a-Lời mở đầu
b-Nội dung
Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoàI, khu
công nghiệp và khu chế xuất.
I-Lý luận chung
1. Khái niệm về đầu t:
" Đầu t hiểu một cách khái quát theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó với kỳ vọng sẽ thu đợc những kết quả, những
giá trị mới lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra trong tơng lai. Nguồn lực có thể là tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ Những kết quả đó có thể là tài sản, tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đờng sá ), tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn
khoa học, kĩ thuật )
Cùng với sự phát triển kinh tế các hình thức đầu t cũng ngày một đa dạng hơn.
Trong một nền kinh tế đóng, nguồn vốn đầu t để phát tiển kinh tế chỉ có thể dựa vào
nguồn vốn huy động trong nớc( vốn tích luỹ từ ngân sách Nhà nớc, vốn đầu t của doanh
nghiệp, vốn tích luỹ trong dân..). Nhng trong nền kinh tế mở cùng với xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới thì nguồn vốn đầu t phát triển ngoài vốn trong nớc còn có sự
đóng quan trọng của nguồn vốn nớc ngoài. Sự phát tiển nhanh chóng của các nớc NICs,
ASEAN trong hai thập kỷ gần đây cho thấy ý nghĩa của hoạt động thu hút và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của các nớc này. Ngay cả
đối với những nớc phát triển hàng đầu thế giới nh Mỹ, Nhật, Anh, Pháp ..cũng vừa đầu
t ra nứơc ngoài vừa tranh thủ thu hút đầu t quốc tế.
2. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài:
" Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp
một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành đối tợng họ bỏ vốn đầu t, cùng các đối tác nớc sở tại chia sẻ rủi ro và lợi
nhuận"
1
Về bản chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức đợc các tập đoàn nớc
ngoài sử dụng triệt để trong chính sách thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng hiện nay.
ĐTTTNN là xu thế tất yếu, một xu thế không thể đảo ngợc. Việc các nớc phát
triển đầu t ra nớc ngoài trớc hết vì quyền lợi của chính họ. Các nớc phát triển đàu t ra n-
ớc ngoài để kiếm nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên cũng phải khẳng định một điều: các
nớc tiếp nhận đầu t cũng vì quyền lợi của bản thân mình. Tóm lại đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang lại quyền lợi cho cả hai bên (bên đầu t, bên tiếp nhận đầu t) vì vậy nó sẽ
phát triển một cách bền vững và lâu dài.
3.Tác động của FDI đối với các nớc đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói
riêng.
a) FDI bù đắp sự thiếu hụt vốn và ngoại tệ:
Đối với các nớc kém phát triển để phát triển kinh tế thì việc cần phải làm là tạo đợc cú
huých đủ mạnh để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Tuy nhiên để tạo đợc
cú huých đó các nớc này phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt vốn và kĩ thuật. Vốn là cơ
sở để tạo ra công ăn việc làm trong nớc, đổi mới công nghệ kĩ thuật, tăng năng xuất lao
động từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển toàn xã hội. Nh ng
để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh
khỏi là sự tụt hậu trong sự phát triển chung của toàn thế giới. Nh vậy vốn nớc ngoài sẽ
là một cú huých để đột phá "cái vòng luẩn quẩn". Trong đó FDI là một nguồn quan
trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà ít gây nợ nần.
b) FDI mang lại công nghệ và trình độ kĩ thuật cao, trình độ quản lý tiên tiến cho nớc
tiếp nhận vốn đầu t.
Công nghệ mới ra đời và phát triển nh vũ bão chất xám trở thành thông số chủ
yếu để tính giá thành sản phẩm và tất yếu là giá thành sản phẩm thô, nguyên liệu sơ chế
giảm một cách đáng kể. Đây là xu thế tất yếu của thời đại- xu thế này đe doạ hớng xuất
khẩu nguyên liệu thô và nguyên liệu sơ chế của các nớc đang phát triển. Nh vậy để
thoát khỏi đói nghèo không còn con đờng nào khác, chúng ta cần công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc mình. Muốn thực hiện CNH-HĐH thì điều kiện kiên quyết là phải có
công nghệ. Xét về lâu dài thì đây là một lợi ích căn bản nhất cho nớc tiếp nhận đầu t.
2
Đứng trên giác độ công nghệ mà nói con đờng để có công nghệ nhanh nhất, tốn ít vốn
nhất đồng thời độ rủi ro thấp nhất là thông qua con đờng thu hút FDI-thực hiện chuyển
giao công nghệ.
