Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập mà liên minh châu âu dành cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.96 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
CHơng I
Chính sách ngoại thơng và
hệ thống thuế quan các n-
ớc
- -
1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
I. Vài nét về tình hình quan hệ kinh tế giữa các nớc
trên thế giới hiện nay:
Có thể nói hiện nay các nền kinh tế của các nớc trên thế giới cũng nh các
khu vực khác nhau có trình độ phát triển chênh lệch khá lớn. Phần lớn các n-
ớc khu vực Tây âu, Bắc mỹ, Đông Bắc á có nền kinh tế phát triển mạnh với
mức thu nhập GDP trên đầu ngời lên tới hàng chục nghìn USD. Một số nớc
khu vực Nam Mỹ, Đông Âu, Bắc Phi, Đông Nam á có nền kinh tế phát triển
ở mức trung bình, với mức thu nhập GDP trên đầu ngời ở khoảng từ 1.000 tới
10.000 USD/năm. Một số quốc gia còn lại tập trung ở Châu Phi, Nam á có
nền kinh tế kém phát triển với mức thu nhập GDP trên đầu ngời dới 1.000
USD. Bức tranh phát triển không đồng đều của nền kinh tế các nớc trên thế
giới là một thực trạng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân trong đó có những
nguyên nhân mang tính lịch sử từ hình thành và phát triển của mỗi quốc gia
từ hệ thống quan hệ sản xuất cho tới lực lợng sản xuất.
Nh chúng ta đã biết, mỗi quốc gia có những lợi thế so sánh riêng xuất phát từ
những nét đặc thù của vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực con ng-
ời và cả mức độ phát triển của nền kinh tế nh đã đề cập ở trên Chính những
lợi thế so sánh khác nhau của các quốc gia đã tạo nên nhu cầu phân công lao
động quốc tế nhằm thu đợc hiệu quả cao nhất cho mỗi quốc gia.
Quá trình phân công lao động quốc tế phát triển sâu sắc sẽ làm cho các nền
kinh tế của các quốc gia khác nhau ngày càng phụ thuộc vào nhau, dòng vốn


đầu t, dòng hàng hoá trao đổi giữa các quốc gia tăng lên mạnh mẽ. Chính
những yêu cầu xuất phát từ thực tế này đã dẫn tới khái niệm mới thờng đợc
sử dụng hiện nay là Toàn cầu hoá, một mức độ phát triển rất cao của phân
công lao động quốc tế. Toàn cầu hoá là quá trình tăng cờng hợp tác phát
triển giữa các quốc gia cả song phơng và đa phơng trong lĩnh vực kinh tế
cũng nh trong các lĩnh vực khác nh xã hội, khoa học kỹ thuật, văn hoá, an
ninh Xu hớng toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các định
chế quốc tế mang tính toàn cầu, tính khu vực hoặc song phơng. Điển hình
nhất là Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) có nhiệm vụ điều tiết các mối
quan hệ thơng mại giữa các quốc gia là thành viên của tổ chức này.
Xu thế chung hiện nay sau quá trình đấu tranh thông qua các diễn đàn quốc
tế, các vòng đàm phán đa phơng và song phơng là các quốc gia chậm phát
triển đang yêu cầu các quốc gia phát triển tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để
hàng hoá của họ có thể xuất khẩu đợc nhiều sang các nớc Phát triển và các
nớc phát triển cũng đòi hỏi các nớc còn lại mở cửa hơn nữa để dòng vốn đầu
t và dòng hàng hoá, dịch vụ công nghệ cao của họ thâm nhập mạnh mẽ thị tr-
ờng các nớc này. Hệ thống Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đợc nghiên cứu
- -
2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
ở bản luận văn này là những u đãi mà các nớc phát triển giành cho các nớc
đang phát triển để các nớc này có thể tăng cờng việc xuất khẩu vào các nớc
phát triển.
II. Chính sách ngoại thơng của các nớc
1. Nguyên tắc điều chỉnh buôn bán quốc tế
1.1 Nguyên tắc t ơng hỗ:
Trên nguyên tắc này các bên giành cho nhau những u đãi và nhân nhợng t-
ơng xứng nhau trong quan hệ buôn bán với nhau. Mức độ u đãi và điều kiện
nhân nhợng phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia. Bên yếu

hơn thờng bị lép vế và thờng bị buộc chấp nhận những điều kiện do bên có
thế lực kinh tế mạnh hơn đa ra. Ngày nay các nớc ít áp dụng nguyên tắc này
trong quan hệ buôn bán với nhau.
1.2 Nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc - MFN Most Favoured Nation
Treatment
Đây là nguyên tắc không phân biệt đối xử Non Discrimination. Nghĩa là
các bên tham gia trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những
điều kiện u đãi không kém hơn những u đãi mà mình đã hoặc sẽ giành cho
các nớc khác.
Nguyên tắc này đợc hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Tất cả những u đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong các
quan hệ kinh tế thơng mại quốc tế đã hoặc sẽ giành cho bất kỳ một nớc thứ
ba nào thì cũng giành cho bên tham gia kia đợc hởng một cách vô điều kiện.
+ Cách 2: Hàng hoá di chuyển từ một bên tham gia trong quan hệ kinh tế th-
ơng mại này đa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức
thuế và các phí tổn cao hơn những thuế quan và những thủ tục phiền toái hơn
những thuế quan và thủ tục đang hoặc sẽ đợc áp dụng đối với hàng nhập vào
từ nớc thứ ba nào khác. Theo luật quốc tế thì đây là một nguyên tắc điều
chỉnh các mối quan hệ thơng mại và kinh tế giã các nớc trên cơ sở các hiệp
định, hiệp ớc ký kết giữa các nớc một cách bình đẳng và có đi có lại đôi bên
cùng có lợi. Do đó xét theo góc độ luật quốc tế thì điều chủ yếu của quy chế
tối huệ quốc (MFN) là không phải cho nhau hởng các đặc quyền mà là đảm
bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về các cơ hội giao dịch th-
ơng mại và kinh tế.
- -
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Mục đích chính của việc sử dụng nguyên tắc MFN trong buôn bán quốc tế là
nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện

cạnh tranh giữa các bạn hàng ngang bằng nhau nhằm mục đích thúc đẩy
quan hệ buôn bán giữa các nớc phát triển. Mức độ và phạm vi áp dụng của
nguyên tắc MFN phụ thuộc vào mức độ quan hệ thân thiện giữa các nớc áp
dụng với nhau.
Lịch sử hình thành và phát triển chế độ MFN đã có trên 200 năm. Năm 1948
qui chế này chính thức đựơc GATT (Hiệp định chung về thuế quan và mậu
dịch) đa vào điều một của GATT và coi đây là cơ sở quan trọng kêu gọi các
nớc hội viên cho nhau hởng chế MFN nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa
các nớc hội viên. Hội nghị Thơng mại và phát triển của Liên hợp quốc
(UNCTAD) từ năm 1968 cũng đã thành lập hệ thống u đãi chung (GSP) dành
cho các nớc đang phát triển, tuy nhiên hệ thống chung này không mang tính
cam kết và phạm vi áp dụng chỉ hạn chế ở một số mặt hàng xuất khẩu thành
phẩm và ban thành phẩm có xuất xứ từ các nớc đang phát triển. Nguyên tắc
MFN đợc các nớc áp dụng dới các hình thức khác nhau, nhng nhìn chung có
hai cách áp dụng nh sau:
+ áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện: Quốc gia đợc hởng tối huệ quốc
phải chấp nhận thực hiện những điều kiện mà quốc gia và chính phủ quốc
gia cho hởng đòi.
+ áp dụng chế độ tối huệ quốc vô điều kiện.
Nguyên tắc MFN là nguyên tắc không phân biệt đối xử nhng thực tế nó
chính là nguyên tắc phân biệt đối sử giữa các nớc trong quan hệ buôn bán.
Sự phận biệt đối sử này đợc thể hiện trên những mặt sau:
+Trình độ phát triển kinh tế của các nớc có sự chênh lệch lớn, áp dụng chế
độ u đãi chung trong quan hệ buôn bán với nớc giàu và nghèo, sẽ dẫn tới lợi
ích kinh tế thu đợc của các nớc này rất chênh lệch nhau, các nớc nghèo hơn
sẽ bất lợi trong thơng mại khi đợc sử dụng chế độ MFN nh các nớc giàu
khác.
+ Nguyên tắc MFN là công cụ để phân biệt đối xử giữa các nớc đợc hởng
MFN và các nớc không đợc hởng.
+ Nguyên tắc này đợc áp dụng nhằm gây áp lực kinh tế và chính trị đối với

