ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HOA
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2009
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HOA
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ MINH LOAN
Hà Nội - 2009
2
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành “Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục”
với đề tài “Đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trƣờng cao
đẳng sƣ phạm Sơn La” đƣợc tác giả nghiên cứu lần đầu tiên tại trƣờng cao
đẳng sƣ phạm Sơn La. Kết quả, số liệu nghiên cứu đƣợc trích dẫn và giới
thiệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả này chƣa từng công bố trong bất cứ
một công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hoa
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
1
Lời cam đoan
2
Mục lục
3
Danh mục các chữ viết tắt
5
Danh mục các bảng
6
Danh mục các biểu đồ
7
MỞ ĐẦU
8
1. Lý do chọn đề tài
8
2. Mục đích nghiên cứu
9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
9
4. Giả thuyết nghiên cứu
9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
11
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
12
1.2. Một số khái niệm cơ bản
16
1.3. Thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sƣ phạm.
33
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
35
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
41
2.1 Mẫu nghiên cứu.
41
2.2. Nội dung và tiến trình nghiên cứu
43
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
45
2.4. Các biểu hiện và cách đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
48
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
52
3.1. Thích ứng thể hiện ở tâm thế nghề nghiệp
52
3.2. Thích ứng với nội dung học tập ở trƣờng cao đẳng
55
3.3. Thích ứng với phƣơng pháp học tập ở trƣờng cao đẳng
62
3.4. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
67
3.5. Thích ứng với điều kiện, phƣơng tiện học tập ở trƣờng cao đẳng
75
4
3.6. Thích ứng với các mối quan hệ ở trƣờng cao đẳng
80
3.7. Tổng hợp mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
84
3.8. Kết quả phỏng vấn sâu một số trƣờng hợp
94
3.9. Một số yếu tố cơ bản tác động đến mức độ thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
106
1. Kết luận
106
2. Kiến nghị
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
PHỤ LỤC
113
5
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CĐSP
Cao đẳng sƣ phạm
2
ĐTB
Điểm trung bình
3
ĐK, PTHT
Điều kiện, phƣơng tiện học tập
4
HSSV
Học sinh, sinh viên
5
KNNN
Kỹ năng nghề nghiệp
6
KQHT
Kết quả học tập
7
MQH
Mối quan hệ
8
NDHT
Nội dung học tập
9
PPHT
Phƣơng pháp học tập
10
SD
Độ lệch chuẩn
11
TB
Trung bình
12
TTNN
Tâm thế nghề nghiệp
13
TĐHT
Thái độ học tập
14
TƢ
Thích ứng
15
TƢNN
Thích ứng nghề nghiệp
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Cơ cấu khách thể nghiên cứu
Bảng 3.1:
Cách tìm hiểu về ngành học của sinh viên
Bảng 3.2:
Sự kiên định của sinh viên trong lựa chọn ngành học
Bảng 3.3:
Đánh giá của sinh viên về các khối kiến thức
Bảng 3.4:
Tâm trạng của sinh viên trong các giờ học
Bảng 3.5:
Thái độ của sinh viên đối với các môn học
Bảng 3.6:
Thích ứng của sinh viên với khối lƣợng kiến thức ngành học
Bảng 3.7:
Cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên
Bảng 3.8:
Cách ghi bài của sinh viên trên lớp
Bảng 3.9:
Cách tìm kiếm tài liệu học tập của sinh viên
Bảng 3.10:
Thích ứng của sinh viên với kỹ năng soạn và giảng bài
Bảng 3.11:
Thích ứng của sinh viên với kỹ năng đặt câu hỏi
Bảng 3.12:
Thích ứng của sinh viên với kỹ năng kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh
Bảng 3.13:
Thích ứng của sinh viên với việc tham gia các hoạt động tập thể
Bảng 3.14:
Thích ứng của sinh viên với việc sử dụng các phƣơng tiện học tập
Bảng 3.15:
Thích ứng của sinh viên với các điều kiện học tập, sinh hoạt
Bảng 3.16:
Thích ứng của sinh viên với các mối quan hệ ở trƣờng CĐSP
Bảng 3.17:
Thích ứng của sinh viên với MQH bạn bè
Bảng 3.18:
Thứ hạng các chỉ số thích ứng với ngành học của sinh viên
Bảng 3.19:
Mối quan hệ giữa mức độ TƢNN và kết quả học tập của sinh viên
Bảng 3.20:
Mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên theo năm học
Bảng 3.21:
Mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên theo vùng miền
Bảng 3.22:
Mối quan hệ giữa thái độ học tập và mức độ TƢNN
7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:
Mức độ TƢNN thể hiện ở tâm thế nghề nghiệp
Biểu đồ 3.2:
Mức độ thích ứng của sinh viên với nội dung học tập
Biểu đồ 3.3:
Mức độ thích ứng của sinh viên với phƣơng pháp học tập
Biểu đồ 3.4:
Mức độ thích ứng của sinh viên với việc rèn luyện các KNNN
Biểu đồ 3.5:
Mức độ thích ứng của sinh viên với ĐK, PTHT
Biểu đồ 3.6:
Mức độ thích ứng của sinh viên với các MQH ở trƣờng CĐSP
Biểu đồ 3.7:
Mức độ thích ứng với ngành học của sinh viên
Biểu đồ 3.8:
Mối quan hệ giữa mức độ TƢNN và KQHT của sinh viên
Biểu đồ 3.9:
Mức độ TƢNN của sinh viên theo năm học
Biểu đồ 3.10:
Mức độ TƢNN của sinh viên theo vùng, miền
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ 21, với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chất
lƣợng nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh giữa các quốc gia và là động lực
chủ yêú đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi nƣớc. Do đó, nhu cầu cấp
thiết của tất cả các quốc gia là phải không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, mà trách nhiệm đó trƣớc hết thuộc về giáo dục đào tạo, đặc biệt là
giáo dục đại học, cao đẳng. Trong những năm gần đây, giáo dục nƣớc ta mặc
dù đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu, nhƣng chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nƣớc. Phần lớn học sinh, sinh viên ra trƣờng hạn chế về năng lực thực hành,
khả năng tƣ duy sáng tạo, điều này phần nào nói lên khả năng thích ứng nghề
nghiệp (TƢNN) của sinh viên còn hạn chế.