Trên thực tế FDI không chỉ thúc đẩy sự đổi mới vê công nghệ ở các nớc tiếp
nhận đầu t mà còn góp phần tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành
sản phẩm và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi hàm lợng công nghệ kĩ thuật cao.
Hơn thế nữa FDI còn đem lại kinh nghiệm quản lý, kĩ năng kinh doanh và trình
độ kĩ thuật cao cho các đối tác trong nớc tiếp nhận đầu t thông qua những chơng trình
đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI mang lại cho họ những kiến thức sản xuất
phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nớc đầu t, thúc đẩy các nớc nhận đầu t
phải cố gắng đào tạo kĩ s, những nhà quản lý có chuyên môn, trình độ để tham gia vào
các công ty liên doanh với nớc ngoài.
c) FDI tạo ra công ăn việc làm cho nớc tiếp nhận đầu t:
Thực ra đây là tác dộng kép: tạo thêm công ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động tạo điều kiện tang tích luỹ trong nớc.
FDI trực tiếp ảnh hởng đến cơ hội tạo công ăn việc làm thông qua việc thu hút
lao động vào các doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài. Qua mối quan hệ hợp tác với các
thành phần kinh tế trong nớc FDI còn gián tiếp tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều lao
động khác bằng các hoạt động: thu mua nguyên vật liệu, gia công, dịchvụ Tuy nhiên
sự đóng góp của FDI vào việc tạo công ăn việc làm còn phụ thuộc rất nhiều vào nớc
tiếp nhận đầu t nh về phong tục tập quán, văn hoá, chính sách, khả năng kĩ thuật
d) FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ thì việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp cũng là một đòi hỏi tất yếu để phù
hợp với thời đại.
FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó các
quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên minh liên kết kinh
tế giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế
3
trong nớc cho phù hợp với sụ phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động FDI.FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
bởi vì FDI làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, nâng cao trình độ kĩ thuật,
tăng năng xuất lao động
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt là
ĐTTTNN đối với sự phát triển kinh tế ngay từ khi bắt đầu tiến hành cải cách kinh tế
Việt Nam đã tiến hành các biện pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này. Cho đến nay sau 13 năm tiến hành thu hút ĐTTTNN chúng ta đã đạt đợc một số
thành tựu đáng kể nhng vẫn còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại cần phải có biện pháp tháo
gỡ . Một trong những biện pháp nhằm tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn hơn đó là đa dạng
hoá hình thức đầu t. Hiện nay ở Việt Nam theo pháp luật quy định thì có các hình thức
đầu t trực tiếp nớc ngoài nh sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoàI.
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT Build-operate-transfer)
Xây dựng-chyển giao-kinh doanh (BTO).
Xây dựng-chuyển giao(B-O).
Hình thức khu chế xuất ( export processing zone ).
Hình thức khu công nghiệp ( Industrial Zone ):
Trong các hình thức trên KCN-KCX tỏ ra là có triển vọng trong thu hút và sử
dụng có hiệu quả ngồn vốn FDI đồng thời hai hình thức này lại rất phù hợp với
những điều kiện kinh tế -xã hội của Việt Nam hiện nay.
II- Tổng quan về Khu công nghiệp và Khu chế xuất:
Khái niệm :
1.1 Khái niệm KCX:
4
Theo điều lệ của Hiệp hội KCX thế giới ( WEPZA), KCX đợc hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm tát cả các kkhu vực đợc Chính Phủ các nớc cho phép hạot động nh cảng
tự do,khu mậu dịch tự do, KCN tự do hoặc bất kì khu vực ngoại thơng hay khu vực khác
đợc WEPZA công nhận. Định nghĩa này đồng nhất KCX với khu vực đợc miễn thuế
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) quan niệm KCX là
khu vực đợc giới hạn về hành chính, có khi về địa lý, đợc hởng một chế độ thuế quan
cho phép tự do nhập khẩu thiết bị và mọi sản phẩm nhằm mục đích sản xuất hàng xuất
khẩu.Chế độ htuế quan đợc ban hành cùng những quy định của luật pháp u đãi, chủ yếu
về thuế, nhằm thu hút đàu t nớc ngoài.
Trên thế giới cùnh với sự phát triển của hoạt động thơng mại và đầu t quốc tế,
KCX dần dần xuất hiện dới nhiều hình thức khác nhau: Khu mậu dịch tự do(Free Trade
Zone hay Free Zone), kho quá cảng (Bonded warehouse), khu quá cảng (Bonded Erea),
Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone)..