các nớc muốn đợc hởng MFN.
Hiện nay nguyên tác MNF đợc rất nhiều nớc áp dụng ví dụ Mỹ là một điển
hình. Chế độ tối huệ quốc (MNF) đợc Mỹ áp dụng đầu tiên năm 1778 trong
- -
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
buôn bán với Pháp, sau đó là Anh, Nhật, Đức. Trong suốt hơn một thế kỷ Mỹ
áp dụng MFN có điều kiện. Từ năm 1923 Mỹ áp dụng thêm chế độ MFN
không điều kiện, nhằm khuyến khích đẩy mạnh thơng mại, hỗ trợ cho sự
bùng nổ về kinh tế của Mỹ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
Những nớc áp dụng MFN bình quân thuế nhập khẩu đánh vào hàng hoá là
9%, trong khi đó thuế nhập khẩu bình thờng không đợc hởng MFN bị đánh
cao gấp 7 lần. Tính đến năm 1992 Mỹ đã cho 160 nớc đợc hởng qui chế
MFN trong quan hệ buôn bán với Mỹ, và thờng Mỹ áp dụng chế độ MFN có
điều kiện để gây sức ép về kinh tế chính trị đối với các bạn hàng nh từ tháng
2/1980 Mỹ cho Trung quốc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) nhng phải gia
hạn hàng năm để kiềm chế Trung quốc phải nhợng bộ trong vần đề nhân
quyền ở Tây tạng, vấn đề bán và phổ biến các vũ khí thông thờng và vũ khí
hạt nhân cho các nứơc ở thế giới thứ 3, vấn đề Đài loan v.v Năm 1994 Mỹ
bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt nam, nhng việc buôn bán trực tiếp
với Mỹ cha thể thực hiện đợc ngay cho đến khi Mỹ cho Việt nam hởng qui
chế MFN. Vì nếu không đợc hởng qui chế tối huệ quốc (MFN) thì mức thuế
nhập khẩu đánh vào hàng hóa nhập vào Mỹ rất cao trong khi đó hàng hoá
Việt nam với chất lợng cha cao rất khó cạnh tranh với các bạn hàng khác
trên thị trờng Mỹ.
1.3 Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Parity - NP)
Các công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thơng mại đợc h-
ởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ nh nhau (trừ quyền bầu cử, ứng cử và tham
gia nghĩa vụ quân sự). Điều này có nghĩa là mọi công dân, công ty nớc A khi

sống và đặt trụ sở tại nớc B thì đợc hởng các quyền lợi và nghĩa vụ nh công
dân và công ty của nớc B và ngợc lại trong trờng hợp nớc A và B ký kết hiệp
định thơng mại - kinh tế dựa trên nguyên tắc ngang bằng dân tộc (NP).
2. Chính sách ngoại thơng các nớc t bản phát triển
Mỗi nớc đều có chính sách ngoại thơng riêng của mình, phù hợp với đờng h-
ớng phát triển kinh tế của mình. Những chính sách ngoại thơng này thuộc
hai xu hớng nh sau:
- Chính sách mậu dịch t do
- Chính sách bảo hộ mậu dịch
2.1 Chính sách mậu dịch t do
- -
5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Là chính sách ngoại thơng mà trong đó nhà nớc không can thiệp trực tiếp
vào quá trình điều tiết ngoại thơng, mà mở cửa hoàn toàn thị trờng nội địa để
cho hàng hoá đợc tự do lu thông giữa trong và ngoài nớc tạo điều kiện cho
thơng mại quốc tế phát triển trên cơ sở nguyên tắc tự do cạnh tranh.
Đặc điểm chủ yếu của chính sách mậu dịch tự do là:
+ Nhà nớc không sử dụng các công cụ để điều tiết xuất nhập khẩu.
+ Quá trình xuất nhập khẩu đợc tiến hành một cách tự do.
+ Quy luật tự do cạnh tranh điều tiết sự hoạt động của sản xuất, tài chính và
thơng mại trong nớc.
u điểm của chính sách mậu dịch tự do
+ Mọi trở ngại thơng mại quốc tế bị huỷ bỏ giúp thúc đẩy sự tự do lu thông
thơng mại trong nớc.
+ Làm thị trờng nội địa phong phú hàng hoá hơn, ngời tiêu dùng có điều
kiện thoả mãn nhu cầu của mình một cách tốt nhất.
+ Tạo môi trờng cạnh tranh gay gắt trên thị trờng nội địa, kích thích nhà sản
xuất phát triển và hoàn thiện.

+ Nếu các nhà sản xuất trong nớc đã đủ sức mạnh cạnh tranh với các nhà t
bản nớc ngoài thì chính sách mậu dịch tự do giúp các nhà kinh doanh nớc
nhà bành trớng ra nớc ngoài. Thật vậy, chính sách mậu dịch tự do lần đầu
tiên xuất hiện ở nớc Anh cái nôi của chủ nghĩa t bản. Nớc Anh lúc bấy giờ
là cờng quốc công nghiệp, sản xuất bằng máy thay thế lao động thủ công đã
khiến chi phí sản xuất thấp, hàng hoá dồi dào so với các nớc láng giềng
chậm phát triển hơn nh Pháp, Đức, Nga. Chính nhờ thực hiện chính sách
mậu dịch tự do đã giúp cho các nhà t bản Anh xâm chiếm nhanh chóng thị
trờng thế giới, khiến các nớc này phải thi hành chế độ bảo hộ mậu dịch để
chống lại sự xâm lăng hàng hóa ồ ạt từ nớc Anh. Nhng sau này nền kinh tế
các nớc phát triển mạnh thì chính sách mậu dịch tự do thay thế cho chính
sách bảo hộ mậu dịch.
+ Thực hiện chính sách mậu dịch tự do không đồng nghĩa với việc làm suy
yếu vai trò của nhà nớc trong quan hệ thơng mại quốc tế. Nguợc lại việc tạo
điều kiện tự do phát triển thơng mại trên thị trờng nội địa nhằm làm suy yếu
hoặc xoá bỏ chính sách bảo hộ mậu dịch ở các nớc khác tạo cơ sở để các nhà
kinh doanh nội địa dễ dàng xâm nhập và phát triển thị trờng mới.
Tuy nhiên thực hiện chính sách mậu dịch tự do cung có nhiều nhợc điểm
điển hình nh sau:
- -
6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
+ Thị trờng trong nớc điều tiết chủ yếu bởi qui luật tự do cạnh tranh cho nên
nền kinh tế dễ rơi vào tình trạng khủng khoảng, phát triển mất ổn định.
+ Những nhà kinh doanh sản xuất trong nớc phát triển cha đủ mạnh thì dễ
dàng bị phá sản trớc sự tấn công của hàng hoá nớc ngoài.
Chính bởi những nhợc điểm này mà ngày nay trên thế giới ngay cả những n-
ớc có nền kinh tế mạnh nh Mỹ, Nhât đều không thực hiện chính sách mậu
dịch tự do đối với tất cả các ngành hàng, mà chỉ thực hiện sự tự do mậu dịch