Quá trình TƢNN phải đƣợc thực hiện liên tục từ trƣờng phổ thông, trong
suốt thời gian sinh viên học tập ở trƣờng cao đẳng, đại học và trong quá trình
hành nghề sau này. Khả năng TƢNN giúp sinh viên có thể nhanh chóng hoà
nhập và thực hiện hoạt động nghề nghiệp có chất lƣợng và hiệu quả cao sau
khi ra trƣờng.
Trƣờng CĐSP Sơn La là trung tâm văn hoá - giáo dục của tỉnh. Hơn 40
xây dựng và phát triển, nhà trƣờng đã đào tạo hàng ngàn giáo viên, đáp ứng
nhu cầu về đội ngũ giáo viên cho các ngành học nhƣ: Mầm non, tiểu học và
THCS của tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, chất lƣợng đội ngũ giáo viên còn có
những hạn chế, bất cập. Một trong các nguyên nhân đó là sự kém thích ứng
của sinh viên với ngành học trong quá trình học tập tại trƣờng CĐSP, dẫn tới
tình trạng lúng túng, thiếu linh hoạt, hiệu quả thấp trong việc thực hiện các
hoạt động dạy học và giáo dục ở trƣờng phổ thông sau khi tốt nghiệp.
Sinh viên của trƣờng CĐSP Sơn La đến từ 11 huyện, thị của tỉnh với
12 dân tộc khác nhau, trong đó có xã, bản thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Sinh
viên các dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số sinh viên của trƣờng.
9
Mặt khác, sự khác biệt giữa môi trƣờng trung học phổ thông và môi trƣờng
đại học và cao đẳng làm cho các em gặp phải không ít khó khăn khi vào học
trƣờng cao đẳng. Với mong muốn làm rõ thực trạng vấn đề thích ứng của sinh
viên với ngành học trong quá trình học tập ở trƣờng CĐSP Sơn La và đề xuất
các biện pháp giúp sinh viên có khả năng thích ứng tốt hơn với ngành học
đang đƣợc đào tạo, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: " Đánh giá mức độ
thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Sơn La".
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng mức độ TƢNN của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp giúp sinh viên có khả năng thích ứng cao hơn với ngành học,
nghề nghiệp tƣơng lai của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trƣờng CĐSP Sơn La.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu mức độ TƢNN của
sinh viên các chuyên ngành sƣ phạm của trƣờng CĐSP Sơn La gồm 231 sinh
viên thuộc 3 chuyên ngành với số lƣợng cụ thể nhƣ sau:
- Ngành CĐSP Toán-Lý: 85 SV
- Ngành CĐSP Văn-Sử: 68 SV
- Ngành CĐSP Mầm non: 78 SV.
Đó là những SV đang học ở 3 khoá: Năm thứ nhất: 69 sinh viên, năm
thứ hai: 83 sinh viên, năm thứ ba: 79 sinh viên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nhìn chung mức độ TƢNN của sinh viên trƣờng CĐSP Sơn La còn
thấp. Mức độ TƢNN của sinh viên tƣơng quan thuận với KQHT của sinh viên
và có sự khác biệt về mức độ TƢNN giữa sinh viên các khoá học và sinh viên
các vùng miền khác nhau.
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến mức độ TƢNN của sinh
viên, nhƣng trong đó yếu tố chủ quan ảnh hƣởng mạnh nhất đó là động cơ,
10
thái độ học tập của sinh viên.
Từ giả thuyết nghiên cứu trên, chúng tôi có các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Liệu những sinh viên có mức độ TƢNN cao có KQHT tốt hơn các sinh
viên có mức độ TƢNN thấp hay không?
- Mức độ TƢNN của sinh viên năm thứ ba có cao hơn sinh viên năm thứ
nhất và năm thứ hai hay không?
- Liệu những sinh viên sống ở khu vực thành thị có mức độ TƢNN cao
hơn sinh viên sống ở khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa hay không?
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận: Tổng hợp các công trình nghiên cứu về thích
ứng nói chung và thích ứng nghề nghiệp nói riêng để từ đó xây dựng khái
niệm công cụ của đề tài: Thích ứng, nghề nghiệp, thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên sƣ phạm.
5.2. Chỉ ra thực trạng mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên các
chuyên ngành sƣ phạm trong quá trình học tập tại trƣờng CĐSP Sơn La.
5.3. Phân tích một số yếu tố tác động chủ yếu và những nguyên nhân
ảnh hƣởng đến mức độ TƢNN của sinh viên.
5.4. Đề xuất những kiến nghị nhằm giúp sinh viên các ngành CĐSP nói
riêng và sinh viên nói chung thích ứng tốt hơn với nghề nghiệp tƣơng lai của mình.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và phân tích các tài liệu lý
luận cơ bản liên quan đến vấn đề TƢNN của sinh viên. Trên cơ sở đó, xác
định rõ những nội dung của vấn đề đã đƣợc nghiên cứu, những tài liệu để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tìm hiểu thực trạng mức độ
TƢNN của sinh viên chuyên ngành sƣ phạm trƣờng CĐSP Sơn La.
