tiên
tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu cho quốc
phòng đa đất nớc ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng đến năm
2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp.

Mục tiêu chiến lợc đối với KCN là : tiếp tục xây dựng KCN có hiệu quả và sức
cạnh tranh, phát triển theo hớng hớng ngoại, nâng cao tay nghề công nhânnắm bắt và
vận dụng đợc nhiều thành tựu mới nhất của cachs mạng khoa học và công nghệ, thực
hiện bảo vệ môi trờng, phát huy hơn nữa việc liên kết giữa KCN và thị trờng ngoài, đa
KCNtrở thành lực lợng công nghiệp mạnh của cả nớc.
Mục tiêu cụ thể : Để góp phàn đa tỷ trọng công nghiệp đến năm 2010 chiếm từ 40-
41% trong GDP ( hiện nay là 34,5%) thì các KCN phải đạt con số khoảng 40% giá trị
sản lợng công nghiệp( hiện nay là 25%)
- Môi trờng kinh tế vĩ mô: pháp luật, chính sách, thủ tục, quản lý.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Thị trờng tiêu thụ
- Lao động cho KCN - KCX
Tình hình hoạt động các doanh nghiệp có vốn nớc ngoài
ở KCN- KCX
- Giấy phép
- Thực hiện giấy phép
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp có vốn nớc ngoài ở KCN-KCX
Chơng III : Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào KCN- KCX
Nh thực tế mấy năm qua cho thấy phần lớn doanh nghiệp trong các KCN và KCX là
24
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Mặc dù ĐTNN có tác dụng tích cực rõ rệt trong
việc đảm bảo một tốc độ tăng trwongr kinh tế khả quan góp phần tăng GDP, tạo nhiều
việc làm cho ngời lao động tăng năng lực xuất khẩu,
- Quy hoạch phát triển KCN-KCX dài hạn và ngắn hạn.
Theo tính toán để lấp đầy tất cả các KCN và KCX đã đợc thành lập cần phải có
khoảng hơn 6000 doanh nghiệp tham gia. Nếu không kể những doanh nghiệp hiện đã
đợc cấp giấy phép trong KCN và KCX, thì trong những năm tới phải có thêm khoảng
5550 donh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đầu t đăng kí từ 18-23 tỷ $. Hơn thế
nữa, nếu chúng ta quan niệm KCN và KCX là hạt nhân trong các chuỗi qui hoạch đô
thị sẽ đợc hinh thàn trong tơng lai với hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài khu có chất lợng

cao, ngắn với sự hình thành các khu dân c, khu thơng mại dịch vụ và các khu phụ chợ
khác, thì việc ra đời và đa vao0f hoạt động của 1 KCN và KCX trở lên phức tạp hơn
nhiều .Tất cả đó là những vấn đề cần đợc cân nhắc kĩ trong kế hoach phát trển KCN
và KCX, quyết định số lợng khu cần đợc xây dựng trong từng giai đoạn củ thể.
Với khả năng thu hút FĐI nh trên, việc xác định qui hoạch KCN và KCX để đảm bảo
hiệu quả cao nhất về kinh tế xã hội và tài chính cần phải đợc u tiên xem xét hàng đâù.
Hiện nay đã có 90 KCN và KCX đợc phê duyệt đa vào trong qui hoạch phát triển đến
năm 2000. Trên thực tế
- Tăng cờng hoạt động xúc tiến vận động đầu t vào KCN-KCX kết hợp với lựa chọn
thẩm tra đối tác nớc ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực cho KCN-KCX
25

×