Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Vai trò các điều ước quốc tế về hải quan hoặc liên quan đến hải quan trong quá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.44 KB, 84 trang )

Mục lục
lời nói đầu 4
Chơng 1:
Vai trò của Các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên
quan đến hải quan 8
1.1. Các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên quan đến hải quan 8
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của các điều ớc quốc tế về hải quan
hoặc liên quan đến hải quan 8
1. Hải quan với sự xuất hiện trong lịch sử hoạt động thơng mại 8
2. Vai trò, vị trí của các điều ớc quốc tế trong đời sống luật pháp quốc tế nói
chung và hải quan nói riêng: 9
1.1.2.Các điều ớc quốc tế về hải quan 10
1.1.3.Các điều ớc liên quan đến hải quan 14
1.1.4.Các tổ chức quốc tế có liên quan 18
a) Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) 18
2. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu A - Thái Bình Dơng (APEC) 23
3. Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) 28
4. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế A - Âu (ASEM) 30
1.2. Vai trò của các điều ớc quốc tế đối với vấn đề hiện đại hoá hải quan 33
1.2.1.Hiện đại hoá hải quan - một tất yếu khách quan: 34
1.2.2.Các nội dung hiện đại hoá hải quan: 36
1.2.3.Vai trò của các Điều ớc quốc tế có liên quan đến hiện đại hoá hải quan:
38
1.2.4.Vai trò của các Tổ chức quốc tế có liên quan đến hiện đại hoá hải quan:
39
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Chơng 2
thực tiễn tham gia, thực hiện các điều ớc quốc tế về
hải quan hoặc liên quan đến hải quan của hải quan việt
nam 44
2.1. Tổng quan về hải quan việt nam 44


2.1.1.Hải quan việt nam qua các thời kỳ 44
2.1.2.Yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới: 46
2.2. Thực tiễn tham gia, thực hiện các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên
quan đến hải quan của hải quan việt nam: 49
2.2.1.Sự cần thiết tham gia vào các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên quan
đến hải quan trong tiến trình cải cách, hiện đại hoá của Hải quan Việt Nam:
49
2.2.2.Thực tiễn tham gia các điều ớc quốc tế về hải quan và liên quan đến hải
quan của hải quan Việt Nam 53
2.3. Những khó khăn, thuận lợi của Hải quan việt nam khi tham gia các điều
ớc quốc tế này: 57
2.3.1.Khó khăn, tồn tại : 57
2.3.2.Thuận lợi: 59
2.3.3.Bài học rút ra: 60
Chơng 3:
Phơng hớng và những đề xuất thực hiện: 64
3.1. Phơng hớng tham gia, thực hiện các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc
liên quan đến hải quan của Hải quan việt nam 64
3.2. Đề xuất kiến nghị 66
I- Biện pháp thực hiện Công ớc KYOTO: 66
II- Thực hiện Công ớc HS 71
III. Thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO: 72
IV. Công nghệ thông tin: 75
V- Thực hiện Hiệp định TRips: 77
Kết luận 79
-2-
Vai trß c¸c §iÒu íc quèc tÕ vÒ H¶i quan hoÆc liªn quan ®Õn H¶i quan trong qu¸ tr×nh hiÖn ®¹i ho¸ H¶i quan
-3-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
lời nói đầu

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và nhà nớc ta đã chủ trơng
đẩy mạnh cải cách hành chính, coi đó là một trong những khâu quan trọng để có
thể hội nhập kinh tế quốc tế cả về diện rộng và bề sâu. Với định hớng đó, ngành
Hải quan đã sớm tham gia vào quá trình này và đã đạt đợc nhiều thành tích quan
trọng trong các mảng công việc chủ yếu của Ngành nh giám sát quản lý, thu thuế
xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu , bớc đầu tạo tiền đề thuận lợi cho tiến
trình hiện đại hoá hoạt động hải quan .
Tuy nhiên, theo đà phát triển kinh tế, thơng mại trên thế giới và ở Việt Nam,
giao lu kinh tế, thơng mại, đầu t, du lịch của nớc ngoài với Việt Nam cũng tăng
lên đáng kể, điều đó làm cho khối lợng công việc mà ngành Hải quan phải quản
lý cũng tăng lên gấp nhiều lần trong khi cơ sở vật chất kỹ thuật, biên chế, trình độ
cán bộ có tăng lên không đáng kể. Hệ thống các quy trình làm việc tuy đã đợc cải
tiến, nâng cấp nhng vẫn cha thoát hẳn khỏi các biện pháp truyền thống trong khi
ngành Hải quan đang trên đà triển khai áp dụng các quy trình nghiệp vụ tiên tiến,
hiện đại. Chính khoảng cách bất cập giữa quy trình truyền thống với những mục
tiêu yêu cầu của quy trình hiện đại đã đặt ngành Hải quan trớc một thách thức
phải khẩn trơng hiện đại hoá nghiệp vụ hải quan. Hơn nữa, với chính sách thu hút
đầu t, tạo thông thoáng cho các hoạt động xuất nhập khẩu của Đảng, nhà nớc,
hoạt động của Hải quan cũng phải phục vụ cho định hớng này, phải giảm thiểu
phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho những doanh nghiệp làm ăn chính
đáng trong khi vẫn phải đảm bảo yêu cầu quản lý, mà chìa khoá của vấn đề này,từ
thực tiễn của hải quan các nớc, là nghiệp vụ hải quan đã đợc hiện đại hoá.
-4-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ đặt ra đối với Hải quan Việt Nam trong tiến
trình hiện đại hoá là: muốn làm tốt thì trớc hết phải hiểu rõ, nắm bắt đợc chính
xác và đầy đủ các nội dung, yêu cầu hiện đại hoá để từ đó định ra phơng án, cách
thức, bớc đi phù hợp, hiệu quả nhất, mà hầu hết các nội dung hiện đại hoá đợc
đúc kết và tích tụ trong các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên quan đến hải
quan - đối tợng nghiên cứu của khoá luận này.