trong một số ngành hàng đủ mạnh cạnh tranh đựơc với hàng hoá nớc ngoài
và cũng chỉ thực hiện trong một thời gian nhất định.
2.2. Chính sách bảo hộ mậu dịch
Là chính sách ngoại thơng của các nớc nhằm một mặt sử dụng các biện pháp
bảo vệ thị trờng nội địa trớc sự canh tranh dữ dội của hàng hoá nớc ngòai
nhập khẩu, mặt khác Nhà nớc nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nứơc bành
trớng ra thị trờng nớc ngoài.
Đặc điểm của chính sách bảo hộ mậu dịch là:
+ Nhà nớc sử dụng những biện pháp thuế quan và phi thuế quan nh: Thuế
quan, hệ thống thuế nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện
pháp kỹ thuật v.v để hạn chế hàng hoá nhập khẩu.
+ Nhà nớc nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hoặc miễn
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ giá tiền
tệ nội địa, trợ cấp xuất khẩu để họ dễ dàng bành trớng ra thị trờng nớc
ngoài.
Ưu điểm của chính sách bảo hộ mậu dịch:
+ Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu với hàng hoá sản xuất trong
nớc.
+ Bảo hộ các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc, giúp họ tăng cờng sức
mạnh trên thị trờng nội địa.
+ Giúp các nhà xuất khẩu tăng cờng sức mạnh để cạnh tranh xâm chiếm thị
trờng nớc ngoài.
+ Giúp điều tiết thanh toán quốc gia, sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ thanh
toán của mỗi nớc.
Nhợc điểm: Nếu bảo hộ mậu dịch quá chặt thì:
- -
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
+ Làm tổn thơng tới sự phát triển thơng mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cô lập

kinh tế của một nớc đi ngựơc lại xu thế của thời đại ngày nay là: Quốc tế
hoá đời sống kinh tế toàn cầu.
+ Bảo hộ quá chặt dẫn tới điều kiện để phát triển sự bảo thủ và trì trệ trong
các nhà kinh doanh nội địa, kết quả là thiếu động lực để thúc đẩy sự phát
triển và hoàn thiện kinh tế trong nớc.
+ Nhiều nớc bảo hộ quá chặt dẫn đến thiệt hại cho ngời tiêu dùng trong nội
địa bởi thị trờng hàng hoá kém đa dạng, mẫu mã kiểu dáng chất lợng hàng
hoá kém cải tiến, giá cả hàng hoá đắt hơn giá trị thực của chúng v.v
Tóm lại, chính vì chính sách tự do mậu dịch và chính sách bảo hộ mậu dịch
đều có những u điểm và nhợc điểm cho nên không một quốc gia nào trên thế
giới thi hành chính sách này hay chính sách kia một cách tuyệt đối, mà sẽ
duy trì chính sách mậu dịch tự do trong một số ngành hàng đối với một số
thị trờng và trong một thời gian nhất định, còn một số ngành hàng khác thì
thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch (với mức độ khác nhau) trên những thị
trờng khác nhau. Đôi khi ngời ta còn áp dụng cả hai chính sách cho cùng
một ngành hàng, cùng một thị trờng nh đối với chế độ u đãi thuế quan phổ
cập GSP trong ngành hàng dệt may của EU đối với hàng hoá của Việt nam
ngời ta vừa giảm thuế nhập khẩu với những hàng hoá đợc sản xuất trọng nội
địa Việt nam vừa cấp hạng ngạch nhập khẩu hàng này nhằm đảm bảo thị tr-
ờng trong nớc không có sự cạnh tranh gay gắt quá mức cho phép.
3. Các hình thức chính sách kinh tế đối ngoại của các nớc chậm
và đang phát triển.
3.1 Đóng cửa kinh tế chiến l ợc kiểu cũ
Trong thập niên 50 và đầu những năm 60 hầu hết các nớc chậm phát triển ở
Châu á, Châu Mỹ la tinh đều xây dựng chế độ đóng cửa kinh tế mà nội dung
chủ yếu của nó là thi hành chính sách tự lực cánh sinh để phát triển kinh tế.
Thi hành chính sách thay thế nhập khẩu tức là kinh tế chủ yếu theo hớng tự
đáp ứng nhu cầu trong nớc. Chính sách đóng cửa kinh tế có những đặc điểm
nh sau:
+ Nền kinh tế phát triển theo hớng tự đáp ứng nhu cầu trong nớc.

+Về ngoại thơng, các nớc chủ chơng chỉ xuất khẩu những gì sau khi đã
thoả mãn những nhu cầu trong nớc.
- -
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
+Không khuyến khích nớc ngoài đầu t vốn, chủ yếu sử dụng hình thức vay
vốn để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu.
Nhng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tợng nhiều nớc chậm và đang phát
triển lựa chọn chiến lợc đóng của kinh tế:
+Khi đợc giải phóng khỏi chế độ thuộc địa, nhiều nớc chậm và đang phát
triển cắt đứt mối quan hệ kinh tế với các nớc thực dân đế quốc cha kịp thiết
lập mối quan hệ kinh tế mới với các nớc khác trên thế giới. Do đó để duy trì
sự phát triển kinh tế của đất nớc họ đã lựa chọn con đờng tự lực cánh sinh để
thoả mãn nhu cầu trong nớc.
+ Một số nớc sau khi đợc trao trả độc lập vẫn tiếp tục nhận đợc những khoản
viện trợ của những nớc khác, nhng những hàng viện trợ này chủ yếu là lơng
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, thuốc men và phần lớn là vũ khí đạn khí
tài. Cho nên muốn thoát khỏi đói nghèo thì các nớc đã chọn con đờng tự lực
cánh sinh.
+ Một số nớc bị ràng buộc bởi t tởng của chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi từ chỗ
bị thống trị bóc lột, sau khi giành đợc độc lập sợ bị lệ thuộc vào nớc ngoài
nên thực hiện một chính sách tự cung tự cấp cực đoan.
Tuy vậy đầu những năm 70 chính sách đóng cửa kinh tế bắt đầu bị phá sản ở
một loạt nớc ngoài trớc tiên là ở các nớc Châu Mỹ la tinh sau đó lan rộng ra
một số nớc Châu á nên nhiều nớc đã bắt đầu thay đổi chính sách đóng cửa
kinh tế của mình bằng chính sách mở cửa kinh tế.
3.2 Mở của kinh tế xu h ớng phát triển của các n ớc đang phát triển.
Nội dung của chiến lợc mở cửa kinh tế là mở rộng quan hệ đối ngoại trọng
tâm là ngoại thơng mà u tiên hàng đầu là xuất khẩu, thu hút vốn và kỹ thuật

của các nớc có nền kinh tế tiên tiến nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên và lao động của đất nớc mình. Chính sách mở cửa kinh tế có những u
thế sau:
+ Nhờ đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu nhập ngoại tệ góp phần tăng khả năng
nhập khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu và công nghiệp tiên tiến
thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hoá ở các nớc
chậm và đang phát triển.
+ Cải thiện tình trạng mất cân đối về thu chi tài chính quốc tế nhờ đẩy mạnh
xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, giảm bớt vay nợ nuớc ngoài.
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế
giới (World Bank) khi nghiên cứu một nhóm nớc có nền kinh tế đang phát
- -
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
triển theo 2 khuynh hớng đóng cửa và mở cửa đã đa ra kết luận: Nhóm hớng
ngoại có tốc độ tăng trởng bình quân nhanh hơn 5% so với các nớc đi theo
chiến lợc nội.
+Thu hút đầu t nớc ngòai tạo điều kiện cho các nớc chậm và đang phát triển
không nhng gia tăng tốc độ phát triển mà còn tăng khả năng tiếp thu trình độ
khoa hoc và kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các nớc có nền kinh tế
phát triển.
+Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành xuất khẩu, các xí nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài mà còn tăng khả năng thu hút lao động giải quyết công
ăn việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp.
+ Nhờ phát triển xuất khẩu mà số lợng hàng hoá sản xuất không ngừng tăng
lên (do thị trờng đợc mở rộng) mà chất lợng hàng hoá tăng (do phải đáp ứng
nhu cầu khắt khe của khách hàng nớc ngòai đối với chất lợng sản phẩm).
+ Nhờ tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế mà các lợi thế của
một đất nớc đợc khai thác có hiệu quả và kinh tế hơn. Công ty tài trợ Công

