Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán bán hàng sản phẩm dây cáp điện tại công ty TNHH Toàn Cầu An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.05 KB, 54 trang )

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác
khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện
được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ
khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng
chu chuyển vốn củă doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh
nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là
hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khách
hàng của doanh nghiệp.
Nếu khâu bán được tổ chức tốt, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng không được tổ chức tốt sẽ làm
lợi nhuận củ doanh nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng hoá
bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động
cho phép tiết kiệm một khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho
phép mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp.
- Hoạt động bán hàng được thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán được
chứng tỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị
trường. Bán hàng là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh
hưởng tiếp tới niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với doanh
nghiệp. Đây chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất – người bán vừa
liên quan đến người tiêu dùng – người mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng
tạo của các doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút được
đầy đủ, chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng.
Từ đó doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt
hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.


SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
1
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại, trước hết những biến động của nền kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp phải luôn luôn cố gắng tìm cách đổi mới chế độ quản lý hoạt động bán hàng
sao cho phù hợp nhất với sự biến động trên thương trường, để hoạt động này có thể
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Muốn vậy trước tiên ta phải đi
vào tìm hiểu nội dung của hoạt động bán hàng.
Qua thời gian thực tập tại công ty công ty TNHH Toàn Cầu An. Em nhận thấy
rằng kế toán bán hàng dây cáp điện của công ty còn gặp một số hạn chế như phần
mềm kế toán của công ty chưa áp dụng tốt khiến cho việc theo dõi hàng hóa bán ra
và tồn kho, các khoản công nợ còn gặp nhiều khó khăn. Chưa thu hồi được các
khoản nợ từ năm này qua năm khác.
. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng sản phẩm dây cáp điện tại
công ty TNHH Toàn Cầu An”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu lý luận:
Làm rõ những nguyên tắc bán hàng dây cáp điện tại Công ty TNHH Toàn
Cầu An, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp cần phải dựa trên tình hình thực tế tại công ty kết hợp với các
quy đinh của Bộ tài chính, các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành đảm bảo
nguyên tắc phù hợp, vận dụng linh hoạt, tổ chức khoa học, hợp lý vào tình hình
thực tế tại công ty thì mới đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
2.2. Mục tiêu thực tiễn:
- Về phía công ty: Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng không những
giúp cho chủ DN có được thông tin kịp thời, đầy đủ, sát thực mà còn giúp chủ DN
nhìn nhận đánh giá một cách chính xác nhất tình hình kinh doanh của DN mình. Từ
đó đưa ra những chính sách, quyết định kinh doanh hợp lý nhất.

- Về phía cá nhân: Qua thời gian thực tập tại Công ty, giúp em hiểu sâu hơn
những kiến thức đã được học tại Trường Đại học Thương Mại, so sánh giữa lý luận
và thực tế.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
2
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty TNHH
Toàn Cầu An
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Toàn Cầu An. Phòng 602 - CT1A -
Đơn nguyên 2 - Mỹ Đình -Từ Liêm-Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Quý I năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Các bước thu thập dữ liệu:
- Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thông tin dữ
liệu cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế toán tại công ty cổ
phần đầu tư 2T
Dữ liệu được chi thành 2 loại:
Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên cứu.
Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi, phiếu điều
tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài
liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.
- Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát công
việc kế toán ở công ty, sử dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các
phưương tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu

bằng cách đặt câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ
sổ sách của công ty
- Lập kế hoạch thu thập dữ liệu…
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua việc sử dụng các phép biện chứng
và duy vật lịch sử,sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu,phân tích các số liệu thu
thập được cùng với các phần mềm xử lý như word, excel…
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
3
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt thì Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty TNHH
Toàn Cầu An
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng dây cáp điện tại công ty TNHH Toàn Cầu An.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty TNHH Toàn Cầu An
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
dây cáp điện tại Công ty TNHH Toàn Cầu An
3.1. Các kết luận và phát hiện qua các nghiên cứu
3.2. Các đề suất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng dây cáp điện tại
công ty TNHH Toàn Cầu An.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng dây cáp điện
tại công ty TNHH Toàn Cầu An.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304

4
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
- Bán hàng là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp, là khâu cuối
cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó
là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và hàng hóa từ tay người bán sang tay người
mua nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán hàng giảm trừ cho người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với DNTM thì
giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
Các phương thức bán hàng chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ.