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn 20 sinh viên và 20 giảng
viên học tập và giảng dạy tại các lớp mà đề tài nghiên cứu để thu thập những
thông tin cần thiết nhằm làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
6.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
11
Chọn một sinh viên có mức độ thích ứng tốt, một sinh viên có mức độ
thích ứng trung bình và một sinh viên có mức độ thích ứng kém để nghiên
cứu sâu và mô tả quá trình thích ứng của họ trong quá trình học tập ở trƣờng
cao đẳng.
6.5. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia đã
và đang nghiên cứu về sự thích ứng nghề nghiệp của sinh viên để xác định
các biểu hiện và tiêu chí đánh giá mức độ TƢNN của sinh viên.
6.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kết quả học tập nhƣ là sản phẩm
của hoạt động học tập và so sánh kết quả này với mức độ TƢNN của sinh viên.
6.7. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng
phần mềm SPSS 13.0
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu thành công sẽ góp phần vào
việc hệ thống hoá các tài liệu, các công trình nghiên cứu về vấn đề thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên nói chung và mức độ TƢNN của sinh viên sƣ phạm
nói riêng, qua đó làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu này. Mặt khác,
đề tài góp phần vào việc xây dựng hệ thống các chỉ số để đánh giá mức độ
TƢNN của sinh viên.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát mức độ TƢNN của sinh
viên trong quá trình học tập ở trƣờng cao đẳng sƣ phạm Sơn La, đƣa ra các
chỉ số đánh giá cụ thể, rõ ràng để làm rõ thực trạng của vấn đề này. Từ đó, tìm
ra những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao mức độ TƢNN của sinh viên, giúp sinh viên nhanh chóng hoà nhập với
hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trƣờng, đáp ứng với yêu cầu của cơ sở tuyển
dụng và xã hội.
12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề TƢNN nói chung và thích ứng của sinh viên trong môi trƣờng
cao đẳng, đại học nói riêng từ lâu đã đƣợc quan tâm nghiên cứu trên thế giới
và Việt Nam. Các nghiên cứu về lĩnh vực này thƣờng tập trung vào giải quyết
vấn đề khái niệm thích ứng và những vấn đề lý luận có liên quan. Các tác giả
cũng tập trung nghiên cứu thích ứng với nghề nghiệp và học tập của sinh viên
trong quá trình học tập ở trƣờng cao đẳng, đại học và sau khi ra trƣờng.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Các nghiên cứu về sự thích ứng của sinh viên đại học, cao đẳng đã đƣợc
các nhà Tâm lý học nƣớc ngoài quan tâm từ những năm 60 của thế kỷ 20
Năm 1968, một số tác giả ngƣời Nga nhƣ N.D.Carsev, L.N. Khadecva
và K.D. Pavlov đã nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự thích ứng nghề nghiệp,
trong đó họ đã nghiên cứu khá sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học
sinh với chế độ học tập và rèn luyện trong nhà trường. Những phản ứng sinh
lý, những biến đổi của các hệ số tƣơng quan đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ
thần kinh đƣợc tác giả quan tâm và chỉ ra những biến đổi cụ thể.
Năm 1969, E.A. Ermoleava nghiên cứu "Đặc điểm thích ứng xã hội và
nghề nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trƣờng sƣ phạm". Tác giả đã đƣa ra
khái niệm "thích ứng là quá trình thích nghi của người lao động trong tập thể
nhất định" và đã đƣa ra chỉ số cho sự thích ứng nghề nghiệp của sinh viên đã
tốt nghiệp trƣờng sƣ phạm.
Năm 1971, X.A. Kughen và O.N. Nhicandov đã nghiên cứu sự thích ứng
với hoạt động lao động của các kỹ sƣ trẻ. Các tác giả này đã đƣa ra nhiều mức
độ thích ứng khác nhau.
Năm 1972, D.A. Andreeva đã phân tích khá sâu sắc khái niệm thích ứng.
Tác giả đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng và thích nghi sinh học,
đặc biệt bà đã sử dụng nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện
13
đại để nghiên cứu vấn đề thích ứng. Theo bà, thích ứng là sự thích nghi đặc
biệt của cá nhân với điều kiện,hoàn cảnh mới, là sự thâm nhập vào những
điều kiện mới một cách không gượng ép. Từ đó tác giả đƣa ra định nghĩa về
thích ứng: " là một quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ƣu có mục đích
của nhân cách, tức là con ngƣời vừa thích nghi với điều kiện mới, vừa phải
chủ động thâm nhập vào những điều kiện đó để xây dựng một chế độ hoạt
động mới, phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của điều kiện mới".
Ngoài ra, trong cuốn "Con ngƣời và xã hội ", D.A. Andreeva đã so sánh
khái niệm " thích ứng và xã hội hoá". Bà cho rằng, hai khái niệm này có sự
khác biệt về nội dung: thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của
con ngƣời. Thích ứng nhấn mạnh vai trò tích cực của chủ thể với môi trƣờng
mới. Còn "xã hội hoá", về cơ bản phản ánh sự tác động của xã hội tới cá nhân.
A.S. Serbacov và A.B. Mudric đã nghiên cứu "sự thích ứng nghề nghiệp
của ngƣời thầy giáo" và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của
ngƣời thầy giáo. Những yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hƣởng đến
hiệu quả của sự thích ứng đó".