nghiệp Thái lan đã tính rằng, để tiết kiệm một đô la trong sản xuất thay thế
hàng nhập khẩu đòi hỏi phải chi phí tài nguyên trong nớc gấp 2-3 lần chi phí
cho việc thu đợc một đô la trong sản xuất hớng về xuất khẩu tiêu thụ nhiều
lao động.
Tuy nhiên chính sách mở cửa kinh tế hớng vào xuất khẩu và thu hút vốn đầu
t nớc ngoài cũng có những hạn chế nhất định mà kinh nghiệm của các nớc
đang phát triển đã phải trả giá cho việc tập trung qúa cao phát triển ngoại th-
ơng. Nền kinh tế các nớc đang phát triển bị lệ thuộc vào bên ngòai, đặc biệt
là lệ thuộc vào sử phát triển của nền kinh tế các nớc phát triển nh Mỹ, Nhật,
EU có đến 3/4 kim ngạch buôn bán quốc tế của các nứơc mở cửa trong thời
kỳ đầu là đợc thực hiện với các nớc t bản phát triển trong đó chủ yếu là Mỹ,
Nhật. EU. Sự lệ thuộc này dẫn đến hậu quả là bất cứ sự phát triển xấu nào
của nền kinh tế của các nớc phát triển đều tác động trực tiếp lên các nớc thi
hành chính sách mở cửa, ngoài ra sự lệ thuộc về kinh tế dẫn đến sự lệ thuộc
về chính trị. Kinh nghiệm của các nớc đã sớm thực hiện chính sách mở cửa
cho thấy để giảm bớt sự lệ thuộc bên ngòai cần sớm thi hành chính sách: Đa
phơng hoá quan hệ buôn bán và đa dạng hoá thị trờng, tăng cờng buôn
bán vơí các nớc đang phát triển với nhau.
Tậo trung cho chiến lợc hớng vào xuất khẩu nền kinh tế dễ bị phát triển
mất cân đối nghiêm trọng, hay ngời ta thờng gọi là nền kinh tế nhị nguyên
một bên là các ngành xuất khẩu và phục vụ xuất khẩu phát triển với tốc độ
nhanh nhờ đợc u tiên đầu t và đổi mới trang thiết bị, còn một bên là các
ngành chỉ phục vụ nhu cầu nội địa thị bị coi nhẹ ít đầu t về vốn, kỹ thuật,
- -
10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
năng xuất lao động thấp. Ngoài ra giữa các vùng trong một nớc cũng có sự
phát triển chênh lệch: vùng thành thị, khu công nghiệp phát triển nhanh theo
phơng hớng hiện đại, dân c tập trung đông đúc, trong lúc đó ở những vùng

hẻo lánh cuộc sống chậm biến đổi dân c ngày càng tha thớt đất đai không ai
canh tác do nạn di dân ra thành thị. Do đó kinh nghiệm cho thấy Chính phủ
các nớc đã sớm có chính sách di dân, phát triển vùng kinh tế lạc hậu bằng
các biện pháp u đãi cùng thực hiện song song chúng với chính sách mở cửa
kinh tế.
Chính sách mở cửa kinh tế là u tiên phát triển ngoại thơng cùng với phát
triển mạnh mẽ kinh tế thị trờng sẽ làm cho sự bất bình đẳng giữa các tầng
lớp c dân diễn ra nhanh chóng trong lĩnh vực thu nhập. Tình hình này sẽ làm
cho mâu thuẫn về kinh tế gia tăng, xã hội rối ren, tính bình đẳng và dân chủ
của xã hội bị giảm sút.
III. Các biện pháp thuế quan và phi thuế quan.
1. Thuế quan
1.1 Khái niệm
Trớc hết thuế quan là một khoản tiền tệ mà ngời chủ hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nớc
chủ nhà.
1.2 Vai trò của thuế quan
Thuế quan trớc hết là nhằm điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Bởi
vì lợng hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu phụ thuộc vào sự tiêu thụ hàng hoá,
yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả lên xuống, nó làm giảm hoặc tăng
sức cạnh tranh của hàng hóa. Một bộ phận quan trọng của giá cả hàng hoá
ngoại thơng đó là thuế quan. Thuế quan đánh thấp hay đánh cao ảnh hởng
đến sức cạnh tranh của hàng hoá, do đó thông qua mức thuế quan đánh vào
hàng hoá xuất nhập khẩu ngời ta gián tiếp điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Thuế quan có tác dụng bảo hộ thị trờng nội địa vì đánh thuế cao vào những
hàng hoá nhập khẩu, giúp các nhà sản xuất trong nớc bằng giá rẻ có thể cạnh
tranh với hàng hoá nhập khẩu. Đặc biệt thuế quan giúp các xí nghiệp sản
xuất non trẻ ở trong nứơc có thời gian để phát triển và sinh lời nhằm có thể
cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong tơng lai. Vì những xí nghiệp non trẻ th-

ờng phải chi phí ban đầu cao, cha có thị trờng rộng lớn nên những xí nghiệp
- -
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
này có thể bị bóp chết trong trờng hợp thơng mại tự do khi bị hàng nhập
khẩu cạnh tranh.
Thuế quan có tác dụng tăng thu cho ngân sách quốc gia với chi phí rẻ hơn so
với nhiều loại thuế tiêu dùng, vì điểm thu thuế nhập khẩu ít hơn nhiều so với
các điểm của loại thuế tiêu dùng. Trong lịch sử xa xa của Đế quốc La Mã đã
từng giàu có và hùng mạnh nhờ việc đánh thuế vào hoạt động buôn bán hàng
hoá bằng đờng biển.
Thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì sản phẩm thay thế
hàng nhập khẩu là do việc đánh thuế cao gây nên sẽ đòi hỏi mở thêm sản
xuất tạo thêm công ăn việc làm giải quyết bớt nạn thất nghiệp trong nội địa.
Thuế quan là công cụ phân biệt đối xử trong quan hệ thơng mại và gây áp
lực đối với các bạn hàng phải nhợng bộ trong đàm phán.
Thuế quan có thể có mấy loại sau theo quan điểm mục đích đánh thuế:
+Thuế quan nhằm tăng thu ngân sách: vai trò của nó nhằm tăng thu nhập cho
ngân sách nhà nớc, mức đánh thuế loại hình này thờng là thấp.
+ Thuế quan bảo hộ nhằm đánh vào hàng xuất nhập khẩu để làm giảm giá
bán hàng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài và làm tăng giá hàng nhập khẩu
sao cho cao hơn hàng sản xuất trong nội địa. Nó có thể bao gồm thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và thuế quá cảnh.
1.3 Hế thống thuế nội địa
Bên cạnh thuế, hải quan các nớc còn áp dụng hệ thống thuế nội địa để điều
tiết hàng hoá xuất nhập khẩu, đó là các loại thuế nh: Thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên v.v
Để khuyến khích xuất khẩu nhiều nớc giảm hoặc miễn thuế giá trị gia tăng
đối với hàng hoá đợc xuất khẩu, hoặc nếu tăng tỷ lệ hàng xuất khẩu sẽ đợc

giảm thuế thu nhập doanh nhiệp, hoặc đợc miễn giảm thuế nhập khẩu đối với
những nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Ngợc lại ngời ta lại tăng thuế
giá trị gia tăng đối với những hàng hoá nhập khẩu hoặc đánh thêm thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng hoá không khuyến khích nhập khẩu. Thực chất sử
dụng hệ thống nội địa là biện pháp sử dụng công cụ giá để điều tiết hoạt
động ngoại thơng.
1.4 Chế độ u đãi thuế quan phổ cập (GSP)
- -
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Năm 1963 tại hội nghị của tổ chức GATT lần đầu tiên các nớc thuộc EEC đề
nghị những chế độ u đãi với các thành phẩm và bán thành phẩm của các nớc
thuộc thế giới thứ ba, khi xuất khẩu sang các nớc công nghiệp phát triển. Nh-
ng mãi đến năm 1968 chế độ u đãi về thuế quan chung mới đợc thông qua tại
phiên họp thứ 2 của UNCTAD (Hội nghị của Liên hợp quốc về thơng mại và
phát triển). Ngày 01/07/1971 lần đầu tiên EEC áp dụng chính thức chế độ u
đãi thuế quan phổ cập GSP, còn Nhật bản áp dụng từ tháng 8/1971 và Mỹ bắt
đầu áp dụng chế độ GSP vào năm 1976.
Nôi dụng chính của chế độ u đãi thuế quan phổ cập là:
+Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nớc đang
hoặc kém phát triển.
+ GSP áp dụng cho các loại hàng công nghiệp thành phẩm hoặc bán thành
phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.
+ Mục đích của việc áp dụng GSP là tạo điều kiện để các nớc đang phát triển
thấy đợc khả năng tiềm tàng về mở rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP
và tăng cờng khả năng sử dụng chế độ này.
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nớc đợc hởng.
+ Thúc đẩy công nghiệp hoá các nớc này.
+ Đẩy mạnh mức tăng trởng kinh tế của những nớc này.