Cảng tự do là khu vực cảng trong đó quy chế hải quan đợc thiết chế độc lập. ở
đây vốn đầu t nớc ngoài, hàng hoá tầu thuyền ra vào một cách tự do, chính quyền
không đánh thuế các loại nguyên liệu, vật t và các bán thành phẩm nhập nhập khẩu.
Nhng các hàng hóa nhập vào thị trờng nội địa phải chịu thuế hải quan bình thờng.
Khu mậu dịch tự d o thì khônhg nhất thiết phải là cảng tự do, ở đay có sẵn các cơ
sở kỹ thuật và phơng tiện bốc xếp, vận chuyển chế biến lắp ráp, các thiết bị phục vụ vận
tải biển, vận tải biển và hàng không, các nghiệp vụ chung chuyển hàng hoá. Mọi hàng
hoá đều đợc nhập, xuát từ khu một cách tự do, không phải chịu thuế hải quan.
Kho quá cảng, khu quá cảng có mục đích tơng tựkhu mậu dịch tự do, ở đây
hàng hoá đợc tự do nhập vào mà không phải chịu thuế tái xuất, trừ các hàng hóa nhập
vào thị trờng nội địa. Đồng thời trong các kho này còn tồn tại hình thức kho quá cảng
chế biến, tức là một khu vực khép kín, các hàng hoá đợc nhập khẩu tự do và đợc chế
biến, gia công, bao bì đóng gói có hay không sử dụng vật liệu hay phụ kiện nội địa.
Theo qui chế ban hàn kèm theo nghị định của Chính phủ nớc Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam KCX là một khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp
chế xuất sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu.
KCX là một khu khép kín, có danh giới địa lý xác định, biệt lập với các vùng lãnh thổ
5
ngoài khu chế xuấtbằng hệ thống tờng rào, không có dân c sinh sống, do Chính phủ
hoặc thủ tớng Chính phủ kí quyết định thành lập. KCX đợc hởng u đãi về nhiều mặt:
nhập khẩu nguyên vật liệu , tuế công ty, đợc cung cấp cơ sở hạ tầng tốt và các điều kiện
khác để ngời sản xuất tại đây có lợi nhuận cao nhất.. Khái niệm này đợc hiểu theo
nghĩa hẹp.
Nh vậy dù theo định nghĩa nào thì KCX đều đợc hiểu là khu vực tự do, nằm ngoài
chế độ thuế quan của một nớc, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch
vụ cho xuất khẩu.
1.2 Khái niệm KCN:
Hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu về KCN:
Thứ nhất, KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, đan
xen với nhiều hoạt động dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải
trí, khu thơng mại, văn phòng nhà ở..Theo quan niệm này, KCNthực chất là khu hành
chính - kinh tế, trong đó sản xuất công nghiệp là hoạt động chủ yếu, còn các hoạt động
khác chỉ mang tính chất bổ trợ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có giới hạn lãnh thổ nhất định, trong đó tập trung các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất hàng công nghiệp, không có dân c sinh sống.
Việt nam định nghĩa KCN là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp, có danh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tớng Chính phủ kí quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Đặc điểm :
2.1 Đặc điểm KCX:
Mặc dù các nớc khác nhau thì có quy định cụ thể về KCX khác nhau somg một KCX
điển hình sẽ có các đặc điểm:
Một là : nhập khẩu tự do nguyên vật liêu và không hạn chế về số lợng. Đây là u đãi
đặc biệt so với sản xuất trong nớc. Mặt khác doanh nghiệp trong KCX còn đợc miễn
thuế doanh thu, thuế xuất khẩu đối với sản phẩm sản xuất ra và xuất khẩu. Hơn nữa,
DNCX còn đợc nhận vài sự hỗ trợ trong quan hệ hợp tác với nền kinh tế trong nớc.
6
Hai là, các DNCX thờng đợc Chính phủ nớc chủ nhà quy định miễn thuế thu nhập
công ty và thuế lãi cổ phần từ 3 đến 10 năm.
Ba là, DNCX thờng đợc u đãi trong hành chính nh cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng, miễn thực nhiều quy định đợc áp dụng trong nớc (hạn chế ngời nớc ngoài
chuyển lợi nhuận về nớc, hạn chế ngời nớc ngoài quảm lý..)
Bốn là, DNCX đợc sử dụng cơ sở hạ tầng tốt (đờng xá, điện, nớc, điện thoại..) và
đợc trợ cấp trong sử dụng một số yếu tố : thuế điện, nớc rất thấp ..