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng
hoá vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn
được chia thành các hình thức sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
5
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
thẳng. Trong đó, bán buôn qua kho được chia thành bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng; còn bán
buôn vận chuyển thẳng được chia thành bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức
giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức gửi hàng.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm của phương thức bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: Hình thức bán
hàng thu tiền tập trung, hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp, hình thức bán hàng tự
phục vụ.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
a. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
* Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán buôn
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp
nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.

- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên
nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi DN
giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định kỳ
phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
6
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
* Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại thanh
toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
• Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá.
• Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, do đó
hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Theo hình thức
này sự vận động về hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Quy định kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu

và thu nhập khác” và Chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực tiếp
đến kế toán bán hàng.
Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
7
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu được xác định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá

trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế
toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
8
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất

được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế xuất trong kỳ:
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
9
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Giá vốn của hàng
hoá xuất kho
=
Giá bình quân của một
đơn vị hàng hoá
x Lượng hàng hoá xuất kho
Giá bình

quân của một
đơn vị hàng
=
Giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm hàng hoá nhưng số
lần nhập nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
a. Chứng từ kế toán sử dụng

- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hóa,cung cấp
dịch vụ. Mỗi khi hóa đơn lập cho mỗi hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất. Hóa đơn
lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
trong thanh toán nội bộ.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
10
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này tới kho khác trong nội bộ đơn vị, là căn cứ
để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa, chứng từ vẫn chuyển
trên đường, Phiếu do bộ phận cung ứng được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ
gốc, liên 2 lưu chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán,
liên 3 giao cho bên nhận hàng.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Dùng để theo dõi số lượng hàng xuất
kho gửi bán, là chứng từ vận chuyển trên đường, Phiếu này do bộ phận cung ứng
lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho
và chuyển cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho đại lý bán hàng.
- Phiếu xuất kho: Dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho cho các đơn vị
khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí
kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ phận lập
phiếu,liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho
người nhận hàng.
- Ngoài ra còn các chứng từ khác như: bảng kê bán lẻ hàng hóa; phiếu thu tiền
và giấy báo có của ngân hàng; thẻ quầy hàng…
b. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này

dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu
và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5118 – Doanh thu khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
11
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
• Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.

• Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
giá trị hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
• Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự bién động của hàng
hoá theo giá mua thực tế.
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá
TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
TK 1567 – Hàng hoá bất động sản
• Tài khoản 33311 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
12
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
• Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua
bán hàng.
• Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
• Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về
chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN.
1.2.2.3 Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
a. Kế toán bán buôn hàng hóa

• Xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá thực
tế xuất kho, ghi giảm TK 1561 – Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi
tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK
111, 112, 131…)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi giảm TK 1532 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng
TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111,
112, 131…)
• Xuất kho gửi hàng đi bán
Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157 – Trị giá
thực tế hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 1561 – Trị giá hàng hoá thực tế
xuất kho.
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi tăng TK 1388 – Trị giá
thực tế xuất kho của bao bì, ghi giảm TK 1532 - Trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
13
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
Trường hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng TK
641 – Chi phí bán hàng DN chịu, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào của chi
phí, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112…).
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN chi hộ. Kế toán căn cứ
vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng TK 1388 – Phải thu khác, ghi giảm TK tiền
(TK 111, 112, 141…)
Khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận

thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT,
ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu
(TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá xuất
kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
Nếu hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế
toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán…) ghi giảm TK 1388 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331 –
Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112, 131…)
Căn cứ vào Phiếu thu, kế toán ghi tăng TK tiền (TK 111, 112), ghi giảm TK
1388 – Các khoản chi hộ bên mua.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng tK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331
– Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112,
131…). Đồng thời căn cứ vào Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập, Phiếu chi kế
toán ghi tăng TK 632 – Trị giá hàng hoá mua bán ngay, ghi tăng TK 133 – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK
331 - Phải trả nhà cung cấp.
Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ
vào Phiếu thu (Giấy báo Nợ , Giấy báo Có, Phiếu chi…) kế toán ghi tăng TK tiền
(TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK 131 - Phải thu của khách hàng, ghi tăng TK 133 –
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
14
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc ghi tăng TK 331 – Phải trả nhà cung cấp, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu
ra phải nộp.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi gửi bán, căn cứ vào Hoá đơn GTGT