+ Phổ biến thông tin về các quy định và thủ tục điều chỉnh buôn bán theo
chế độ này.
+ Giúp đỡ các nớc đợc hởng thiết lập những điểm trọng tâm trong nớc để
tăng cờng sử dụng GSP.
+ Cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến thơng mại nh thuế chống
phá giá và chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu, và pháp luật thơng mại khác quy định các điều kiện thâm nhập thị tr-
ờng các nớc cho hởng.
Chế độ u đãi thuế quan phổ cập đợc các cơ quan lập pháp của các nớc giành
u đãi ban hành thành các văn bản pháp luật có hiệu lực trong từng thời kỳ
- -
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
nhất định có thể là 1 năm hay 10 năm hoặc vài ba chục năm sau thời hạn đó
họ lại tiếp tục công bố những qui định cho những năm tiếp theo.
Ví dụ chế độ u đãi thuế quan của EU: đến hết năm 2002 EU đã giành cho
144 nớc và 36 vùng lãnh thổ phụ thuộc nh Macao, Nga, Việt nam đợc hởng
chế độ GSP. EU áp dụng chế độ GSP cho 3 nhóm ngành hàng chủ yếu: hàng
công nghiệp, hàng dệt may và nông sản chế biến. Đối với hàng công nghiệp
và hàng dệt từ các nớc đang phát triển nhập khẩu vào EU đợc miễn thuế nh-
ng phải tuân thủ theo chế độ hạn ngạch (Quota) theo từng mặt hàng cấp cho
từng nớc, từng thời gian nhất định hoặc phải tuân thủ theo các hiệp định về
tự hạn chế xuất khẩu hàng hoá sang EU. Đối với mặt hàng nông sản chế biến
trừ 6 mặt hàng vào EU phải tuân thủ chế độ hạn ngạch nh cà fê hoà tan,
thuốc lá sợi thì theo chế độ GSP, EU cho phép gần nh 400 mặt hàng nông
sản chế biến của các nớc thuộc thế giới thứ ba nhập khẩu vào EU đợc hởng
chế độ u đãi nhất và miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn cho 700 mặt hàng nhập
khẩu từ các nớc nghèo nhất vào EU. Đối với Việt nam kể từ năm 1993 EU đã
cho hởng qui chế GSP đối với mặt hàng dệt.

2. Các biện pháp phi thuế quan
2.1 Hạn ngạch (quota)
Hạn ngạch là biện pháp quản lý của nhà nớc qui định trực tiếp lợng hàng hoá
đợc phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu nhằm thực hiện mục tiêu bảo hộ.
Hạn ngạch nhằm thúc đẩy sản xuất trong nớc, tăng thặng d của ngời sản xuất
hàng hoá. Tuy vậy nó làm cho lợng hàng nhập khẩu nhỏ hơn lợng hàng nhập
trong thơng mại tự do đẫn đến tổng phúc lợi xã hội giảm, giá của hàng hoá
trong nớc tăng nhng thực tế giá của hàng hoá nhập khẩu không tăng, tiêu
dùng trong nớc giảm, thăng d của ngời tiêu dùng giảm.
Cơ chế quản lý bằng hạn ngạch có tác động không giống với thuế quan ở chỗ
nó cho biết trớc số lợng hàng hoá đợc nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Điều tiết
hệ thống kinh tế ngoại thơng thông qua thuế quan sẽ làm tăng thu ngân sách
của chính phủ nhng điều tiết bằng hạn ngạch chỉ làm tăng thu nhập cho cơ
quan kinh doanh nhận đợc hạn ngạch. Tuy vậy do trong tình hình kinh tế thế
giới hiện nay có xu hớng tự do hoá thơng mại và xoá bỏ dần hàng rào thuế
quan nên nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc các chính phủ thờng dùng hệ
thống hạn ngạch.

Hạn ngạch là công cụ quan trọng để can thiệp điều tiết khối lợng hàng hoá
xuất nhập khẩu của một quốc gia, thông qua hạn ngạch cho phép chính phủ -
- -
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
ớc đoán tơng đối chính xác lợng hàng xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ.
Trong khi đó thông qua thuế quan chính phủ không thể dự báo trớc đợc khối
lợng hàng hoá xuất nhập khẩu vì nó thay đổi phụ thuộc vào giá cả thị trờng
quốc tế.
Quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu dới hình thức hạn ngạch có những đặc
điểm sau đây khác với hệ thống giấy phép xuất nhập khẩu

+Trong hạn mức khống chế mức tối đa lợng hàng (bằng hiện vật hoặc bằng
giá trị) đợc phép xuất khẩu hoặc đợc phép nhập khẩu.
+Qui định thời gian có hiệu lực của hạn mức (năm, tháng, quý). Năm 2002
Việt nam đựơc cấp hạn ngạch xuất khẩu may mặc sang thị trờng EU với tổng
giá trị gần . triệu USD. Tuy nhiên vào năm 2005 chế độ hạn ngạch sẽ bị
bãi bỏ, tuy không còn hạn chế định lợng, nhng đồng thời Việt nam cũng
không đợc hởng u đãI GSP. Vì vậy đòi hỏi sản phẩm dệt may của Việt nam
phải nâng cao khả năng để duy trì trên thị trờng này.
+ Dạng theo từng nớc: Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng nớc mà ta
quy định danh sách những hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu quản lý bằng hạn
ngạch. Ngoài ra còn có ca loại hạn ngạch cấp cho các loại hàng hoá xuất
hoặc nhập khẩu đợc hởng chế độ u đãi thuế quan.
2.2 Hàng rào kỹ thuật và các biện pháp bảo hộ khác.
Hàng rào kỹ thuật: Ngoài các biện pháp điều tiết hoạt động ngoại thơng
bằng hệ thống thuế quan và quản lý lợng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng hạn
ngạch ngày nay do sức ép của tổ chức thơng mại thế giới là phải tự do hoá
toàn cầu thì các nớc công nghiệp phát triển còn bảo hộ sản xuất hàng hoá
trong nớc bằng hình thức qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hoá nhập
khẩu nh bao gồm các quy định về mức độ an toàn kỹ thuật, an toàn về vệ
sinh thực phẩm, thuốc men, các quy diịnh về an toàn đối với môi trờng sống,
các quy định về bao gói, nhãn hiệu nhằm mục đính hạn chế l ợng hàng hoá
nhập từ các nớc khác tràn vào cạnh tranh gây khó khăn cho các nhà sản xuất
trong nớc.
Các biện pháp bảo vệ mậu dịch khác:
+Hạn chế xuất khẩu tình nguyện (VER- Voluntary Export Restraints) là
hình thức bảo hộ thì trờng nội địa bằng hình cách nhà nớc nhập khẩu đòi hỏi
các nớc xuất khẩu phải giảm hàng xuất khẩu sang nớc mình hoặc phải nâng
giá hàng xuất khẩu lên nếu không sẽ áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn
(nh thuế nhập khẩu, hạn ngạch, hoặc cắt các u đãi )
- -