Năm 1980, trong tập chí "Những vấn đề tâm lý học" số 4, A.A. Krintreva
đã trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự
thích ứng đối với sản xuất ở những học sinh mới ra trƣờng ở các trƣờng trung
cấp kỹ thuật chuyên nghiệp và trƣờng phổ thông trung học. Tác giả cho rằng:
thích ứng là quá trình làm quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản
xuất. A.A. Krintreva cũng đƣa ra một số chỉ số đặc trƣng của sự thích ứng nghề
nghiệp đó là:
- Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các
chuẩn mực kỹ thuật.
- Sự phát triển tay nghề.
- Vị trí xã hội trong tập thể.
- Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể.
Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng
đƣợc con ngƣời sử dụng để thích nghi với môi trƣờng, nghề nghiệp. Ông đã
14
tập trung nghiên cứu hành vi thích nghi.Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3
thành phần: 1/ Một động lực dùng nhƣ một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói,
khát); 2/ Một khung cảnh môi trƣờng hay hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó;
3/ Một phản ứng thoả mãn động lực kia (ví dụ: ăn, uống).
Năm 1971, V.I. Alaudie và A.L. Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá
trình hình thành hoạt động học tập của các sinh viên thuộc khoa Tâm lý học -
Đại học tổng hợp Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng của sinh viên
đại học với hoạt động học tập thực chất là khả năng tổ chức quá trình phát
triển của ngƣời học, tiếp cận đƣợc với hệ thống tri thức và kinh nghiệm lịch
sử xã hội. Nhƣ vậy, thích ứng ở đây đƣợc hiểu là khả năng tự tổ chức học tập
của ngƣời học.
Năm 1986, A.V. Petrovxki và các đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề
thích ứng học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên
là một quá trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt nhƣ: 1/ Thích nghi với hệ thống
học tập mới; 2/ Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3/ Thích nghi
với các mối quan hệ mới.
Năm 1990, B.P. Allen (Mỹ) đã tiếp cận vấn đề thích ứng học tập của
sinh viên thông qua hệ thống các tác động hình thành các kỹ năng học tập ở
trƣờng đại học. Theo tác giả này, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học tập
của sinh viên là hình thành ở họ các nhóm kỹ năng: 1/Kỹ năng sử dụng quỹ
thời gian cá nhân; 2/ Kỹ năng hình thành các hành động học tập và các phẩm
chất khác (nhƣ tâm thế, sự lựa chọn các hình thức, nội dung học tập); 3/ Kỹ
năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; 4/ Kỹ năng chủ động luyện tập và hình
thành các thói quen hành vi mang tính nghề nghiệp. Theo cách hiểu này, sự
thích ứng (hay không thích ứng) của sinh viên đƣợc giải thích chủ yếu do sinh
viên có (hay thiếu) một số kỹ năng nào đó, mà ít chú ý đến khía cạnh tổ chức
trong hệ thống giáo dục của nhà trƣờng đại học.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu bƣớc đầu về những vấn đề cụ thể
của sự thích ứng học đƣờng của sinh viên đại học.
15
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ "Bƣớc
đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục" đã đƣa
ra một số tiêu chí để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo viên
tâm lý - giáo dục.
Nguyễn Ngọc Bích (1982), khoa Tâm lý - giáo dục trƣờng đại học sƣ
phạm Hà Nội có đề tài nghiên cứu mang tên: "Thích ứng học đƣờng của sinh
viên sƣ phạm".
Nguyễn Thị Trang (1982), trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội "Bƣớc đầu
tìm hiểu sự thích ứng học tập của sinh viên khoa Tâm lý - giáo dục".
Hoàng Trần Doãn (1983), luận văn thạc sỹ "Sự thích ứng với hoạt động
học tập của sinh viên khoa Văn và Toán trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội I".
Phạm Thị Ngần (1986), Luận văn tốt nghiệp cử nhân "Tìm hiểu sự thích ứng
học tập ở nữ sinh năm thứ nhất trƣờng đại học Khoa học xã hội và Nhân văn".
Trịnh Ngọc Tân (1986) với đề tài "Bƣớc đầu tìm hiểu kết quả của một số
biện pháp nâng cao tốc độ thích ứng học tập của sinh viên năm thứ nhất".
Lê Thị Hƣơng (1998) với luận văn thạc sỹ Tâm lý học "Nghiên cứu sự
thích ứng với hoạt động học tập ở sinh viên năm thứ nhất trƣờng CĐSP
Thanh Hoá".
Đỗ Mạnh Tôn với luận án PTS: "Sự thích ứng của sinh viên đối với học
tập và rèn luyện của học viên các trƣờng sỹ quan quân đội".
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề
tài "Nghiên cứu sự TƢ của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội
với môi trƣờng đại học" do PGS.TS. Trần Thị Minh Đức là chủ nhiệm đề tài.