của nhà cung cấp và Phiếu gửi hàng đi bán, Phiếu chi (Giấy báo Nợ) kế toán ghi
tăng TK 157 – Trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK 331 –
Phải trả nhà cung cấp.
Căn cứ vào thông báo bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán. Kế toán
lập Hoá đơn GTGTvà căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy
chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có
thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK
phải thu (TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng
hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
• Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Chiết khấu thanh toán: Khi phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng,
kế toán ghi tăng TK 635 – Chi phí tài chính, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) Hoặc
ghi giảm TK 131 – Phải thu khách hàng.
Chiết khấu thương mại: Khi phát sinh chiết khấu thương mại cho khách hàng,
kế toán ghi tăng TK 5211 – Chiết khấu thương mại, ghi giảm TK 3331 – Thuế
GTGT đầu ra phải nộp, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc giảm TK 131 – Phải
thu khách hàng.
Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi tăng TK
5212 – Doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT, ghi giảm TK 3331 –
Thuế GTGT bị giảm trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi giảm TK 131 –
Phải thu khách hàng.
Giảm giá hàng bán: Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán ghi tăng TK
5213 Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa thuế GTGT, ghi giảm TK 3331
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
15
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
– Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc TK 131 – Phải thu khách hàng.

b. Kế toán bán lẻ
Hàng ngày, nhân viên bán hàng sẽ báo cáo tình hình bán hàng cho phòng kế
toán, căn cứ vào bảng kê bán hàng của mậu dịch viên và giấy nộp tiền kế toán ghi
tăng TK 511, TK 3331 và tăng TK 111.
Trong trường hợp nộp tiền thiếu của nhân viên bán hàng kế toán sẽ phản ánh
trên TK 1388 số tiền thiếu mà nhân viên bán hàng phải bồi thường, ghi tăng doanh
thu, các khoản tiền, khoản phải thu và số thuế đầu ra tương ứng. Còn trong trường
hợp nộp tiền thừa so với số cần nộp thì doanh thu được phản ánh bằng số ghi trên
hóa đơn, số tiền thừa sẽ phản ánh vào TK 711( thu nhập khác) của doanh nghiệp.
Sau khi phản ánh doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn qua TK 632 và ghi
giảm cho tài khoản hàng hóa xuất kho.
c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý bán
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên giao thì khi xuất kho giao cho đại lý kế
toán ghi tăng TK 157 trị giá thực tế xuất kho, giảm số hàng hóa đem đi giao. Nếu
doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng cho đại lý thì cũng hạch toán như kế
toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Số chi phí phát sinh trong
quá trình giao hàng, nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh khoản chi phí này vào chi
phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641) và nếu doanh nghiệp chi hộ cho bên đại lý
thì phản ánh vào khoản phải thu khác (TK 138).
Khi cơ sở đại lý thanh toán, dựa vào các hóa đơn chứng từ liên quan mà kế toán
ghi nhận doanh thu và cắt hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này sẽ được phản ánh trên
tài khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641), số thuế GTGT của hoa hồng
phản ánh vào TK 133 và ghi giảm tiền phải thu theo tổng giá trị thanh toán.
Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn cho số hàng gửi đại
lý này vào TK 632 và ghi giảm cho TK 157 trị giá hàng gửi bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ
vào biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi tăng TK 003 số hàng hóa nhận gửi
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
16
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp
bán. Khi bán được hàng ghi giảm TK 003 và ghi nhận số tiền hoa hồng được hưởng
vào tài khoản 511 nếu số hoa hồng đã được khấu trừ. Nếu doanh nghiệp chưa tính
hoa hồng thì ghi tăng tiền, tăng khoản phải trả bên giao đại lý. Và khi tính toán,
thanh toán tiền hoa hồng kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài khoản doanh thu của
doanh nghiệp. Sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hàng cho
bên giao đại lý kế toán ghi giảm khoản phải trả bên đại lý và tài khoản tiền.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Khi xuất hàng cho khách, căn cứ vào phiếu thu (giấy báo Có), hóa đơn GTGT
kế toán sẽ phản ánh số tiền trả ngay vào tài khoản doanh thu 511, số lãi trả góp
được phản ánh vào tài khoản 3387. Định kì thu nợ của khách hàng, kế toán ghi
giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi góp từng kì vào doanh
thu hoạt động tài chính, ghi tăng tài khoản 515 và giảm tài khoản 3387.
Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi nhận giá vốn của hàng bán, ghi tăng
tài khoản 632 và giảm tài khoản 156: trị giá thực tế xuất kho.
1.2.2.4 Hình thức sổ kế toán
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu cụ thể như sau:
- Nếu DN áp dụng hình thức Nhật ký chung:
•Sổ Nhật ký bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu được tiền.
•Sổ Nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao gồm
tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền.
•Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 512, 521, 531, 532, 632, 156…

SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
17
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
•Sổ chi tiết bán hàng: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho
từng mặt hàng, nhóm hàng.
•Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng
và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh
toán hết các khoản nợ.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
•Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ quỹ
•Sổ chi tiết TK 511, TK 131, TK 632, TK 156, TK 521…
•Sổ Cái TK 511, TK 131, TK 156, TK 632, TK 521, TK 531, TK 532, TK 642…
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
•Sổ Nhật ký – Sổ Cái
•Sổ quỹ và các sổ chi tiết của các tài khoản
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
nhưng không bắt buộc phải giống hoàn toàn với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
(Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức trên được thể hiện qua các phụ
lục 01, 02, 03, 04,
CHƯƠNG 2:
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
18
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG
TY TNHH TOÀN CẦU AN
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế

toán bán hàng dây cáp điện tại công ty TNHH Toàn Cầu An
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Toàn Cầu An
2.1.1.1. Khái quát về công ty TNHH Toàn Cầu An
a. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Toàn Cầu An
Công ty TNHH Toàn Cầu An là công ty TNHH có hai thành viên trở lên, được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102022895 do sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/10/2005, thay đổi lần thứ 4 ngày
07/01/2009
Tên công ty: Công ty TNHH Toàn Cầu An
Tên viết tắt: An Global Co ltd
- Mã số thuế: 0101809453
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ của công ty là: 12.500.000.000 VNĐ.
- Địa chỉ doanh nghiệp: P612- CT1A-ĐN2-Mỹ Đình-Từ Liêm-Hà Nội
- Điện thoại: + (84-4) 37871384
Số máy Fax: + (84-4) 37871385
Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dây, cáp điện…
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh dây, cáp, thiết bị điện, xây lắp và cung cấp vật tư, thiết bị viễn
thông …
Công ty TNHH Toàn Cầu An là công ty chuyên cung cấp cáp điện, dây, cáp,
thiết bị điện. Trải qua hơn 6 năm nhưng công ty luôn giữ được vị thế và đóng góp
không nhỏ cho đất nước.
Từ khi hình thành với cơ sở vật chất còn thiếu nhiều, quy mô còn hạn chế, ban
đầu công ty chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại khu vực Miền Bắc. Với sự lỗ lực
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
19
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp

không ngừng của Ban lãnh đạo công ty và do nhu cầu của thị trường Công ty đã đầu
tư nhiều mạng lưới với các đối tác tin cậy và trung thành với công ty qua nhiều
năm. Số lượng sản phẩm ngày càng đa dạng và tiên tiến nhất để nâng cao chất
lượng, số lượng sản phẩm.
Không chỉ chú trọng đến số lượng và chủng loại các sản phẩm mà Công ty còn
đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm của công ty đều
có tem mác rõ ràng, đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Cục sở hữu trí tuệ và
được công bố tiêu chuẩn chất lượng tại Cục đo lường chất lượng Việt Nam.
b. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Anglobal là công ty chuyên cung cấp thiết bị điện, vật tư ngành điện
đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 2000. Chức năng của công ty là làm phân phối
chính thức được ủy quyền cho các hãng dây cáp điện lực, điện thoại lớn đồng thời
công ty còn cung cấp cả các thiết bị như thang cáp, máng cáp của các nhà sản xuất
trong nước đã đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.
- Các nhà sản xuất có uy tín mà công ty đang hợp tác như Nexans- Lioa
( công ty liên doanh giữa tập đoàn Nexans của Pháp và công ty Lioa Việt Nam),
công ty Taya 100% vốn Đài Loan.
- Công ty cung cấp cáp đồng ( nhôm) hạ thế từ 0.6/1kv, cáp trung thế đến
24kv,36kv và cáp cao thế 40.5 kv bao gồm cáp treo và cáp ngầm bọc băng thép và
sợi thép có chống thấm dọc.
- Công ty còn cung cấp cả cáp có vỏ bảo vệ bằng chì cho các dự án lọc, hóa
dầu và gas
- Công ty cung cấp cáp điện thoại từ treo thông thường có dầu cho đến loại
0.65mm2 có dầu, bọc sợi thép để chon ngầm trực tiếp xuống đất. Đặc biệt hơn nữa
công ty có thể sản xuất theo yêu cầu thông số của khách hàng.
- Thang máng cáp sơn tĩnh điện hoặc mạ nhúng nóng được mang tên An
Global đã có mặt trên thị trường trong nước trong các công trình lớn tại Hà Nội và
cả TP HCM.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tại công ty TNHH
Toàn Cầu An

SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
20
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Trải qua quá trình hình thành và phát triển cùng với sự biến đổi không ngừng
khẳng định công ty TNHH Toàn Cầu An đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù
hợp như sau:
Giám đốc: là người trực tiếp quản lý cao nhất của công ty, là người đại diện
pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các hoạt
động của công ty và đại diện cho các quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Giám đốc đưa ra các đường lối , chính sách, phương hướng hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: Dưới quyền giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và phó giám
đốc hành chính, chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền
của giám đốc. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành
chính và tài chính- kế toán của công ty, phó giám đốc kinh doanh trực tiếp quản lý
và điều hành bộ phận kinh doanh và quản lý thi công trong công ty, có trách nhiệm
giám sát và quản lý trực tiếp các công trường xây dựng.
Phòng Kinh tế - Hành chính: Nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung cho
toàn công ty. Quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty và thực hiện các công tác
lao động tiền lương, BHXH, BHYT. Hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn bản,
công văn và hồ sơ dự thầu.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác tài chính- kế toán trong công ty.
Tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh toán vật tư và tập hợp
các chi phí của từng công trình.
Phòng kỹ thuật: Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị của Công ty. Thiết lập và thực
hiện mô hình dịch vụ kỹ thuật theo định hướng của Công ty. Trang bị cho đội ngũ
nhân viên đầy đủ kiến thức về kỹ thuật, đảm bảo uy tín chất lượng dịch vụ thông
qua iệc đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất các yêu cầu hợp lý của khách hàng. Giải quyết
các vấn đề phản hồi của khách hàng liên quan đến kỹ thuật. Chịu trách nhiệm báo
cáo công việc trực tiếp trước giám đốc.

Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện; thiết
lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối; thực hiện
hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Doanh nghiệp;
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
21
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối, … nhằm mang
đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
( Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Toàn Cầu An)
2.1.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Toàn Cầu An
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán phân
tán. Theo mô hình này, phòng kế toán của công ty bao gồm:
- 01 Kế toán trưởng.
- 01 Kế toán thuế
- 01 Kế toán kho
- 01 Kế toán công nợ
- 01 Thủ quỹ
Chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty
được phân công như sau:
- Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán và bộ máy kế
toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc công ty về công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán
trưởng. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty. Tổ
chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp với hoạt
động của công ty. Lập Báo cáo tài chính
- Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm
tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê đầu ra, đầu vào. Hàng tháng lập báo có
tình hình thuế GTGT đầu vào, đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất.

Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng Ngân sách , hoàn thuế. Cùng
phối hợp với kế toán trưởng đối chiếu số liệu Báo cáo thuế của công ty với số liệu
thực tế. Lập kế hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp và nộp Ngân sách.
- Kế toán kho: Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động sản
phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn của
TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
và sửa chữa tài sản tại đơn vị. Hàng năm kết hợp với phòng Quản trị thiết bị thực
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
22
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
hiện công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ
sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
- Thủ quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền
của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá trị tại quỹ của đơn vị. Chịu
trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thường xuyên đối
chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác số dư tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
- Kế toán công nợ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu, phải trả phí,
lệ phí, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản phải thu,
phải trả khác phát sinh tại đơn vị. Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả của các đối tượng trong đơn vị (cán bộ và
sinh viên) và ngoài đơn vị. Định kỳ lập báo cáo với cơ quan thuế về tình hình sử
dụng hóa đơn, biên lai thu tiền và có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ các ấn chỉ trên để
đáp ứng kịp thời công tác thu ngân sách cho đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách
kế toán theo đúng qui định hiện hành.
(Sơ đồ 2.2. mô hình cơ cấu bộ máy kế toán công ty)
b. Chính sách kế toán
 Chế độ kế toán:
- Công ty áp dụng chế độ Kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày

14/09/2006 của Bộ Tài chính ban hành theo chế độ kế toán cho các doanh nghiệp.
- Ngoài các tài khoản quy định theo Quyết định 48, Công ty còn thực hiện mở
thêm một số sổ chi tiết các tài khoản để tiện theo dõi và hỗ trợ cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành của thành phẩm tại Công ty.
 Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chung
 Kỳ kế toán, kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Kỳ báo cáo: Công ty lập báo cáo tài chính theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
 Phương pháp tính thuế GTGT:
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ:
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
23
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình
quân gia quyền
- Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân sau mỗi lần nhập
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng dây cáp
điện tại công ty TNHH Toàn Cầu An
2.1.2.1. Môi trường bên ngoài
Năm 2003, Luật kế toán Việt Nam ra đời là văn bản mang tính pháp lý cao
nhất trong lĩnh vực kế toán. Do đó mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động kế toán đều chịu sự chi phối của Luật này, từ các quy định chung về chứng từ,

tài khoản, sổ kế toán đến việc lập các báo cáo tài chính. Trong đó các nghiệp vụ bán
hàng cũng không phải là ngoại lê, cụ thể nhất: Điều 21 – Luật kế toán còn quy định
rõ việc sử dụng hoá đơn bán hàng trong hoạt động bán hàng.
Ngoài ra, để thống nhất và tạo khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán,
nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân, và phục
vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, từ năm 2001 đến
nay Bộ trưởng BTC đã ban hành và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng
các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Chuẩn mực đó. Chuẩn mực kế toán là một
hành lang pháp lý quy định DN thực hiện công tác kế toán của mình đúng luật. Có
thể thấy rằng VAS là một yếu tố bên ngoài nhưng có tác động trực tiếp đến công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng của các DNTM. Ví dụ
chuẩn mực quy định những nội dung về chi phí, doanh thu, ghi nhận doanh thu, tài
sản cố định… Kế toán tại các DN đều phải tuân thủ không thể thay đổi.
Chế độ kế toán DN cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Chế độ
kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản và đến báo
cáo tài chính sao cho khoa học và hợp lý nhất, tạo điều kiện cho kế toán nói chung
và kế toán bán hàng tại DNTM nói riêng xử lý, phản ánh đúng bản chất của các hoạt
động kinh tế phát sinh, làm cho thông tin kế toán cập nhật chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
24
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Khóa luận tốt nghiệp
Mặt khác, sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán cũng là
một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu giữa chế độ và chuẩn mực không
có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế toán lúng túng trong quá trình xử lý,
phạm sai lầm trong hạch toán nghiệp vụ, ảnh hưởng tới kết quả, thông tin do kế
toán cung cấp không chính xác, không phản ánh đúng tình hình tài chính, tình hình
hoạt động kinh doanh của DN.
Để tồn tại và phát triển các DN phải nghiên cứu môi trường ngành nghề hoạt

động với những chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố trong môi trường đó, nhất
là trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đối với hoạt động bán hàng còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng nằm bên
ngoài bản thân mỗi DN mà DN không thể cải tạo hay kiểm soát được, DN chỉ có
thể thích nghi với nó như tình hình chính trị - xã hội, các chu kỳ khủng hoảng của
nền kinh tế thế giới, những tác động dây chuyền từ nền kinh tế thế giới mà nền kinh
tế VN phải gánh chịu, sự biến động của thị trường tiền tệ khi xảy ra lạm phát hay do
sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ… hoặc đơn thuần chỉ
là xu thế tiêu dùng của người dân, thu nhập bình quân của người dân, …Tất cả các
nhân tố đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu ra, giá cả thị trường, từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng của các DN. Nhưng tất cả các DN trong cùng một nền kinh tế
thì đều chịu chung những ảnh hưởng này. Thuận lợi và khó khăn mà DN nhận được
hoặc gánh chịu thì đối thủ cạnh tranh của nó cũng vậy. Vì vậy mỗi DN phải tự biết
khai thác triệt để các thời cơ, cơ hội mà mình nhận được. Từ đó sử dụng hiệu quả và
phát huy tối đa nguồn lực nhằm tạo nên một vị trí vững chắc cho DN.
2.1.2.2. Môi trường bên trong
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới kế toán bán hàng của Công ty bao gồm:
đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại Công ty.
Tác động của mô hình tổ chức bộ máy kế toán đến tổ chức công tác kế toán
của DN. Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức công tác
kế toán của DN. Bộ máy kế toán mà bao gồm những người có kiến thức chuyên
SV: Đỗ Thị Linh Chi - HK1C1 MSV: 11H150304
25

×