15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
+Biện pháp ký quỹ hay đặt cọc nhập khẩu: Là biện pháp nhà nớc quy định
chủ hàng nhập khẩu phải đặt cọc trớc tại ngân hàng ngoại thơng một khoản
tiền trớc khi đợc cấp giấy phép nhập khẩu, nó gần nh là một loại thuế gián
tiếp đánh vào giá hàng nhập khẩu làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá
nhập khẩu.
+ Sử dụng cơ chế tỷ giá: thực chất các biện pháp này là nhà nớc thông qua
việc quản lý tài chính mà tác động tới quá trình xuất nhập khẩu nó đợc thực
hiện dới ba hình thức thứ nhất là quản lý ngoại hối tức là tất cả các khoản thu
chi ngoại tệ phải đợc thực hiện qua ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại
hối của nhà nớc để nhà nớc kiểm soát qua đó điều tiết ngoại thơng, thứ hai
nâng giá hoặc phá giá đồng nội tệ nhằm hạn chế hoặc khuyến khích hàng
xuất nhập khẩu thông qua giá trị đồng tiền của mình, thứ ba thông qua cơ
chế lạm phát một số nớc thả nổi lạm phát ở mức độ nhất định nào đó để kết
quả dẫn tới kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
+ Bán phá giá (Dumping): là biện pháp xuất khẩu hàng hoá với giá bán tại
thị trờng trong nớc. Thờng là biện pháp của các tổ chức độc quyền trong nớc
nhằm thu lợi nhuận cao, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
+ Trợ giá hàng xuất khẩu, đảm bảo tín dụng hàng xuất khẩu hay nhà nớc
thực hiện tín dụng xuất khẩu: Mục đính là nhà nớc hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của hàng
hoá nớc mình trên thị trờng quốc tế.
- -
16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Chơng II
Khái quát về chế độ u đ iã

thuế quan phổ cập (GSP)
I. Giới thiệu chung về Hệ thống u đ I thuế quan phổ cập (GSP)ã
Hệ thống u đãi phổ cập GSP (Generalized Systems of Prefrences) là kết quả
của cuộc đàm phán liên chính phủ đợc tổ chức dới sự bảo trợ của hội nghị
Thơng mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD). Theo hệ thống u đãi
phổ cập (GSP), các u đãi về thếu quan đợc áp dụng cho hàng hoá xuát khẩu
- -
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
từ các nớc đang phát triển trên cơ sở không cần có di có laị và không phân
biệt đối sử.
Hệ thống GSP là một hệ thống mà theo đó các nớc phát triển, đợc gọi là các
nớc cho hởng, cho các nớc đang phát triển, đựơc gọi là các nớc đợc hởng, h-
ởng chế độ u đãi bằng cách giảm hoặc miễn thuế, Chế độ u đãi đợc xây dựng
trên cơ sở không có sự phân biệt đối sử và không đòi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào
từ phía các nớc đang phát triển.
Trên cơ sở hệ thống GSP, mỗi quốc gia xây dựng một chế độ GSP cho riêng
mình với những nội dung, qui định, mức u đãi khác nhau tuy nhiên mục tiêu
của GSP vẫn đợc đảm bảo.
Chế độ GSP đợc các cơ quan lập pháp của các nớc cho hởng u đãi ban hành
thành các văn bản pháp luật có hiệu lực cho từng thời kỳ nhất định có thể là
1 năm, 10 năm hoặc vài ba chục năm. Thí dụ năm 1971 Nhật bản hành chế
độ GSP của mình đến 31/3/2001. Năm 1971 EU và 1976 Mỹ công bố chế độ
GSP của họ có hiệu lực trong 10 năm sau và khi hết hạn họ lại công bố cho
10 năm tiếp theo.
Thông thờng trong các chế độ GSP của các nớc cho hởng u đãi thờng qui
định về các vấn đề sau:
1. Những qui tắc chung về hệ thống GSP mà nớc đó giành cho các nớc đợc
hởng u đãi

2. Công bố những loại hàng hoá nào đợc hởng u đãi, hàng hoá nào không đ-
ợc hởng u đãi, hàng hoá nào thuộc diện u đãi có điều kiện hạn chế.
3. Những nớc đợc hởng u đãi
4. Mức độ u đãi so với thuế xuất trong chế độ tối huệ quốc (MFN).
5. Các tiêu chuẩn xuất xứ phải tuân thủ để đợc hởng GSP của nớc giành cho
u đãi.
Thông thờng trong các biểu thuế nhập khẩu của các nớc giành u đãi có quy
định rõ từng loại thuế xuất áp dụng cho từng mặt hàng có gắm mã số HS.
Đây là hệ thống mã và phân loại hàng hóa hài hoà của Uỷ ban hợp tác Hải
quan thông qua ngày 14/6/1983 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1988 (hệ số HS:
Harmonized Commodity Disciption and Coding System - gọi tắt là hệ thống
hài hoà Harmonized System - HS)
- -
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Thí dụ: trong biểu thuế của Nhật có quy định các loại thuế xuất sau cho mỗi
mặt hàng là:
+ Thuế xuất chung: đánh vào hàng nhập khẩu từ các nớc không đợc hởng
chế độ MFN của Nhật.
+ Thuế xuất GATT đánh vào hàng của các nớc đợc hởng MFN của Nhật hay
của các nớc trong thành viên GATT (WTO).
+ Thuế xuất GSP đánh vào hàng của các nớc hởng chế độ GSP của Nhật
+ Thuế xuất tạm thời phục vụ cho chính sách đIều tiết thơng mại và đánh
vào các mặt hàng do chính phủ Nhật công bố.
Hệ thống GSP đợc thảo thuận trong phạm vi UNCTAD từ những năm 60 tới
đầu những năm 70 đã đợc đa vào áp dụng. Các nớc đi tiên phong trong việc
này là Liên xô cũ (áp dụng từ năm 1965) và úc (áp dụng từ năm1966), Nhật,
EU, Na uy áp từ năm 1971; Bungary, Hunggary, Séc, áo, Phần lan, Thuỵ sỹ,
Thuỵ điển, Newzeland áp dụng từ năm 1972; Mỹ, Ban lan áp dụng từ năm

1976.
Tác dụng của GSP là tạo ra một lợi thế cho các nớc đang phát triển và chậm
phát triển trong việc nâng cao sức canh tranh của hàng hoá do các nớc này
xuất khẩu vào các nớc cho hởng u đãi nhờ có biện pháp giảm hay miễn thuế
cho các hàng hoá đó.
2. Nớc cho hởng u đ I và chế độ ã u đ i GSPã
Hiện nay có 16 chế độ u đãi khác nhau đang hoạt động tại 28 nớc phát triển
bao gồm 15 thành viên của EU gồm:
1. Nhật 6. Hunggary 11. Canada
2. Newzeland 7. Séc 12. Na Uy
3. Thuỵ sỹ 8. Ba lan 13. úc
4. Mỹ 9. Nga 14. Rumania
5. Bungary 10. Các quốc gia trung lập (CIS)
Cộng đồng châu âu (EU) bao gồm 15 thành viên:
1. áo
6. Italy 11. Phần lan
2. Bỉ 7. Luc Xăn Bua 12. Tây ban nha
3. Đan mạch 8. Hà lan 13. Thuỵ điển
4. Đức 9. Anh 14. Bồ đào nha
5. Ai len 10. Hy lạp 15. Pháp
- -
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Đa số các GSP áp dụng cho một thời gian dài từ 10 năm đến vài ba chục năm
( Nhật, EU) những hàng năm có thay đổi nhỏ nh danh mục hàng hoá, giới
hạn trần, thuế xuất, nớc đợc hởng u đãi v.v
Từ đầu những năm 1990, các nớc Đông âu và Cộng đồng các quốc gia độc
lập (CIS) đã trở thành các nớc đợc hởng GSP của EU, Mỹ, Nhật, Phần lan,
Thuỵ điển, Newzeland và đồng thời cũng là nớc giành u đãi GSP cho các nớc