Thông qua việc phân tích nội dung các Điều ớc quốc tế có liên quan, các yêu
cầu hiện đại hoá nghiệp vụ Hải quan, đối chiếu với các nội dung quy định tại các
Điều ớc quốc tế đa phơng về Hải quan, khoá luận sẽ góp thêm phần cơ sở lý luận,
cơ sở pháp lý cho tiến trình hiện đại hoá Hải quan, xây dựng một chiến lợc tiếp
cận và tham gia các Điều ớc quốc tế đa phơng về Hải quan, giúp cho hoạt động
Hội nhập quốc tế về Hải quan có những bớc đi, lộ trình thích hợp, bảo đảm hài
hoà giữa thực hiện các yêu cầu quốc tế với lợi ích quốc gia. Đó cũng chính là việc
nhận biết tốt hơn "luật chơi" để tránh bị áp đặt, tránh những bớc đi thiếu tỉnh táo
trong hội nhập.
Phục vụ cho mục tiêu nêu trên, khoá luận tập trung phân tích một số nội
dung chủ yếu sau:
- Tính tất yếu, khách quan của các yêu cầu hiện đại hoá công tác hải quan.
- Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Hải quan Việt nam và sự cần thiết phải
hiện đại hoá.
- Các nội dung hiện đại hoá hải quan trên thế giới.
- Quá trình hội nhập, hiện đại hoá nghiệp vụ của hải quan Việt nam và
những bài học rút ra.
- Phơng hớng chiến lợc về hiện đại hoá công tác hải quan và các kiến nghị,
giải pháp cụ thể.
-5-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Trong quá trình thực hiện, ngời viết đã căn cứ vào các quan điểm, đờng lối
của Đảng - Nhà nớc trong vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu nh phân tích, tổng hợp, so sánh, dự báo để làm rõ vấn đề, bảo
đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
Các tài liệu đợc sử dụng bao gồm các tài liệu, báo cáo tổng kết công tác của
ngành hải quan, tài liệu của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), các tài liệu
chuyên ngành và các tài liệu khác trong và ngoài nớc có liên quan đến các Công -
ớc về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan.
Khóa luận đợc chia làm ba chơng nh sau:

Chơng 1: Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Hải quan là một xu thế phát triển
tất yếu.
Chơng 2. Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của hải quan Việt nam và sự cần
thiết phải hiện đại hoá.
Chơng 3. Phơng hớng và giải pháp hiện đại hoá hải quan trong tiến trình
hội nhập quốc tế.
Ngời viết xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải cùng nhiều cán
bộ của Vụ Hợp tác Quốc tế - Tổng Cục Hải quan đã tận tình giúp đỡ để ngời viết
hoàn thành tốt khoá luận này.
-6-
Vai trß c¸c §iÒu íc quèc tÕ vÒ H¶i quan hoÆc liªn quan ®Õn H¶i quan trong qu¸ tr×nh hiÖn ®¹i ho¸ H¶i quan
-7-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Chơng 1:
Vai trò của Các điều ớc quốc tế về hải quan
hoặc liên quan đến hải quan
1.1. Các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên quan đến hải quan
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các điều ớc quốc tế về hải quan
hoặc liên quan đến hải quan
1. Hải quan với sự xuất hiện trong lịch sử hoạt động th-
ơng mại.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, nhu cầu của con ngời ngày càng
đa dạng, phong phú và ngày một đòi hỏi cao sự thoả mãn về hàng hoá. Do vậy,
các dịch vụ trao đổi, mua bán, chuyển nhợng, tín dụng, thông tin ngày càng phát
triển nên có thể nói, các phạm trù nh buôn bán, thơng mại, thơng trờng, thị tr-
ờng, cạnh tranh luôn gắn liền với sản xuất hàng hoá của xã hội loài ngời.
Nh vậy, có thể nói nguồn gốc của các hoạt động hải quan là từ khi xuất hiện
sản xuất hàng hoá, con ngời sản xuất hàng hoá ra không chỉ để thoả mãn nhu cầu
của bản thân mà với mục đích để trao đổi, đây chính là tiền đề về kinh tế.
Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, giai cấp chủ nô ra đời dựa vào vị thế

và sức mạnh của mình đã chiếm đoạt thành quả, sản phẩm lao động của các nông
nô, dần dần xuất hiện những thành phần d giả vật chất trong xã hội, thúc đẩy sự
phát triển của các nghề thủ công, thúc đẩy việc buôn bán, thúc đẩy quá trình tách
thành thị ra khỏi nông thôn, cơ cấu xã hội thay đổi và hình thành bộ máy quản lý
cai trị trong xã hội. Nh vậy, khi xã hội phân chia giai cấp và hình thành các quốc
gia, đây chính là các điều kiện về chính trị của việc xuất hiện các hoạt động hải
quan.
-8-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Nh vậy, hoạt động hải quan xuất hiện từ khi có sự phân công lao động
sản xuất và xuất hiện hàng hoá, và luôn gắn liền với việc trao đổi buôn bán th-
ơng mại giữa các vùng lãnh thổ khác nhau. Các cộng đồng này để bảo vệ lợi
ích của mình tự đặt ra các biện pháp quy định để kiểm soát hàng hoá qua lại
địa phận mình. Có thể nói, nếu không có trao đổi buôn bán thơng mại giữa
các cộng đồng, các lãnh thổ thì cũng không có hoạt động của hải quan.
Xã hội càng phát triển, sự giao lu giữa các cộng đồng càng đa dạng phong
phú về tất cả mọi lĩnh vực, đòi hỏi mỗi cộng đồng, quốc gia phải tự ban hành các
quy định về hoạt động của hải quan để kiểm tra, kiểm soát và thực hiện các đờng
lối chính sách phát triển kinh tế, chính trị xã hội của quốc gia mình và nh vậy
cùng với sự phát triển của xã hội, pháp luật hải quan cũng ngày một phát triển và
hoàn thiện.
Ngày nay, pháp luật hải quan của các nớc, ngoài việc thực hiện các chức
năng chính nh kiểm tra hàng hoá, thu thuế, chống buôn lậu, còn có nhiệm vụ mới
nh kiểm soát lu chuyển tiền tệ, chống việc rửa tiền của bọn tội phạm, thực hiện
việc kiểm tra đối với các quyền về sở hữu trí tuệ, ngăn chặn và phòng chống tội
phạm kinh tế, hình sự; kiểm soát sự tuân thủ pháp luật về môi trờng, về hàng hải,
hàng không và kiểm tra, kiểm soát chất lợng hàng hoá, bảo vệ lợi ích ngời tiêu
dùng
2. Vai trò, vị trí của các điều ớc quốc tế trong đời sống
luật pháp quốc tế nói chung và hải quan nói riêng:

Tiến trình phát triển theo dòng lịch sử của các quốc gia và dân tộc trên thế
giới đã nảy sinh các mối quan hệ chính trị, kinh tế văn hoá ngày càng phong phú,
đa dạng và phức tạp. Để các mối quan hệ đó phát triển ổn định theo những phơng
hớng nhất định, luật pháp quốc tế đã ra đời, tồn tại thông qua hai hình thức cơ
bản, đó là điều ớc quốc tế và tập quán quốc tế. Nói cách khác, điều ớc quốc tế
chính là một trong hai nguồn cơ bản của Luật quốc tế, là sự thoả thuận giữa các
chủ thể của Luật quốc tế với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập
-9-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là những qui phạm luật quốc tế để ấn định,
thay đổi hoặc huỷ bỏ những quyền và nghĩa vụ với nhau.
Vì hoạt động hải quan gắn liền với giao lu và buôn bán quốc tế, hải quan ra
đời sau khi phát sinh các nhu cầu và hoạt đông thực tế về giao lu và buôn bán
quốc tế, nên thế giới đã xây dựng nhiều điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên
quan đến hải quan. Mục tiêu của các điều ớc quốc tế này nhằm định ra những
khuôn khổ pháp lý chung đảm bảo sao cho trong khi hải quan từng nớc phục vụ
lợi ích và chủ quyền quốc gia mình vẫn dựa trên một số nguyên tắc và tiêu chuẩn
nhất định nhằm thúc đẩy giao lu và thơng mại chung của thế giới. Phần nhiều các
điều ớc đa phơng này thể hiện dới dạng Công ớc.
Từ đó càng thấy rằng trớc yêu cầu quốc tế hoá và hội nhập mạnh mẽ hiện
nay, chúng ta cần coi trọng việc nghiên cứu để nắm vững, trên cơ sở đó có những
bớc đi hợp lý trong việc tham gia các công ớc quốc tế về hải quan hoặc liên quan
đến hải quan. Việc hiểu rõ vai trò của các điều ớc quốc tế về hải quan hoặc liên
quan đến hải quan sẽ tạo cho ta thế chủ động trong hội nhập quốc tế và khu vực,
hạn chế các yếu tố bất lợi, đồng thời qua đó từng bớc chuẩn hoá các luật và quy
định của ta đáp ứng nhu cầu phát triển trớc mắt và lâu dài.
1.1.2. Các điều ớc quốc tế về hải quan
Có 15 Công ớc về hải quan do Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) xây dựng
và quản lý. Cụ thể nh sau:
i) Công ớc thành lập Hội đồng hợp tác Hải quan (có hiệu lực từ

4/11/1952).
Mục đích: định ra những nguyên tắc cơ bản về tổ chức, hoạt động, mục tiêu
của Hội đồng hợp tác Hải quan. Các nớc, lãnh thổ Hải quan độc lập, các tổ chức
quốc tế tham gia công ớc này thì trở thành thành viên WCO, đợc hởng các quyền
lợi và thực hiện các nghĩa vụ của WCO. Cho đến nay đã có 161 quốc gia và các
lãnh thổ tham gia ký kết công ớc này khiến WCO trở thành tổ chức quốc tế lớn
thứ hai trên thế giới sau Tổ chức Liên hiệp quốc.
-10-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
ii) Công ớc quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà các thủ tục Hải quan (Công -
ớc Kyoto) có hiệu lực từ 25/9/1974):
Mục đích: nhằm làm cho thủ tục Hải quan của các nớc trên thế giới đơn giản
hơn và hài hoà với nhau để tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
Đây đợc coi là một công ớc "xơng sống" về nghiệp vụ Hải quan.
Qua quá trình thực hiện, Công ớc quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục
hải quan (cũ) đã bộc lộ rõ những nhợc điểm của nó mà một trong những nhợc
điểm cơ bản là cha tạo ra sự thống nhất, hài hoà thực sự các qui trình thủ tục hải
quan giữa các nớc. Bằng việc sửa đổi nội dung, cơ cấu, các yêu cầu cụ thể, tiên
quyết khi tham gia công ớc, Công ớc quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục
hải quan (sửa đổi năm 1999) đã giải quyết đợc nhợc điểm của Công ớc quốc tế
về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (cũ) nhằm tạo ra sự thống nhất hài
hoà thực sự giữa thủ tục hải quan cuả các nớc trên thếgiới.
Công ớc quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan sửa đổi năm
1999 (hiện vẫn cha có hiệu lực vì đang chờ đủ số thành viên theo qui định thông
báo việc tham gia chính thức của họ vào Nghị định th sửa đổi là 40 thành viên),
đến nay mới có 25 nớc tham gia ký kết.
iii) Công ớc về Hệ thống hài hoà trong mô tả và mã hoá hàng hoá (Công ớc
HS) có hiệu lực từ 1/1/1988), hiện có 108 nớc tham gia ký kết.
Mục đích: nhằm thống nhất tên gọi của mọi loại hàng hoá trong thơng mại
quốc tế bằng việc đa ra một hệ thống thống nhất trong mô tả và mã hoá hàng hoá.