Vũ Mộng Đoá (2006) với luận văn thạc sỹ Tâm lý học " Sự thích ứng
với hoạt động học tập của sinh viên khoa Công tác xã hội và phát triển cộng
đồng trƣờng đại học Đà Lạt"
Dƣơng Thị Nga (2007), với luận văn thạc sỹ "Hình thành khả năng thích
ứng nghề cho sinh viên CĐSP qua giảng dạy học phần: Tâm lý học lứa tuổi
và tâm lý học sƣ phạm"
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài tập trung vào
16
nghiên cứu thích ứng của sinh viên với hoạt động học tập, với môi trƣờng đại
học và sự TƢNN của sinh viên đã tốt nghiệp đại học. Vấn đề TƢNN của sinh
viên trƣờng CĐSP Sơn La chƣa đƣợc làm rõ trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mong muốn làm rõ thực
trạng TƢNN của sinh viên trong trƣờng, qua đó tìm ra các biện pháp giúp họ
thích ứng tốt hơn với chuyên ngành đƣợc đào tạo.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm thích ứng
1.2.1.1 Một số lý thuyết về sự thích ứng tâm lý
*) Thuyết Tâm Lý học hành vi về vấn đề thích ứng
Tâm lý học hành vi do J.Watson khởi sƣớng với luận điểm cơ bản: Tâm
lý học đích thực phải lấy hành vi làm đối tƣợng nghiên cứu chứ không phải là
ý thức. Theo quan điểm những ngƣời thuộc dòng phái này, về nguyên tắc, các
quy luật và cơ chế thích ứng ở ngƣời giống động vật, chỉ khác là môi trƣờng
sống của con ngƣời có thêm một số yếu tố mới nhƣ ngôn ngữ và các quy tắc
xã hội. Sự thích ứng ở ngƣời có cơ chế và quy luật phức tạp hơn nhƣng không
có sự khác biệt về chất so với động vật. Do đó, khi nghiên cứu sự thích ứng
của con ngƣời vẫn phải giữ lại những khái niệm cơ bản của tiến hoá sinh học:
thích nghi với môi trƣờng và sống còn, liên kết và phân hoá các chức năng
của chúng, kinh nghiệm loài và cá thể … Sự thích ứng của con ngƣời chỉ
phức tạp hơn của động vật về mặt số lƣợng [7].
Thừa kế quan điểm của các nhà Tâm lý học động vật, J. Watson cho rằng
để tồn tại, cá nhân có một hệ thống hành vi, ứng xử có đƣợc là do học tập.
Trong đó từng hành vi cụ thể có cơ sở là các kinh nghiệm, hành vi cũ và động
lực là sự thích ứng. Đó là quá trình cá nhân học đƣợc những hành vi mới cho
phép nó giải quyết những yêu cầu, những đòi hỏi của cuộc sống. Sự kém thích
ứng là không học đƣợc hoặc hành vi học đƣợc không đáp ứng đƣợc yêu cầu
của môi trƣờng. Việc học tập đƣợc J. Watson xem xét dƣới góc độ hành thành
kinh nghiệm và hành vi cá thể (tập nhiễm) … Với lý luận hành vi, ông coi con
ngƣời là một cơ thể sống với một hệ thống kỹ xảo đã đƣợc học đáp ứng với
17
những đòi hỏi của môi trƣờng xung quanh [7].
Sau này lý thuyết Hành vi còn có một xu hƣớng phát triển khác là tâm lý
học hành vi nhận thức mà tiêu biểu là W. Mischel. Trƣờng phái này chú trọng
vai trò nhận thức của con ngƣời trong quá trình thích ứng. Ông đã nhìn nhận
hành vi thích ứng một cách đầy đủ toàn diện hơn. Cùng với việc chú ý đến vai
trò của yếu tố bên trong, W. Mischel đã phát hiện ra tính tích cực của chủ thể
thích ứng.
Mặc dù chƣa vạch ra đƣợc bản chất đích thực của sự thích ứng tâm lý ở
ngƣời, nhƣng chủ nghĩa hành vi đã có những đóng góp nhất định vào việc giải
quyết vấn đề này.
*) Tâm lý học nhân văn về vấn đề thích ứng
Đại diện tâm lý học Nhân văn là A. Maslow. Ngƣợc lại với chủ nghĩa
Hành vi, trƣờng phái này lấy nhân cách là đối tƣợng nghiên cứu, xem nhân
cách là một hiện tƣợng chỉ có ở ngƣời, là một hệ thống mở nhƣng trọn vẹn và
tự thể hiện. Đó là năng lực bộc lộ tiềm năng sáng tạo, tin vào bản thân và
tƣơng lai. Động lực thực sự của hành vi thích ứng là nhu cầu hƣớng thiện, vị
tha, vì xã hội. Thích ứng là những ứng xử tích cực của cá nhân với tƣ cách là
chủ thể với thế giới xung quanh và với chính mình.
A. Maslow coi thích ứng là sự thể hiện đƣợc những cái vốn có của cá
nhân trong những điều kiện sống nhất định. Sự không thích ứng chính là sự
không đƣợc tự thể hiện, sẽ tạo ra xung đột và ảnh hƣởng tới sự phát triển nhân
cách. Tiền đề tạo ra sự thích ứng là một hệ thống nhu cầu của nhân cách,
đƣợc sắp xếp theo thứ bậc mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện - một nhu cầu
bẩm sinh nhƣng có tính chất nhân văn, chỉ xuất hiện khi các nhu cầu bậc thấp
đƣợc thoả mãn [35]. Mặc dù không phủ nhận vai trò của cái vô thức, bản năng
(của Phân tâm học) hay quá trình học tập (của chủ nghĩa Hành vi), nhƣng A.
Maslow có quan niệm khác về yếu tố quy định sự thích ứng. Theo ông, nhu
cầu "tự thể hiện" mong muốn phát triển hết mức khả năng vốn có của bản
thân và năng lực lựa chọn một cách có ý thức những mục tiêu hành động của
nhân cách là yếu tố quyết định sự thích ứng của con ngƣời.
18
Tâm lý học Nhân văn đã coi trọng tính tích cực lựa chọn và phẩm chất tự
đánh giá của nhân cách trong quan hệ cá nhân - xã hội. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng biện pháp tác động đến sự thích ứng tâm lý
nói chung và sự thích ứng với nghề nghiệp nói riêng. Đó là tƣ tƣởng tiến bộ
của dòng phái này.