đang phát triển và kém phát triển.
Tại hội nghị lần thứ 21 của Uỷ ban đặc biệt thuộc UNTACD về GSP từ 16
đến 20/5/1994 tại Geneve các nớc phát triển tỏ mối lo ngai về việc cắt giảm
mức độ u đãi GSP sau vòng đàm phán Urugoay và kêu gọi cắt giảm thuế
quan sâu hơn nữa, đồng thời mở rộng sản phẩm đợc u đãi theo hệ thống GSP
kể cả hàng dệt may. Một số nớc kiến nghị giảm bớt hạn chế về định lợng
đang làm giảm hiệu quả sử dụng của hệ thống GSP.
Tại hội nghị trên đã đa ra kiến nghị thành lập một nhóm chuyên gia Liên
chính phủ đễ đánh giá GSP trong năm 1995 và đa ra các kiến nghị về đơn
gian hoá, hợp lý hoá và cải tiến quy chế xuất xứ hệ thống GSP.
3.Nớc đợc hởng u đ iã
Đến hết năm 2002 EU đã giành cho 144 nớc và 36 vùng lãnh thổ đợc hởng.
Tơng tự ta thấy úc: 56 nớc và vùng lãnh thổ, Nhật: 183 nớc và vùng lãnh
thổ .
Trong hệ thống GSP của tất cả các nớc giành u đãi có hai loại đối tợng nớc
đợc hởng là: Các nớc đang phát triển và các nớc kém phát triển (LDC) theo
tiêu chuẩn của Liên hợp quốc. Theo tiêu chuẩn này các nớc Đông nam á:
Campuchia, Lào, Miến điện là các nớc kém phát triển, Việt nam là nớc đang
phát triển.
Các nớc kém phát triển đợc hởng u đãi cao hơn các nớc đang phát triển cả về
mức u đãI và không bị hạn chế số lợng trần (Ceiling) và một số các tiêu
chuẩn khác. Có một số nớc cho hửơng u đãi giành cho các nớc kém phát
triển chế độ miễn thuế cho toàn bộ các loại sản phẩm của nớc đó hoặc là có
qui chế đặc biệt cho nớc kém phát triển.
Một số nớc bị loại ra khỏi quy chế GSP với nhiều dạng khác nhau, thông th-
ờng có hai cách là: nớc trởng thành và hàng trởng thành. Lý do là các nớc
cho hởng lo ngại về sự cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu theo GSP đối với
các sản phẩm trong nớc. Nhiều khi vì các lý do phi kinh tế (chính trị, quyền
công dân, quyền con ngời ) nên một sô n ớc bị loại khỏi danh sách các nớc
đợc hởng GSP của một số nớc cho hởng.

- -
20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Hiện nay Mỹ đã sử dụng tiêu chuẩn nớc trởng thành và hàng trởng thành với
các nớc có lợng hàng xuất khẩu lớn vào Mỹ nh Hồng kông, Singapore, Hàn
quốc, Thái lan, Đài loan và các n ớc có mức GDP theo đầu ngời cao nh
Brunei, Hồng kông, Chi lê, Isarael trong GSP scheme mới của EU cũng đã
đa các tiêu chuẩn đễ xác định nớc trởng thành dựa vào chỉ số GDP theo đầu
ngời (trên 8000USD/ngời/năm theo thống kê năm 1995 của Liên hiệp quốc),
theo dữ liệu cung cấp bởi Ngân hàng Thế giới, giới hạn u đãi sẽ đợc giảm
xuống tới 50% từ 1/4/1995 và đợc huỷ bỏ vào 1/6/1996, Đối với những nớc
khác, giới hạn u đãi đợc giảm đến 50% từ 1/1/1997 và huỷ từ 1/1/1998.
Những nớc tiến bộ nhất đáp ứng tiêu chuẩn sau sẽ bị loại khỏi danh sách nớc
và các lãnh thổ đợc hởng: tổng sản phẩm quốc gia trên đâu ngời vợt quá
8210 USD trong năm 1995 theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, chỉ số phát
triển tính theo công thức và số liệu do EU quy định lớn hơn -1.
Mỗi nớc đợc hởng u đãi sử dụng GSP ở các mức độ khác nhau. Có nớc do
các nhà chức trách đã không có những biện pháp để tuân thủ quy trình thông
báo, không thể hoàn thành các thủ tục quy định cần thiết, không đáp ứng đợc
các yêu cầu của các nớc cho hởng u đãi đề ra và làm mất cơ hội thực hiện
các u đãi.
Thông thờng khi ban hành chế độ u đãi (GSP scheme) thì các nớc cho hởng -
u đãi công bố danh sách các nớc đợc hởng GSP vào từng thời kỳ hàng năm
có công bố lại hoặc bổ xung các nớc mới vào danh sách u đãi hoặc loại bỏ n-
ớc nào ra khỏi danh sách đó.
Thí dụ: từ 1993 đến 1995 các nớc đã bổ xung vào danh sách hởng GSP của
các nớc cho hởng u đãi nh sau:
+ Canada cho Nam phi hởng u đãi GSP
+ Mỹ cho Albany, Séc và Slovakia, Nga, Kirgistan, Kazactan, Rumany,

Ucraina, Nam phi đợc hởng GSP của Mỹ. Nhng loại Syria, Mauritania ra
khỏi GSP của Mỹ vì lý do quyền con ngời bị xâm phạm tại các nớc này hoặc
do thu nhập GDP đầu ngời cao nh tại Israel.
+Từ 1/4/1993 Nhật đa Croatia, Slovenia, Séc & Slovakia vào danh sách đợc
hởng GSP và từ 1/4/1995 đa thêm Albany, Nga, Ucraina, Nam phi, Latvia,
Lithuania, Macedonia, Moldova, Turmenistan, Armenia, Belarus, Estonia,
Kazastan.
- -
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
4. Hàng hóa đợc hởng u đ i và mức độ ã u đ iã
4.1 Hàng hoá đ ợc h ởng u đãi
Phạm vi sản phẩm đợc hởng u đãi tuỳ thuộc vào chính sách của mỗi nớc
dành u đãi. Không phải tất cả các sản phẩm đều đợc hởng u đãi GSP. Tuỳ
theo cơ cấu kinh tế, xuất nhập khẩu, mỗi nớc xác định một danh mục hàng
nhập khẩu đợc giảm, miễn thuế. Thông thờng các nớc đó công bố danh mục
hàng hoá có gắn mã số HS theo hệ số đợc hởng và không đợc hởng GSP (gọi
là danh mục thuận và danh mục từ chối) và danh mục hàng hoá có giới hạn
trần (ceiling) đợc áp dụng chung đối với các nớc hởng GSP của nớc liên
quan. Các danh mục hàng hóa này đợc xem xét lại theo định kỳ thờng là
hàng năm và đợc công bố công khai qua báo chí và các Tổ chức xúc tiến th-
ơng mại của các nớc, đồng thời gửi cho các Tổ chức đầu mối về GSP ở các
nớc dành u đãi cũng nh các nớc hởng u đãi.
Hàng hoá thuộc danh mục đợc hởng GSP thờng là những sản phẩm ít có khả
năng cạnh tranh với hàng của nớc cho hởng GSP. Các sản phẩm này khi nhập
khẩu vào vào thị trờng các nớc cho hởng u đãi sẽ không làm ảnh hởng đến
sản xuất trong nớc hoặc là hàng nông sản cha chế biến, nguyên liệu cho
công nghiệp, hàng chế biến ở mức độ thấp và hàng thủ công.
Các mặt hàng không đợc hởng GSP thờng là các mặt hàng tạo nguồn thu

thuế lớn cho ngân sách hoặc là những sản phẩm bảo hộ cao để sản xuất trong
nớc không bị tổn hại do nhập khẩu gây ra.
Ví dụ: - Thị lợn, thịt bò là sản phẩm EU sản xuất nhiều cần bảo hộ cho nên
hai mặt hàng này không thuộc diện hởng GSP và chịu thuế nhập khẩu rất cao
(gần 100%).
Hầu hết các biểu thuế nhập khẩu của các nớc đều có ghi rõ mức thuế u đãi
dành cho các mặt hàng thuộc diện đợc hởng GSP theo từng loại hàng hoá với
6 - 8 chữ số hệ số để các doanh nghiệp dễ dàng xác định hàng hoá của mình
có đợc hởng GSP hay không và mức thuế u đãi là bao nhiêu. Việc làm này
còn giúp định hớng đợc các dự án đầu t lâu dài và xác định thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của các nhà kinh doanh cũng nh nhà sản xuất.
4.2 Mức độ u đãi
Thờng thì mức độ u đãi của đa số các mặt hàng đợc tính bằng khoảng cách
giữa thuế suất MFN và thuế suất GSP đợc công bố trong các biểu thuế nhập
khẩu của từng mặt hàng của nớc dành u đãi.
Mức độ u đãi phổ biến đối với đa số sản phẩm đợc hởng GSP là đợc giảm
50% mức thuế MFN.
- -
22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Ví dụ: Chế độ u đãi GSP Scheme của Nhật có 67 mặt hàng đợc giảm 50%
thuế suất so với thuế suất MFN.
Đối với GSP Scheme của Mỹ thì tất cả hàng hóa hởng GSP đều đợc miễn thuế.
GSP Scheme mới của EU (từ năm 1995) phân chia hàng thuộc diện đợc hởng
u đãi thành 04 nhóm với mức u đãi đối với từng nhóm:
Nhóm rất nhậy cảm : Giảm 15 % thuế MFN
Nhóm nhậy cảm : Giảm 30 % thuế MFN
Nhóm bán nhậy cảm : Giảm 65% thuế MFN
Nhóm không nhậy cảm : Miễn thuế