Hệ thống này đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản trong tất cả các lĩnh vực có liên
quan (thơng mại, hải quan, thuế xuất nhập khẩu, thống kê, giao nhận vận
chuyển hàng hoá).
iv) Công ớc về Danh mục phân loại hàng hoá theo biểu thuế có hiệu lực
từ 11/9/1959, nhng ít đợc sử dụng. Hiện chỉ có 8 nớc tham gia.
-11-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
v) Công ớc Hải quan về sổ ATA cho việc chấp nhận tạm thời hàng hoá
(Công ớc ATA) có hiệu lực từ 30/7/1963, hiện có 63 nớc tham gia.
Mục đích: tạo thuận lợi cho việc tạm chấp nhận (tạm nhập, tạm xuất khẩu
hàng hoá) thông qua việc ban hành và sử dụng bộ chứng từ ATA (Admission
Temporaire - Temporary Admission) mang tính quốc tế và các biện pháp bảo dảm
cho việc thực hiện.
Phạm vi áp dụng: thờng áp dụng đối với hàng hoá là các thiết bị chuyên
ngành, hàng hội chợ, triển lãm, hàng phục vụ hội nghị hoặc các sự kiện tơng tự.
vi) Công ớc Hải quan về tạm nhập các vật dụng khoa học có hiệu lực từ
5/8/1969 do WCO xây dựng và quản lý, hiện có 56 nớc tham gia.
vii) Công ớc Hải quan về tạm nhập các vật dụng giáo dục có hiệu lực từ
10/9/1970 do WCO xây dựng và quản lý, hiện có 38 nớc tham gia.
viii) Công ớc Hải quan về tạm nhập các vật dụng chuyên nghiệp có hiệu
lực từ 1/7/1962 do WCO xây dựng và quản lý, hiện có 55 nớc tham gia.
ix) Công ớc Hải quan về tạm nhập các vật dụng của ngời đi biển có hiệu
lực từ 1/12/1965 do WCO xây dựng và quản lý, hiện có 42 nớc tham gia.
x) Công ớc Hải quan về tạm nhập các vật dụng bao bì có hiệu lực từ
15/3/1962 do WCO xây dựng và quản lý, hiện có 38 nớc tham gia.
xi) Công ớc Hải quan về tạm nhập các hàng hoá phục vụ hội chợ triển
lãm có hiệu lực từ 13/7/1962 do WCO xây dựng và quản lý, hiện có 61 nớc tham
gia.
xii) Công ớc Hải quan về quá cảnh quốc tế hàng hoá (Công ớc ITI) tạm
nhập các vật dụng khoa học có hiệu lực từ 7/6/1961 do WCO xây dựng và quản

lý.
xiii) Công ớc Istanbul có hiệu lực từ 26/6/1990, hiện có 38 nớc tham gia.
-12-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Mục đích: cũng nhằm tạo thuận lợi cho việc tạm chấp nhận, nhng bao gồm
nhiều chủng loại hàng hoá hơn và áp dụng cả đối với các phơng tiện giao thông,
súc vật
Công ớc này cũng quy định tính bắt buộc phải sử dụng bộ chứng từ ATA.
xiv) Công ớc Nairobi có hiệu lực từ 21/5/1980, còn gọi là Công ớc quốc tế
về giúp đỡ hành chính lẫn nhau nhằm ngăn ngừa và trấn áp các vi phạm Hải quan.
Hiện có 51 nớc tham gia công ớc này.
Mục đích: nhằm thiết lập sự hợp tác đa phơng giữa các nớc thành viên WCO
trên cơ sở trao đổi các thông tin và phối hợp về kiểm soát chống buôn lậu, chống
gian lận thơng mại, trong đó có chống buôn lậu ma tuý, các chất hớng thần và tài
sản văn hoá.
xv) Hiệp định Hải quan ASEAN có hiệu lực từ 3/1997:
Do các nớc ASEAN cùng nhau dự thảo và ký kết, có thể coi nh là Tuyên
ngôn của ASEAN về Hải quan. Hiệp định nêu ra các mục tiêu phấn đấu của Hải
quan các nớc trong khối là:
Đơn giản hoá và hài hoà hoá trên các lĩnh vực: trị giá hải quan (theo trị
giá GATT/WTO với một lộ trình đẩy nhanh); danh mục biểu thuế quan
theo mã HS; thủ tục Hải quan (theo tiêu chuẩn của Công ớc Kyoto).
Có hệ thống pháp luật hải quan trong sáng, minh bạch.
Quản lý có hiệu quả và giải phóng hàng hoá nhanh chóng để thúc đẩy th-
ơng mại và đầu t nội khu vực.
Phòng ngừa và đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
Với những mục tiêu cụ thể nh:
Xây dựng Danh mục Biểu thuế hài hoà ASEAN (AHTN) theo mã HS, hài
hoà danh mục biểu thuế cấp 8 số. AHTN sẽ dựa vào HS 6 số, sẽ sử dụng
cấp độ 8 số có mục đích thuế.

-13-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Trị giá Hải quan: trị giá theo GATT, không sử dụng xác định trị giá hải
quan nh công cụ bảo hộ. Cần có lịch trình thực hiện GATT. Thống nhất
cách thức thực hiện Hiệp định ở tất cả các nớc thành viên.
Thủ tục hải quan: thực hiện đơn giản và hài hoà hoá thủ tục hải quan theo
chuẩn mực của Công ớc Kyoto nhằm thông quan hiệu quả và nhanh
chóng.
Trong số các điều ớc quốc tế nêu trên, Hải quan Việt Nam tập trung nghiên
cứu tham gia một số công ớc quan trọng nh Công ớc Kyoto, Công ớc HS, Công ớc
Nairobi, Công ớc ATA.
1.1.3. Các điều ớc liên quan đến hải quan
Ngoài những công ớc trên còn có một số Công ớc do các tổ chức quốc tế
khác xây dựng và quản lý có liên quan đến hải quan nh:
i) Hiệp định về Trị giá GATT/WTO (Hiệp định thực hiện Điều VII của
Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT do Tổ chức Thơng mại Thế
giới (WTO) xây dựng và Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) quản lý, có hiệu lực
từ 1/1/1981 và đợc điều chỉnh lại khi GATT trở thành WTO, hiện có 145 nớc
tham gia, trong đó có 127 nớc là thành viên WCO, 18 nớc không phải là thành
viên WCO, 25 nớc là quan sát viên WTO.
Mục đích: tạo ra một hệ thống xác định trị giá Hải quan hợp lý, thống nhất,
trung tính. Bao gồm các nguyên tắc: chấp nhận giá thực trả hoặc sẽ phải trả trong
điều kiện giao dịch bình thờng trên thị trờng tự do nh là cơ sở để xác định trị giá;
việc xác định trị giá đợc dựa trên giá CIF và trên số lợng thực tế nhập khẩu.
ii) Công ớc Hải quan về Container do WTO xây dựng và WCO quản lý, có
hiệu lực từ 6/12/1975, hiện có 26 nớc tham gia ký kết.
Mục đích: cho phép chấp nhận tạm thời (tạm nhập, tạm xuất) các container
(có hàng hoặc rỗng) mà không thu thuế. Công ớc bao gồm các điều khoản về việc
tạo ra container, các thủ tục chấp nhận tạm thời container, sử dụng container
-14-

Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
trong vận chuyển nội địa, quy định kỹ thuật về container dùng trong vận chuyển
quốc tế với niêm phong Hải quan
iii) Nhóm các Công ớc về ma tuý:
Do Liên hợp quốc ban hành, bao gồm: "Công ớc thống nhất về ma tuý - năm
1961", "Công ớc về các chất kích thích - năm 1971", "Công ớc về chống buôn
bán ma tuý - năm 1988":
Mục đích: thống nhất trong phạm vi quốc tế về việc chống buôn bán, vận
chuyển, sử dụng và sản xuất trái phép các loại ma tuý, quy định các biện pháp
hợp tác quốc tế về vấn đề này.
iv) Nhóm công ớc về tạo thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá:
Xu hớng quốc tế hoá kinh tế và sự tăng trởng kinh tế nhanh chóng, sự gia
tăng du lịch làm bùng phát các nhu cầu về giao thông, vận chuyển hàng hoá, đi
lại. Uỷ ban kinh tế, văn hoá, xã hội châu á - Thái Bình Dơng (ESCAP) của Liên
hợp quốc đã thông qua giải pháp lớn về cải thiện tình hình giao thông và đi lại
trong khu vực, lấy thập kỷ 90 làm thập kỷ giao thông liên lạc châu á - Thái Bình
Dơng. Giải pháp của ESCAP gồm 2 mặt:
- Thúc đẩy thiết kế, xây dựng các tuyến đờng bộ, đờng sắt trong khu vực và
liên khu vực với cơ sở hạ tầng hiện đại (phần cứng).
- Mặt khác, nhanh chóng tiêu chuẩn hóa, đơn giản hoá và hài hoà các biện
pháp quản lý việc đi lại, vận chuyển hàng hoá giữa các nớc trong khu vực (phần
mềm). "Phần mềm" đợc phát triển song song với "phần cứng" thì cơ sở hạ tầng
mới phát huy đợc tác dụng.
Cả Liên hợp quốc cũng nh ESCAP đều khuyến nghị các nớc trong khu vực
tham gia các Công ớc:
* Công ớc Hải quan về Vận tải hàng hoá quốc tế với sổ TIR (Công ớc TIR,
1975):
-15-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Mục đích: đa ra phơng thức vận tải quá cảnh sử dụng bộ chứng từ TIR (TIR:

vận tải đờng bộ quốc tế). Bộ chứng từ này đợc lập dới dạng sổ gồm nhiều liên
khai báo về hàng hoá đợc vận chuyển. Trang đầu bộ chứng từ này ghi kết quả
kiểm tra, xác nhận của Hải quan nớc xuất phát. Những trang sau lần lợt đợc lu tại
Hải quan nớc quá cảnh và nớc đến cuối cùng để theo dõi (các nớc này công nhận
kết quả kiểm tra Hải quan của nớc xuất phát và không kiểm tra hàng quá cảnh
nữa). Nh vậy hàng quá cảnh sẽ đi qua các biên giới rất nhanh chóng.
* Công ớc quốc tế về hài hoà các hình thức kiểm tra ở biên giới (1982):
Vì ở biên giới các nớc thờng có rất nhiều loại hình kiểm tra thuộc nhiều
chuyên ngành: kiểm dịch động thực vật, kiểm tra y tế, kiểm tra sự ăn khớp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm tra chất lợng, các loại hình kiểm tra khác về xuất nhập
khẩu và quá cảnh hàng hóa, kiểm tra hải quan Nếu nh thiếu sự phối hợp thống
nhất các loại hình kiểm tra này thì sẽ gây phiền hà, ách tắc tại các cửa khẩu. Công
ớc khuyến nghị: do kiểm tra Hải quan mang tính phổ biến nhất nên các loại hình
kiểm tra khác phải hoạt động hài hoà với kiểm tra hải quan. Đồng thời, các nớc có
chung biên giới cần thu xếp tơng thích với nhau về các hoạt động kiểm tra, về giờ
giấc làm việc của các trạm cửa khẩu
* Công ớc hải quan về tạm nhập xe cộ đờng bộ phục vụ thơng mại (1956):
Đề cập đến việc tạo thuận lợi và các biện pháp quản lý tạm nhập miễn thuế
xe cộ dùng trong hoạt động này (xe cộ vận chuyển kinh doanh hành khách, vận
tải hàng hoá).
v) Hiệp định WTO về Sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) có hiệu lực năm
1995:
Trong bối cảnh tự do hoá thơng mại toàn cầu, lợi dụng sự nới lỏng các biện
pháp quản lý, tình trạng buôn bán trao đổi hàng hoá vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
ngày càng nổi cộm, chiếm tới 5-8% tổng số thơng mại thế giới. Vòng đàm phán
-16-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Urugoay đã mất nhiều thời gian để đàm phán, đi đến ký kết "Hiệp định về các
khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ - TRIPS".
Hiệp định TRIPs có bớc phát triển mới trong việc đề ra các biện pháp thực

thi, nhất là khẳng định vai trò quan trọng của Hải quan đối với thực thi quyền sở
hữu trí tuệ tại biên giới qua kiểm tra, kiểm soát xuất nhập khẩu. Cơ sở của vấn đề
là: nếu thực hiện tốt các biện pháp tại biên giới về sở hữu trí tuệ (thông qua kiểm
soát xuất nhập khẩu) thì có thể ngăn chặn hàng hoá vi phạm sở hữu trí tuệ trớc khi
đa vào lu thông, sẽ hiệu quả hơn rất nhiều khi phải truy tìm trong nội địa.
vi) Hiệp định về Chơng trình Thuế quan u đãi hiệu lực chung (CEPT)
ký tại Singapore ngày 28/1/1992 đã đa ra phơng pháp và mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng lộ trình cắt giảm thuế trong nội khối ASEAN xuống 20%, sau đó
là 0-5% - theo chơng trình cắt giảm thuế quan (điều 4 của Hiệp định CEPT).
- Những hàng hoá thoả mãn tiêu thức của CEPT đợc xác định theo hàm lợng
xuất xứ ASEAN là 40% (Điều 5-A2).
- Xoá bỏ các hàng rào phi quan thuế (Điều 5-A2).
- Ap dụng Hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO (Điều 5-D).
vii) Hiệp định quá cảnh ASEAN có hiệu lực từ 1998:
Hiệp định nhấn mạnh đến việc tạo thuận lợi cho quá cảnh hàng hoá giữa các
nớc ASEAN, đợc ký kết cuối năm 1998 tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN tại Hà
Nội. Hiệp định bao gồm hàng chục nghị định th nhằm cụ thể hoá các nội dung và
cách thức hoạt động và có hiệu lực vào cuối năm 2000. Về hải quan có tới 2 Nghị
định th liên quan trực tiếp (đợc ASEAN giao cho Hải quan các nớc dự thảo và
hoàn tất) là Nghị định th số 2 "Về bố trí các cửa khẩu quá cảnh ASEAN", Nghị
định th số 7 "Về thủ tục Hải quan đối với hàng hoá, phơng tiện quá cảnh". Theo
quy định này, thủ tục Hải quan với hàng hoá và phơng tiện quá cảnh ASEAN sẽ
giảm thiểu đáng kể, tạo thuận lợi cho việc giao lu thơng mại và du lịch trong nội
bộ khối.
-17-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
1.1.4. Các tổ chức quốc tế có liên quan
a) Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
Lịch sử hình thành:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, ngày 12 tháng 9 năm 1947, 13 nớc thành