Tuy nhiên KCX có những hạn chế : do chúng là các khu đất riêng biệt nên khó có
thể điều hành việc khuyến mại, phát triển dịch vụ đến mức đủ hấp dẫn nhà đầu t. Hơn
nữa nếu có sự sai lầm trong lựa chọn vị trí thì việc phát triển thành công KCX là rất
khó.
Vì vậy, theo đánh giá của ngân hàng thế giới, nhìn chung trên thế giới có khoảng
40 đến 50% KCX đã thành công, chủ yếu tập trung ở Châu á số lại nằm ở châu Mỹ La
Tinh và khu vực Ca-ri-bê ; 20-30% thành công ở từng mặt, còn lại tới 30% là thất bại
tập trung vào các khu vực Châu Phi và Trung Đông.
KCN và KCX khác nhau ở chỗ :
2.2 Phân biệt sự khác nhau giữa KCN và KCX
KCX xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu còn KCN đ-
ợc mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp (bao gồm cả sản xuất hàng xuất
khẩu và tiêu thụ trong nớc). Nh vậy, trong KCN có thể có DNCX.
KCN cho phép các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả công
ty100% vốn trong nớc).
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nếu nằm trong KCN sẽ đợc hởng u đãi
nh trong KCX và cũng sẽ đợc hởng u đãi nh trọng KCN.
2.3 Các điều kiện trong phân bố KCN:
KCN là hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát triển
công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lới đô thị, phân bố dân c
hợp lý. Do vậy việc phân bố KCN phải đảm bảo các điều kiện;
7
Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để mở
rộng, nếu có thể liên kết thành cụm công nghiệp. Đặc biệt là phải có quy mô
phù hợp với đặc điểm công nghệ chính gắn với điều kiện kết cấu hạ tầng.
Có thị trờng đầu vào (lao động, nguyên nhiên vật liệu..) đầy đủ và thuận lợi và
có thể dễ dàng thay thế khi có sự cố sảy ra.
Có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Kết hợp chặt chẽ phát triển KCN với quy hoạch đô thị, phân bố dân c, đảm
bảo an ninh quốc phòng.
Phải đảm bảo điều kiện kết cấu hạ tầng đặc biệt là các công trình kỹ thuật đấu
nối với hạ tầng trong khu nh : điện, nớc, điện thoại..
Do vậy việc lựa chọn vị trí để xây dựng KCN là hết sức quan trọng bởi nó không chỉ
quýet định sự thành bại của bản thân KCN mà còn ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế
của vùng, của đất nớc.
Mục tiêu của KCN và KCX:
Ngày nay KCN- KCX đã trở thành một hình thức rất phổ biến trên thế giới bởi vì nó là
nơi hội tụ mục tiêu của các nhà đầu t và của nớc chủ nhà.
3.1 Mục tiêu của nhà đầu t :
Di chuyển các ngành công nghiệp không đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, các
ngành công nghiệp đã tiêu chuẩn hoá, các ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều tài
nguyên và lao động sống.
Tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Tận dụng chế độ đãi về tài chính của nớc chủ nhà cho hoạt động sản xuất của
công ty ( miễn giảm thuế, phí dịch vụ với giá rẻ..).
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng trong nớc.
3.2 Mục tiêu của n ớc chủ nhà :
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài để bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, học tập kỹ
nănglao động và kinh nghiệm quản lý tiên tiến .. thúc đẩy quá trình phát triển
trong nớc.
8
Khai thác thị trờng trong nớc, tạo nguồn hàng xuất khẩu, cải thiện cán cân thơng
mại, góp phần hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thông qua việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm từng
bớc nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời thông qua cạnh tranh góp phần thúc
đẩy phát triển các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.
Tạo việc làm: phát triển KCN-KCX sẽ tạo thêmviệc làm góp phần giải quyết nận
thát nghiệp cao ở các nớc đang phát triển.
4.. Sự cần thiết phải xây dựng KCN-KCX ở Việt Nam
Nền kinh tế nớc ta vẫn đang phát triển ở trình độ thấp kém, còn thấp xa sovới cả
các nớc trong khu vực, máy móc, công nghệ, thiết bị hầu hết là lạc hậu, năng xuất lao
động và chất lợng thấp, sản phẩm có tính cạnh tranh kém.. Để thực hiện CNH-HĐH,
xây dựng nền công nghiệp hớng vào xuất khẩu thì nhu cầu về vốn cũng nh khoa học
công nghệ là khá lớn.Trong khi đó tỷ lệ tiết kiệm trong nớc mặc dù có tăng sau những
cải cách kinh tế nhng vẫn còn quá thấp. Để từng bớc khắc phục tình trạng khó khăn thì
chúng ta càn phải xây dựng thành công KCN-KCX. Thật vậy, xây dựng KCN-KCX
chúng ta sẽ:
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia và tập đoàn
t bản lớnđể xây dựng các các ngành công nghiệp xuất khẩu.