Nhóm thứ nhất gồm chủ yếu là hàng dệt may, chuối tơi, khô, dứa tơi và đóng
hộp (không quá 17% đờng). Nhóm 2 gồm gạch lát nền, bát đĩa và bộ đồ
uống bằng sứ, giày dép, vật trang trí bằng sành sứ. Nhóm 3 gồm tôm cua và
mực đông lạnh, cá tơi và đông lạnh. Nhóm 4 gồm một số hàng thủy sản,
nguyên liệu, khoáng sản, công nghệ phẩm mà EU không cần bảo hộ.
So với Scheme cũ, mức giảm thuế tối thiểu đã bị hạ từ 20% xuống còn 15%
(đối với nhóm hàng rất nhậy cảm). Tuy mức cắt giảm tối đa đã tăng từ 50% -
65% mức thuế MFN nhng lại rơi vào hàng bán nhậy cảm và khả năng buôn
bán sản phẩm này khó thực hiện hơn. Khác với các chế độ khác, các nhà
xuất khẩu dự báo một khả năng sút giảm thực hiện GSP, đặc biệt sau chơng
trình đàm phán Urugoay sẽ dần dần triệt tiêu u thế cạnh tranh của hàng hóa
đợc hởng GSP so với hàng hóa không đợc hởng GSP.
Trớc đây nhiều nớc qui định giới hạn (tính theo số lợng hoặc tổng trị giá) đ-
ợc hởng GSP đối với từng nhóm hàng cụ thể. Theo qui định này một mặt
hàng nhập khẩu vợt quá giới hạn quy định thì phần vợt phải chịu thuế MFN.
Mấy năm gần đây, nhiều nớc đã bỏ qui định giới hạn.
5. Điều kiện hởng GSP
5.1 Quy tắc về xuất xứ trong Hệ thống GSP
Quy tắc xuất xứ trong Hệ thống GSP là nội dung quan trọng thiết yếu nhất
trong quy chế GSP. Quy tắc xuất xứ GSP là qui định của nớc cho hởng GSP
để xác định quốc gia xuất xứ của sản phẩm. Quy tắc xuất xứ GSP đợc ban
hành cùng với chế độ u đãi phổ cập GSP của mỗi nớc dành u đãi trong đó qui
định các tiêu chuẩn về xuất xứ phải tuân thủ để đợc hởng thuế quan u đãi.
- -
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
Mục tiêu của quy tắc xuất xứ là để đảm bảo sản phẩm có xuất xứ từ nớc đợc
hởng u đãi về thuế quan trong GSP nhận đợc u đãi đúng đối tợng.
Nội dung cơ bản của xuất xứ bao gồm:

Các tiêu chuẩn xuất xứ.
Điều kiện gửi hàng.
Bằng chứng, chứng từ để chứng minh các điều kiện trên.
Ngoài ra còn các qui định bổ sung cũng phải đợc tuân thủ theo để đợc hởng
thuế quan u đãi.
5.2 Các tiêu chuẩn xuất xứ
Tiêu chuẩn xuất xứ chỉ ra cách xác định nớc xuất xứ của sản phẩm. Có 2 tiêu
chuẩn xuất xứ đợc các nớc cho hởng sử dụng đó là: tiêu chuẩn xuất xứ toàn
bộ và tiêu chuẩn xuất xứ có thành phần nhập khẩu .
5.2.1 Tiêu chuẩn xuất xứ toàn bộ
Sản phẩm có xuất xứ toàn bộ là các sản phẩm đợc trồng, khai thác một cách
toàn bộ từ đất đai hay thu hoạch tại nớc xuất khẩu. Tiêu chuẩn xuất xứ toàn
bộ đợc hiểu một cách chặt chẽ tuyệt đối. Một phần rất nhỏ nguyên liệu, bộ
phận hay chi tiết là thành phần nhập khẩu hay không rõ nguồn gốc xuất xứ
đợc sử dụng sẽ làm cho sản phẩm tơng ứng thu đợc mất tính có xuất xứ
toàn bộ .
Ví dụ: Đồ gỗ trạm trổ đợc làm từ gỗ thu đợc toàn bộ từ nớc đợc hởng u đãi
thuế quan nhng sản phẩm lại đợc đánh bóng bằng sáp nhập khẩu thì sẽ
không đợc coi là có xuất xứ toàn bộ do sử dụng sáp nhập khẩu. Tuy vậy
đồ gỗ chạm trổ đó vẫn đợc hởng u đãi thuế quan GSP dù theo tiêu chuẩn tỷ
trọng (hay còn gọi là phần trăm) hay gia công chế biến.
Hầu hết các nớc cho hởng u đãi, trong chế độ GSP của nớc mình, đã chấp
nhận và đa vào quy tắc danh sách các loại hàng đợc coi là có xuất xứ toàn
bộ tại các nớc đợc hởng. Hàng hoá không thuộc danh sách các sản phẩm
đó không đợc coi là có xuất xứ toàn bộ .
Tất cả các nớc cho hởng chấp nhận các loại hàng hóa sau là có xuất xứ
toàn bộ :
a) Các sản phẩm khoáng sản thu đợc từ đất hay đáy biển của nớc
đợc hởng hay trong trờng hợp Nga và các nớc Đông Âu, các sản phẩm
- -

24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Hơng A2CN9
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà EU dành cho Việt nam
khoáng sản thu đợc trên lãnh thổ của nớc đợc hởng hay tại thềm lục địa
của nớc đợc hởng
b) Rau quả thu hoạch tại nớc đợc hởng;
c) Động vật sinh ra và nuôi tại nớc đợc hởng;
d) Các sản phẩm thu đợc từ động vật sống tại nớc đợc hởng;
e) Các sản phẩm thu đợc qua các hoạt động săn bắt và đánh cá tại
các nớc đợc hởng;
f) Các sản phẩm thu đợc qua đánh cá ngoài biển và các sản phẩm
do tàu của nớc đợc hởng đánh bắt đợc từ biển (định nghĩa về tàu của nớc
đợc hởng và tàu chế biến của nớc đợc hởng đợc nhiều nớc quy định
áp dụng theo nghĩa hẹp và cũng có thể do tàu mà nớc đợc hởng thuê để
đánh bắt);
g) Các sản phẩm đợc làm trên tàu chế biến của nớc đợc hởng, trừ
toàn bộ các sản phẩm nêu trong mục (f) ở trên, và tàu chế biến do nớc đợc
hởng thuê;
h) Các hàng hóa đã sử dụng thu thập tại nớc đợc hởng chỉ để tái
tạo ra nguyên vật liệu;
i) Đồ phế liệu thu đợc từ quá trình sản xuất tại nứơc đợc hởng; và
j) Các sản phẩm thu đợc từ nớc đợc hởng hoàn toàn từ các sản
phẩm nêu trong mục (a) đến mục (i) nh sắt tấm, thỏi, sản xuất từ quặng
sắt, vải côtông dệt từ bông, tái chế chì phế thải từ ắc quy ô tô, tái chế sắt
từ vỏ bào sắt.
5.2.2 Tiêu chuẩn xuất xứ có thành phần nhập khẩu
Những sản phẩm đợc làm từ nguyên phụ liệu, bộ phận nhập khẩu bao gồm
cả những sản phẩm đợc chế tạo toàn bộ hay từng phần từ nguyên phụ liệu,
thành phần nhập khẩu hay không rõ nguồn gốc đợc gọi là những sản phẩm
có thành phần nhập khẩu thoả mãn xuất xứ theo GSP nếu chúng đã trải qua

quá trình gia công chế biến đầy đủ (theo quy định của các nớc cho hởng) tại
nớc xuất khẩu đợc hởng.
Quá trình gia công chế biến đợc coi là đầy đủ nếu nó làm thay đổi tính chất
đặc trng hay đặc tính của nguyên phụ liệu sử dụng ở mức độ đáng kể. Hai
tiêu chuẩn đợc sử dụng để xác định sản xuất và chế biến đầy đủ qua đó sản
- -
25

×