viên đại diện cho Uỷ ban Hợp tác Kinh tế Châu Âu đã nhất trí thành lập một
Nhóm nghiên cứu để xem xét khả năng thành lập một hay nhiều liên minh hải
quan giữa các nớc Châu Âu trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định chung về
Thuế quan và Thơng mại (GATT).
Năm sau đó Nhóm nghiên cứu này đã thành lập ra 2 Uỷ ban - Uỷ ban về
Kinh tế sau này trở thành Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Uỷ
ban Hải quan sau này trở thành Hội đồng Hợp tác Hải quan (CCC).
Uỷ ban Hải quan có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp các vấn đề về kỹ thuật
hải quan ở nhiều nớc khác nhau nhằm tiêu chuẩn hoá thủ tục hải quan, hài hoà
Danh mục hàng hoá và thống nhất định nghĩa trị giá hải quan và các quy định,
luật lệ hải quan khác.
Ngày 15 tháng 12 năm 1950, Nhóm nghiên cứu này đã đi tới quyết định cần
phải thành lập một tổ chức mới mang tính toàn cầu, chuyên trách các vấn đề
thuộc nghiệp vụ hải quan nhằm nghiên cứu sâu hơn lĩnh vực phân loại, xác định
trị giá hải quan,vv. đồng thời có thể mở rộng phạm vi hoạt động. Thế là Công ớc
thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan ra đời và chính thức có hiệu lực ngày
4/11/1952. Sau đó, hai Công ớc quan trọng khác đã đợc ký kết tại Brussels là
Công ớc về Trị giá Hải quan của hàng hoá (có hiệu lực từ ngày 28/7/1953) và
Công ớc về Danh mục Phân loại Hàng hoá và Biểu thuế Hải quan (có hiệu lực từ
ngày 11/9/1959).
Tổ chức chính thức của Hải quan đã ra đời. Hội đồng Hợp tác Hải quan
không chỉ có nhiệm vụ thực hiện 2 Công ớc quốc tế nêu trên mà còn nhằm đạt đ-
ợc ở mức độ cao nhất việc hài hoà và thống nhất các hệ thống quy trình thủ tục
-18-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
hải quan và tăng cờng phát triển các kỹ thuật nghiệp vụ và luật lệ quy định về Hải
quan.
Ngày 26/1/1953 Kỳ họp lần thứ nhất của Hội đồng Hợp tác Hải quan đã diễn
ra tại Brussels (với sự tham gia của Tổng cục trởng Hải quan 17 nớc Châu Âu). Vì
ý nghĩa lịch sử này, 30 năm sau (năm 1983), Hội đồng Hợp tác Hải quan đã quyết

định chọn ngày 26/1 hàng năm làm "Ngày quốc tế Hải quan".
Theo Công ớc thành lập, chức năng và mục tiêu của Hội đồng Hợp tác Hải
quan bao gồm:
a. Nghiên cứu mọi vấn đề có liên quan đến hợp tác hải quan mà các bên ký
kết thoả thuận phát triển phù hợp với các mục tiêu chung của Công ớc này;
b. Kiểm tra mọi khía cạnh kỹ thuật của các chế độ hải quan cũng nh các
nhân tố kinh tế liên quan đến chúng, nhằm đề xuất với các thành viên của Hội
đồng những phơng tiện thực tiễn để đạt đợc mức độ hài hoà và thống nhất cao
nhất;
c. Dự thảo các công ớc và điều khoản bổ xung Công ớc, cũng nh khuyến
cáo việc thông qua các dự thảo đó cho các Chính phủ hữu quan;
d. Ban hành các khuyến nghị nhằm đảm bảo việc giải thích và áp dụng thống
nhất các Công ớc đã ký do kết quả các công việc của Hội đồng, cũng nh đối với
Công ớc về Danh mục nhằm phân loại hàng hoá trong các biểu thuế quan và Hiệp
định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá do Nhóm nghiên cứu của Liên
minh thuế quan Châu Âu soạn thảo, và để đạt đợc mục đích này, thực hiện những
chức năng mà các điều khoản của Công ớc trên quy định rõ ràng cho Hội đồng;
e. Ban hành các khuyến nghị với t cách là một cơ quan hoà giải nhằm giải
quyết các tranh chấp có thể nảy sinh trong việc giải thích hoặc áp dụng các Công
ớc nêu tại khoản (d) trên đây, phù hợp với các điều khoản của các Công ớc đó;
các bên hữu quan có thể với sự nhất trí chung, thoả thuận trớc việc tuân thủ
khuyến cáo của Hội đồng;
-19-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
f. Đảm bảo việc phổ biến các thông tin liên quan đến luật lệ và nghiệp vụ hải
quan;
g. Cung cấp cho các Chính phủ hữu quan , mặc nhiên hoặc theo yêu cầu của
họ những thông tin hoặc ý kiến về các vấn đề hải quan nằm trong khuôn khổ các
mục tiêu chung của Công ớc và ban hành các khuyến nghị về lĩnh vực này;
h. Hợp tác với các Tổ chức liên chính phủ về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền

của Hội đồng.
Để phản ánh thực tế qui mô phát triển về số lợng các thành viên và ý nghĩa
ngày càng tăng trên toàn cầu, Hội đồng Hợp tác Hải quan chính thức đợc đổi tên
thành Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) năm 1994.
Cho đến tháng 6/2002, WCO có 161 thành viên, 16 Công ớc Quốc tế (tính cả
Công ớc Kyoto sửa đổi) và 50 khuyến nghị về các lĩnh vực hoạt động của Hải
quan.
Các Uỷ ban chính của WCO gồm có Hội đồng, Uỷ ban Chính sách, Ban Th
ký, Ban Tài chính, Ban Kiểm soát, Ban kỹ thuật thờng trực và Tiểu ban quản lý
thông tin, Ban Kỹ thuật về Nguyên tắc Xuất xứ, Ban Kỹ thuật về Trị giá, Ban Kỹ
thuật về Hệ thống Hài hoà (HS) và các Tiểu ban Đánh giá lại HS, Tiểu ban Khoa
học.
Hội đồng là cơ quan quyết định tối cao, gồm những ngời đứng đầu tổ chức
hải quan các nớc thành viên, họp phiên toàn thể vào cuối tháng 6 hàng năm tại
Brussel hoặc tại một nớc thành viên, quyết định đờng lối chính sách chung cho
các hoạt động trong năm.
Ban Th ký, đứng đầu là Tổng Th ký, với sự trợ giúp của một Phó Tổng Th
ký, một Cục trởng Cục Tạo thuận lợi và Tuân thủ, một Cục trởng Cục các Vấn đề
thơng mại và Thuế quan, đặt trụ sở chính tại Brussels (Bỉ), với 140 quan chức và
-20-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
nhân viên, có nhiệm vụ hỗ trợ các vấn đề liên quan đến trớc và sau phiên họp toàn
thể của Hội đồng.
Uỷ ban Chính sách bao gồm Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra và 6 Phó
chủ tịch (trởng đại diện 6 khu vực hải quan), và 17 thành viên, có nhiệm vụ xem
xét, đa ra những khuyến nghị đối với các vấn đề thuộc chính sách chủ yếu của
WCO, và hoạt động nh một nhóm chỉ đạo định hớng của Hội đồng.
Ban Tài chính gồm 17 thành viên do Hội đồng bầu ra và nhóm họp hàng
năm để bàn về các khía cạnh tài chính của WCO, cũng nh báo cáo tài chính lên
Hội đồng.

Trong lĩnh vực hải quan, WCO chia các nớc thành viên làm 6 khu vực là:
Châu A và Thái Bình Dơng; Châu Mỹ; Châu Âu; Bắc Phi, Trung và Cận Đông;
Tây và Trung Phi; Đông và Nam Phi. Mỗi khu vực tiến hành các hoạt động khác
nhau theo sáng kiến của Trởng Đại diện Khu vực. Việt Nam thuộc khu vực Châu
A - Thái Bình Dơng, một khu vực luôn đợc WCO đánh giá là khu vực năng động
và hoạt động có hiệu quả nhất. Hội nghị Hải quan khu vực Châu A - Thái Bình D-
ơng họp hai năm một lần. Hội nghị lần thứ 9 diễn ra tại Hồng Kông năm 2002.
Hiện Hồng Kông đang giữ vai trò Trởng Đại diện Khu vực từ năm 2000.
Đóng góp tài chính: Các thành viên đóng góp tài chính trên tinh thần tự
nguyện theo dự trù của Ban Tài chính, tuy nhiên mức đóng góp không đợc ít hơn
0,15% (từ năm tài khoá 2001/2002). Hiện Mỹ là thành viên đóng góp nhiều nhất
(25%). Việt Nam đóng góp ở mức 0,15% (tơng đơng khoảng 20.000 đô la Mỹ).
Ngôn ngữ : ngôn ngữ chính thức đợc sử dụng tại WCO là tiếng Anh và tiếng
Pháp. Tiếng Tây Ban Nha đợc sử dụng trong một số cuộc họp kỹ thuật.
Vai trò của WCO: Từ một tổ chức quy mô nhỏ, WCO đã trở thành một tổ
chức năng động có quy mô khắp toàn cầu. WCO phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức khác nh WTO, UNCTAD, ICC, UNEP, CITES, UNESCO, UNDCP,
INTERPOL, IMF,v.v với những nỗ lực thúc đẩy thơng mại bằng việc tạo thuận lợi
cho vận chuyển hàng hoá qua biên giới, đồng thời tăng cờng các biện pháp có
-21-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
hiệu quả hạn chế gian lận hải quan, bảo vệ môi trờng, bảo vệ các di sản văn hóa
thế giới.
WCO đề ra 3 mục tiêu trong Kế hoạch Chiến lợc tập trung hỗ trợ các nớc
thành viên thực hiện Hiệp định Trị giá WTO gồm:
- Giúp các nớc thành viên là nớc đang phát triển và kém phát triển thực hiện
đầy đủ Hiệp định Trị giá WTO.
- Khuyến khích các nớc thành viên diễn giải và áp dụng Hiệp định Trị giá
theo một cách thống nhất, có tính dự báo và minh bạch.
- Đảm bảo rằng các nớc thành viên tuân thủ các nguyên tắc thống trị của

Hiệp định Trị giá WTO thông qua việc áp dụng các thông lệ làm việc đúng mực.
Trớc thách thức và vận hội mới, WCO đề ra các mục tiêu đạt đợc trên con đ-
ờng của thế kỷ 21:
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thơng mại hợp pháp
qua biên giới. Tăng cờng đấu tranh chống buôn lậu quốc tế.
Tăng cờng hài hoà và tiêu chuẩn hoá các thủ tục hải quan.
Khuyến khích các cơ quan Hải quan trao đổi thông tin nghiệp vụ.
Khuyến khích cơ quan Hải quan các nớc phát triển và các nớc đang phát
triển sử dụng các phơng tiện kỹ thuật hiện đại.
Cải thiện quan hệ giữa Hải quan và các Doanh nghiệp.
Đáp ứng các đòi hỏi về trợ giúp ngày càng tăng trong lĩnh vực đào tạo
Hải quan.
Trợ giúp Hải quan các nớc tham gia vào nền kinh tế thị trờng.
Gửi các chuyên gia sang các nớc để trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Hoạt động của Hải quan Việt Nam trong khuôn khổ WCO:
-22-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Với t cách là thành viên từ năm 1993, Hải quan Việt Nam đã tích cực tham
gia vào các hoạt động của Hội đồng nh tham dự các kỳ họp, nắm bắt tham gia ý
kiến vào các hoạt động của Hội đồng, các hoạt động cụ thể diễn ra tại Hải quan
khu vực Châu A - Thái Bình Dơng.
2. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu A - Thái Bình Dơng
(APEC)
I. Về tổ chức APEC:
Vào những năm cuối của thập kỷ 80, trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá
của nền kinh tế thế giới, Diễn đàn Hợp tác Châu A -Thái Bình Dơng (gọi tắt là
APEC) đợc thành lập năm 1989 với t cách là một nhóm đối thoại không chính
thức.
APEC là một tổ chức linh hoạt bao gồm 21 thành viên (nền kinh tế) trong khu vực
Châu A - Thái Bình Dơng cam kết hợp tác nhằm tự do hoá thơng mại và đầu t,