*) Tâm lý học Nhận thức về vấn đề thích ứng
Đại diện trƣờng phái này là J. Piaget. Trong cuộc sống con ngƣời, theo
J.Piaget có hai loại hoạt động gắn liền với nhau: Hoạt động tâm lý và hoạt
động sinh học. Trong đó, hoạt động tâm lý có nguồn gốc sinh học. Cá thể chỉ
tồn tại và phát triển trong mối tƣơng tác giữa cơ thể và môi trƣờng từ đó tạo
ra sự cân bằng giữa cơ thể và môi trƣờng, và cuối cùng cơ thể thích ứng với
môi trƣờng [19, 24]. Theo tác giả, thích ứng có 3 cấp độ:
- Thích ứng sinh học (thích ứng vật chất) làm cho cơ thể bằng xƣơng
bằng thịt tồn tại và phát triển có thể nhận thức trực tiếp qua các giác quan.
- Thích ứng tâm lý (thích ứng chức năng) có nguồn gốc sinh học.
- Thích ứng trí tuệ: Theo J. Piaget, trí tuệ không phải là cái có ngay từ
đầu khi đứa trẻ mới sinh. Nó là kết quả của sự tƣơng tác giữa cơ thể và môi
trƣờng. Trong quá trình tƣơng tác giữa cơ thể và môi trƣờng, con ngƣời tạo ra
trí tuệ của mình. Mỗi ngƣời tƣơng tác nhƣ thế nào thì trí tuệ đƣợc hình thành
và phát triển theo hƣớng đó. Tuy nhiên, J. Piaget luôn khẳng định, trí tuệ có
nguồn gốc sinh học, cái sinh học nó tƣơng tác với môi trƣờng tạo nên sự cân
bằng, thích ứng. Trí tuệ là sản phẩm của quá trình thích nghi của cơ thể với
môi trƣờng.
J. Piaget đã có những đóng góp quan trọng vào lý luận về sự thích ứng
tâm lý ở con ngƣời và cơ chế phát triển của thích ứng nhận thức, về những
yếu tố ảnh hƣởng đến nó. Tuy nhiên, J. Piaget đã nhìn nhận sự phát triển tâm
lý dƣới góc độ thích nghi sinh học, ông chủ yếu chú ý tới mặt hình thức của
sự thích ứng mà chƣa quan tâm đúng mức đến bản chất, nội dung xã hội - lịch
sử của sự thích ứng tâm lý ngƣời. Ông đã đánh giá quá cao yếu tố thành thục
trong sự thích ứng và sự thích ứng diễn ra nhƣ thế nào chứ chƣa coi trọng vấn
19
đề làm thế nào để phát triển sự thích ứng ở trẻ em cũng nhƣ các giai đoạn lứa
tuổi khác.
*) Phân tâm học về vấn đề thích ứng
Phân tâm học là do S. Freud (ngƣời Áo) khởi xƣớng. Xuất phát từ cách
nhìn sinh vật học đối với nhân cách, cho rằng nhân cách là một cấu trúc tổng
thể trọn vẹn với 3 thành tố "cái nó" (Id), "cái tôi" (ego) và "cái siêu tôi"
(superego) có vai trò và chức năng khác nhau đối với đời sống con ngƣời.
Theo S.Freud, hành vi sống của con ngƣời có hình thức căn bản và đƣợc thúc
đẩy bởi bản năng, mà quyết định là bản năng tính dục và bản năng xâm chiếm
… Tuy nhiên, cái bản năng này luôn bị cấm đoán bởi cái xã hội (cái siêu tôi).
Để tồn tại, con ngƣời phải đạt đƣợc sự cân bằng, sự hài hoà giữa hai cái đối
lập "cái nó" và "cái siêu tôi" - đó chính là sự thích ứng. Sự thích ứng là sự
thoả mãn hợp lý các bản năng tình dục trong những điều kiện xã hội nhất
định. Sự phát triển "cái tôi" nhân cách là kết quả của sự thích ứng qua các giai
đoạn khác nhau của đời sống cá thể. Lý thuyết Phân tâm cổ điển của S. Freud
xuất phát từ quan điểm sinh vật luận nên không phát hiện đƣợc bản chất xã
hội - lịch sử của sự thích ứng ở con ngƣời.
Sau này, những ngƣời kế tục S. Freud đã xây dựng nên trƣờng phái Phân
tâm hiện đại nhƣ: C. Jung, E. Fromm và E. Erikson. Các ông cho rằng S.
Freud quá đề cao "cái nó", cái bản năng trong hành vi con ngƣời. Theo họ,
"cái tôi" có vai trò quan trọng trong sự thích ứng cá nhân,là chủ thể của hành
vi chứ không chỉ là phƣơng thức thoả mãn "cái nó". Khác với S. Freud, các
nhà Phân tâm học hiện đại đã coi trọng vai trò cua quan hệ xã hội đối với các
hành vi thích ứng của cá nhân. E. Fromm cho rằng: "Cần phải xem xét hành
vi thích ứng của cá nhân từ tính chất xã hội của môi trƣờng". E. Erikson thì
nhấn mạnh thêm "sự thích ứng tâm lý là sự thiết lập các quan hệ xã hội của cá
nhân với những ngƣời xung quanh"[34].