Khắc phục tình trạng yếu kém về kết cấu cơ sở hạ tầng trên diện rộng và nguồn
vốn đầu t hạn hẹp.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong kim ngạch và cơ cấu hàng hàng xuất khẩu
trên cơ sở phát triển nhanh các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu có sự
tham gia của các công ty nớc ngoài.
Tạo môi trờng pháp lý riêng có nhiều u đãi với cơ chế tập trung, có hiệu quả, thủ
tục hành chính đơn giản thông thoáng cho nhà đầu t trong KCN-KCX.
KCN- KCX là giải pháp có hiệu quả đối với vấn đề tạo công ăn việc làm, đào tạo
cán bộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ lao động.
9
Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của KCN-KCX từ tháng 10 năm1991
Chính Phủ đã ban hành quy chế về KCX và tháng 4 năm 1997 đã ban hành quy chế về
KCN. Hoạt động của KCN-KCX đã troẻ thành một nét mới đặc thù trong nền kinh tế
đất nớc, góp phần không nhỏ và sự phát triển kinh tế.
chơng II : Thực trạng phát triển và thu hút FDI vào KCN-KCX
I - Thực trạng thu hút FDI vào việt nam thời gian qua
Cùng với việc ban hành Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam cuối năm
1987, hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế năng động này ngày
càng có vai trò quạn trọng, bổ sung nguồn vốn và đóng góp tích cực cho mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc. Trong những năm 1991 đến 1995, vốn FDI chiếm
25,7% và từ năm 1996 đến nay, chiếm gần 30% tổng vốn đầu t của toàn xã hội, thúc
đẩy khai thác phát huy nhiều nguồn lực trong nớc, góp phần giữ vững nhịp độ tăng tr-
ởng kinh tế hàng năm. Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTTTNN trong GDP cũng tăng dần
qua các năm, từ năm 1992 đến năm1999 lần lợt là :2%; 3,6%; 6,1%; 7,4%; 9,1%; 9%;
10,1% ;10,3%. Đến nay đã có gần 3100 dự án của 65 nớc và vùng lãnh thổ đợc cấp giấy
phép, tổng vốn đầu t đăng ký gần 43 tỷ USD trong đó vốn tăng thêm của các dự án đang
thực hiện là trên 5,5 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể, hiện có khoảng 2500 dự án
còn hiệu lực với vốn đăn ký đạt gần 36 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt gần 18 tỷ USD và
hiện chiếm 23% tổng vốn đầu t toàn xã hội. trong giai đoạn từ 1991 đến nay đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực mặc dù đã có nhiều thăng trầm,
đặc biệt vào giai đoạn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á năm1997. Qua bảng
dới đây chúng ta phần nào thấy đợc bức tranh toàn cảnh tình hình FDI vào Việt Nam
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
2000
6
t
tháng
Vốn đăng
ký
1014 1658 2723 4404 7437 8298 5443 2356 151 483
Vốn thực
hiện
213 394 1099 1946 2617 2646 3250 1956 100 600
% giẩm
VĐK
-34,4 -43,6 -35,9 -43
10
% giảm
VTH
-40 -20 -23
B1:Tình hình đầu t qua cac năm( Triệu USD ) Nguồn : Bộ KH&ĐT
STT Ngành Tổng vốn đầu t Tỷ trọng (%)
1 Công nghiệp và xây dựng 18,5 51
2 Nông lâm ng nghiệp 1,4 4
3 Dịch vụ 16,5 45
B2:Cơ cấu FDI theo ngành( Tỷ USD ) Nguồn : Bộ KH&ĐT
II - Sự hình thành và phát triển KCN -KCX ở Việt Nam
1. Qúa trình hình thành và phát triển của KCN - KCX
ở Việt Nam:
Kể từ khi KCX Tân Thuận - TpHCM ra đời vào cuối năm 1991, đến nay, cả nớc đã
hình thành mạng lới 65 KCN và 3 KCX, phân bổ rộng trên các vùng của cả nớc. Qúa
trình xây dựng và phát triển các KCN-KCX Việt Nam chúng ta có thể chia thành hai
giai đoạn:
1.1 Giai đoạn 1988-1994
Mặc dù, khái niệm KCX lần đầu tiên đợc đề cập trong Luật đầu t nớc ngoài vào năm
1987 nhng cho đến tháng 10 năm 1991 thì Nghị định 322\HĐBT do Hội đồng Bộ trơng
ban hành thì định nghiã về KCX, chủ thể đầu t, phạm vi đầu t, hình thức đầu t, tổ chức
quản lý và một số chế độ có liên quan mới đợc quy định trong Nghị định này. Cũng
theo quy chế này thì chủ đầu t vào KCX sẽ đợc hởng những u đãi nh:
Doanh nghiệp đợc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tùng, vật t, nguyên
vật liệu và hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài; đặc biệt là miễn thuế đối với sản
phẩm và hàng hoá xuất khẩu ra nớc ngoài;
Về thuế lợi tức: doanh nghiệp thuộc khu vực sản xuất đợc hởng mức thuế lợi tức
10% và đợc miễn thuế 4 năm kể t khi kinh doanh bắt đầu có lãi; đối với doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ thì mức thuế xuất là 15% và thời gian miễn thuế là
2năm.