thực hiện hợp tác chặt chẽ hơn nữa về kinh tế và kỹ thuật. APEC là một tổ chức
đơn nhất, không phải là một tổ chức chính thức, dựa trên các nguyên tắc thơng
mại tự do, không giống nh Thị trờng tự do Châu Âu, không phải là một nhóm
hoạch định chính sách hoặc hệ t tởng giống nh OECD.
Mục tiêu của APEC là thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thơng mại và đầu t
vào năm 2010 đối với các nền kinh tế phát triển và vào năm 2020 đối với các nền
kinh tế đang phát triển, triển khai các cam kết cụ thể trong các lĩnh vực thơng mại
và đầu t, mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật. Những mục tiêu liên quan đến hoạt
động hải quan là:
Tăng cờng tự do hoá thơng mại và hợp tác kinh tế.
Hỗ trợ hệ thống thơng mại đa phơng mở.
Giảm thiểu các hàng rào cản trở trao đổi hàng hoá và đầu t.
Tìm các biện pháp hợp tác để đối phó với các thách thứuc trong khu vực
và toàn cầu.
-23-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
Kêu gọi sự đóng góp tự nguyện của các thành viên nhằm tự do hoá thơng
mại và tạo thuận lợi cho thơng mại đầu t.
Đa vào các biện pháp thuế quan và phi thuế quan.
Các chơng trình hành động tập thể (CAP):
Các hoạt động do các thành viên của APEC cùng thực hiện nhằm đạt mục
tiêu tự do hoá thơng mại và đầu t.
Xử lý các vấn đề biên giới nh thuế quan, hải quan tiêu chuẩn và các vấn
đề mới nảy sinh do toàn cầu hoá, chính sách cạnh tranh, dịch vụ, mua
sắm của chính phủ.
II. Hoạt động của Hải quan Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác APEC:
Hải quan Việt Nam u tiên triển khai thực hiện các mục tiêu là:
Đơn giản hoá và hài hoà hoá các thủ tục hải quan theo Công ớc Kyoto.
Thực hiện Hiệp định Trị giá GATT/WTO.
Phân loại hàng hoá theo danh mục HS.

Tự động hoá Hải quan.
Thực hiện Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ TRIPs.
Thực hiện mục tiêu liêm chính Hải quan.
Lịch trình thực hiện 12 mục tiêu CAP của Việt Nam là:
1. Về Danh mục HS:
Việt Nam đã tham gia Công ớc HS và Công ớc có hiệu lực đối với Việt Nam từ
ngày 1/1/2000. Hiện này Danh mục hàng hoá và Danh mục Biểu thuế Xuất nhập
khẩu của Việt Nam về cơ bản đã tuân thủ các quy định của Công ớc HS ở cấp độ
6 số. Việc mở rộng lên 8 số và việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá XNK của Việt
Nam hiện đang đợc Nhóm công tác liên Ngành về Công ớc HS nghiên cứu triển
khai.
-24-
Vai trò các Điều ớc quốc tế về Hải quan hoặc liên quan đến Hải quan trong quá trình hiện đại hoá Hải quan
2. Về công khai hóa các thông tin:
Việc công khai hóa các thông tin liên quan đến quy trình thủ tục hải quan đã và
đang đợc thực hiện từng bớc thông qua các hình thc nh phát hành các ấn phẩm
giới thiệu về quy trình thủ tục hải quan, giới thiệu qua các phơng tiện thông tin
đại chúng, niêm yết công khai tại các trụ sở hải quan, tổ chức các cuộc gặp gỡ
giữa hải quan và các doanh nghiệp, thiết lập các đờng dây nóng để khách hàng
kịp thời năm bắt các thông tin cần thiết.
3. Về Công ớc Kyoto:
Hải quan Việt Nam luôn đánh giá cao tầm quan trọng của Công ớc Kyoto trong
việc đơn gian hoá và hài hoà hoá các thủ tục hải quan. Trong công cuộc cải cách
hành chính của mình, Hải quan luôn lấy Công ớc Kyoto làm cơ sở để cải tiến quy
trình thủ tục hải quan. Việt Nam đã tham gia Công ớc Kyoto (1973) từ năm 1997
và hiện nay đang trong quá trình nghiên cú trình Chính phủ xem xét việc tham gia
Công ớc Kyoto sửa đổi.
4. Về UN/EDIFACT và thơng mại điện tử:
Việc trao đổi dữ liệu điện tử và các thông tin về thơng mại điện tử hiện còn là vấn
đề mà ta còn gặp nhiều khó khăn cả về trình độ kỹ thuật, vốn, trang thiết bị và cơ

sở hạ tầng. Nay ta đã sử dụng các mạng máy tính cục bộ nhng để đạt mục tiêu
này cần có sự đầu t rất lớn về vốn, trang thiết bị và trình độ kỹ thuật.
5. Về Trị giá Hải quan theo GATT/WTO:
Hiện nay Việt Nam đang áp dụng cả 2 phơng pháp xác định trị giá theo Định
nghĩa Bruxelles và Hiệp định Trị giá WTO. Về cơ bản ta thực hiện theo Hiệp định
Trị giá WTO, dựa trên trị giá giao dịch theo chứng từ và hoá đơn thơng mại. Việc
áp dụng Bảng giá tối thiểu ta đã và đang nghiên cứu và giảm dần các mặt hàng
trong danh mục Bảng giá tối thiểu này.
-25-

×