Ứng dụng lý thuyết Phân tâm cũ và mới, các nhà tâm thần học theo
S.Freud chú ý tới giải thích bản chất và cơ chế của sự thích ứng tâm lý.Con
ngƣời không phải là một ngoại lệ sinh học. Ngay từ khi mới lọt lòng, đứa bé
20
nhận ra là nó đối lập với các đòi hỏi do xã hội đặt ra, đồng thời cũng là sản
phẩm của những đòi hỏi đó. Sự lớn lên của đứa trẻ vừa là quá trình thích nghi
về mặt sinh học, vừa là thích ứng về mặt tâm lý. Ví dụ điển hình là một đứa
trẻ đói thoả mãn cơn đói bằng phƣơng thức bú sữa mẹ. Sau đó, ngƣời lớn
(mẹ) bắt nó phải ăn các thức ăn với phƣơng thức mà nó chƣa có. Đầu tiên nó
chống lại vì không phù hợp. Sau đó, sự trƣởng thành về cơ thể cho phép nó ăn
đƣợc thức ăn đặc. Mặt khác, mẹ nó đòi hỏi nó phải ăn những thức ăn mới này.
Với đứa bé, mẹ là hình thái đặc trƣng của xã hội đối với nó, ứng xử mới của
trẻ (ăn) là kết quả của sự thích nghi và thích ứng để sống còn và phát triển an
toàn. Theo đó, quá trình hình thành và phát triển của trẻ em là một quá trình
xảy ra các thích ứng và thích nghi để hình thành những ứng xử mới, giúp nó
xử lý thích hợp mâu thuẫn giữa cái đã có với những yêu cầu, đòi hỏi của môi
trƣờng và thoả mãn nhu cầu bản thân. Nhân cách là tổng thể tất cả các ứng xử
của cá nhân. Thích ứng của con ngƣời là khả năng duy trì quan hệ giữa cá
nhân với môi trƣờng sống của mình, đƣợc xác định bằng mức độ thoả mãn
các nhu cầu cơ bản và có thể chấp nhận đƣợc về mặt xã hội của hệ thống ứng
xử của ngƣời đó. Vì vậy, thực chất quá trình hình thành nhân cách là quá trình
cá nhân thích ứng với xã hội.
Động lực của sự thích ứng là "lo hãi" bản năng của cá nhân trƣớc các
tình huống mới lạ, cái mà con ngƣời thƣờng xuyên gặp phải và "lo hãi" là cái
không thể loại trừ. Vấn đề là con ngƣời thƣờng xuyên phải đối phó với "lo
hãi" bằng sự thích nghi và thích ứng để có hành vi phù hợp vơí tình huống.
Để có chúng, bên cạnh sự thích nghi, ở cá nhân phải có sự thích ứng mà thực
chất là sự đối phó với tình huống bằng các phƣơng thức tâm lý khác nhau
gồm có: Phóng chiếu, chuyển dịch, huyễn tƣởng, thoái lui, né tránh, thăng
hoa… Nhờ các phƣơng thức này, con ngƣời giảm nhẹ lo hãi, tạo thế cân bằng
động với môi trƣờng và tạo ra sự hài hoà trong quan hệ giữa bản thân với
ngƣời khác. Mỗi hành vi ứng xử đặc thù của cá nhân trƣớc một tình huống
mới là kết quả tổng hoà của cuộc sống và thoả mãn các nhu cầu của chính
mình. Sự không thích ứng sẽ tạo ra những stress và là căn nguyên của đa số
21
các trƣờng hợp bệnh lý tâm căn.
Mặc dù chƣa giải thích đƣợc bản chất sự thích ứng của con ngƣời, Phân
tâm học chứa đựng những điểm hợp lý cần đƣợc chú ý về mặt lý luận và thực
tiễn của vấn đề. Đó là vai trò của vô thức, bản năng xung đột tâm lý trong quá
trình thích ứng, hậu quả của việc thích ứng và cách thức giải toả hậu quả này.
*) Tâm lý học Mác xít về vấn đề thích ứng
Cùng với việc phê phán cách tiếp cận sai lầm trên, tâm lý học Mác-xít
giải quyết vấn đề theo một hƣớng hoàn toàn khác. Một mặt, thừa nhận con
ngƣời phải thích nghi với môi trƣờng sống nhƣ là một sinh vật "vì con ngƣời
là một tồn tại tự nhiên, nên đƣơng nhiên nó không thể đứng ngoài sự tác động
của môi trƣờng". Mặt khác, khẳng định con ngƣời là một thực thể xã hội nên
"phải đặt vấn đề" một cách khác: khi nói về con ngƣời, tức là vấn đề quan hệ
"ngƣời xã hội" trở thành vấn đề chủ yếu, thì cái gì là nội dung mới của vấn đề
"cơ thể - môi trƣờng".