11
So với các doanh nghiệp bên ngoài KCX cũng nh các nớc trong khu vực thì các
doanh nghiệp trong KCX của chúng ta đợc hởng nhiều u đãi hơn: thuế xuất thấp hơn,
danh mục u đãi dài hơn. Ví dụ nh Trung Quốc mức thuế xuất 15%, 20% và thời gian
miễn thuế là 2 năm cho cả hai khu vực sản xuất và dịch vụ.
Mặc dù quy chế KCX ban hành vào tháng 10 năm 1991 nhng việc chuẩn bị để xây
dựng KCX đầu tiên (KCX Tân Thuận, tp Hồ Chí Minh) đã đợc bắt đầu từ năm 1989.
Sau đó trong giai đoạn này lần lợt 5 KCX đã ra đời :KCX Linh Trung - tp HCM (1992);
KCX An Đồn- Đà Nẵng và KCX Hải Phòng (1993); KCX Nội Bài và Cần Thơ (1994).
Diện tích toàn bộ 6 khu là 937 ha, tổng số vốn đầu t của các dự án lên tới 315 triệu
USD, dự tính có khoảng 690 đến 770 nhà máy, xí nghiệp đợc thành lập khi các KCX đi
vào hoạt độngvà toàn bộ diện tích đi vào hoạt động.
Tuy nhiên sau 3 năm hoạt động, việc phát triển KCX tỏ ra không thành công: trong
6 khu chỉ có KCX Tân Thuận đợc đa vào hoạt động; KCX Hải Phòng bị thu hồi giấy
phép hoạt động; các khu còn lại tốc độ cây dựng rất chậm. Trong thời kỳ này chỉ có 28
trong cố 900 dự án đầu t nớc ngoài vào khu; số vốn đầu t vào KCX chỉ đạt 3.3% số vốn
đã đăng kí và 8% các nhà đầu t vào KCX trong tổng số các nhà đầu t đợc cấp giấy phép.
Trong đó, riêng KCX Tân Thuận đã thu hút 89.% số dự án và 79.4% tổng số vốn đầu t.
Tất cả các dự án doanh ngiệp KCX đều là các dự án 100% vốn nớc ngoài. Việc
đóng góp của KCX đối với xuất khẩu không đáng kể do thời kì này phần lớn các doanh
nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động.
1.2 Giai đoạn 1995 đến nay
Để tránh cho KCX gặp phải thất bại, kể từ tháng 10 năm 1995 Thủ tớng Chính phủ
đã ra quyết định cho phép chuyển các KCX hoạt động kém hiệu quả thành các KCN tập
trung. Hai KCX Nội Bài Cần Thơ là những KCX đầu tiên trở thành KCN. Đồng thời ở
Việt Nam xuất hiện loại hình hỗn hợp giữa KCX và KCN. Kể từ khi Nghị định 192/cp
về quy chế KCN, KCN đã tỏ ra thích hợp hơn với điều kiện Việt Nam, khai thác đợc
những lợi thế sẵn có của đất nớc nh:
Có thể thúc đẩy đợc xuất khẩu, mà vẫn khai thác đợc thị trờng nội địa.
Những doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu 100% thì có thể thành lập trong
KCX nằm trong KCN đợc hởng mọi u đãi nh doanh nghiệp chế xuất.
12