L.X. Vƣgôtxki đã chỉ rõ "Quá trình một đứa trẻ bình thƣờng ăn nhập nền
văn minh thƣờng thống nhất với các quá trình cơ thể chín muồi. Hai bình
diện phát triển - tự nhiên và văn hoá - nhập vào nhau tạo nên một sự hình
thành thống nhất xã hội - sinh vật của nhân cách trẻ" [8, tr.131]. Từ quan
niệm về sự thống nhất biện chứng của hai mặt tự nhiên và văn hoá trong sự
phát triển của trẻ em, L.X.Vƣgôtxki đã đƣa ra một tƣ tƣởng mới về bản chất
sự thích nghi của con ngƣời. Ông khẳng định: "Con ngƣời có một hình thức
thích nghi mới và đây là cơ chế cân bằng chủ yếu của cơ thể với môi trƣờng,
dạng thức hành vi này nảy sinh trên cơ sở các tiền đề sinh vật nhất định,
nhƣng đã vƣợt ra ngoài phạm trù sinh vật, tạo nên một hệ thống hành vi có
chất lƣợng khác và theo một tổ chức mới". L.X. Vƣgôtxki gọi dạng thức hành
vi chuyên biệt ngƣời này là "hành vi cấp cao" [8, tr.130]. Hệ thống hành vi
cấp cao này khác biệt về chất lƣợng so với hành vi sinh vật. Trƣớc hết là ở các
kích thích tạo ra chúng. Khác với các động vật khác, con ngƣời tự tạo ra các
kích thích tác động vào bản thân mình. Hơn thế nữa, con ngƣời còn dùng các
kích thích tự tạo này để làm chủ hành vi của chính mình: "Con ngƣời tự kiểm
22
soát hành vi của chính mình bằng các kích thích - phƣơng tiện tự tạo"[8,
tr.134]. Các kích thích - phƣơng tiện đƣợc L.X. Vƣgôtxki coi là chìa khoá để
giải quyết bản chất vấn đề thích ứng tâm lý ở ngƣời; là vấn đề có tính nguyên
tắc phân biệt phƣơng thức thích ứng ở động vật và ngƣời. Theo ông, thích ứng
theo nguyên tắc tín hiệu (phản xạ có điều kiện) là loại thích ứng chung cho cả
ngƣời và động vật. Nhƣng ở ngƣời, đây không phải là phƣơng thức thích ứng
đóng vai trò chủ đạo. Phƣơng thức thích ứng đóng vai trò chủ đạo ở ngƣời có
nguyên tắc khác hẳn, không có ở động vật, đó là nguyên tắc dấu hiệu. Quá
trình tín hiệu hoá phản ánh các mối quan hệ tự nhiên đảm bảo cho cơ thể đáp
ứng kích thích của môi trƣờng. việc dấu hiệu hoá cho phép con ngƣời có khả
năng tạo ra một loại cân bằng mới với môi trƣờng - biến đổi chính môi trƣờng
và biến đổi hành vi của chính mình với tƣ cách là một chủ thể tích cực. Dấu
hiêu là công cụ tâm lý để chủ thể điều chỉnh hành vi. Dấu hiệu cũng nhƣ công
cụ vật chất đƣợc hình thành trong lịch sử loài ngƣời. Cùng với dấu hiệu,
"cuộc sống xã hội tạo ra tất yếu buộc hành vi cá thể phải tuân thủ các yêu cầu
xã hội"[8, tr.138]. Đó là loại hành vi đặc thù đƣợc quy định bởi xã hội. Để có
chúng, cá nhân cần phải lĩnh hội từ xã hội. Mặt khác, để điều khiển những
hành vi này cần có những nguyên tắc chuyên biệt ngƣời, đó là nguyên tắc tự
kích thích và làm chủ bản thân. Nguyên tắc này có đƣợc ở cá nhân cũng nhờ
sự chuyển hoá từ tác động xã hội bên ngoài thành tác động xã hội bên trong
con ngƣời. L.X. Vƣgôtxki viết: "Mọi chức năng trong phát triển văn hoá của
trẻ xuất hiện trên vũ đài hai lần, trong hai bình diện - lúc đầu trong bình diện
xã hội rồi sau đó trong bình diện tâm lý, lúc đầu giữa con ngƣời với con
ngƣời, rồi sau ở bản thân trẻ, tức là có sự chuyển hoá từ ngoài vào trong, dần
dần thay đổi cấu trúc và chức năng" [8, tr.156]. Với việc phát hiện ra dạng
thức cấp cao của hành vi ngƣời, cơ chế của sự hình thành và điều khiển nó ở
cá nhân. L.X. Vƣgôtxki đã thấy sự khác biệt cơ bản của sự thích ứng tâm lý -
xã hội ở ngƣời và sự thích nghi sinh học ở động vật. Theo đó, sự thích ứng
của trẻ em trong môi trƣờng xã hội là một quá trình kép. Một mặt trẻ hình
thành các dạng thức cấp cao của hành vi, mặt khác, hình thành các chức năng
23
tâm lý cấp cao để trở thành chủ thể của các hành vi đó. Cả hai mặt của quá
trình này đều đƣợc thực hiện bằng cơ chế lĩnh hội nền văn hoá - xã hội.
Những tƣ tƣởng đúng đắn, biện chứng của L.X.Vƣgôtxki đã đƣợc các nhà tâm
lý học Xô viết kế thừa, phát triển và cụ thể hoá. Quan điểm của ông cũng là
kim chỉ nam cho việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của luận văn này.
Xuất phát từ nhữg luận điểm cơ bản của tâm lý học Mác- xít đƣợc khởi
xƣớng bởi L.X. Vƣgôtxki, A.N. Leonchiep đã phân tích sự khác biệt cơ bản
giữa sự phát triển con ngƣời với sự thích nghi của cá thể sinh học về nội dung
và cơ chế. Ông viết "Phải nhấn mạnh riêng về sự khác biệt giữa quá trình ấy
(tiếp thu, lĩnh hội) với quá trình cá thể thích nghi với môi trƣờng tự nhiên, vì
gần nhƣ mọi ngƣời chấp nhận rằng, có thể đem khái niệm thích nghi, cân
bằng với môi trƣờng dùng nguyên vẹn vào cho sự phát triển cá thể ngƣời.
Nhƣng dùng khái niệm ấy vào cho ngƣời mà không có sự phân tích cần thiết,
thì chỉ làm lu mờ sự phát triển thực sự của ngƣời" [9, tr.94]. A.N. Leonchiep
chỉ rõ "Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi theo đúng nghĩa của
nó và các quá trình lĩnh hội, tiếp thu là ở chỗ quá trình thích nghi sinh vật là
quá trình thay đổi các thuộc tính của loài và năng lực, hành vi của cơ thể. Quá
trình lĩnh hội hay tiếp thu thì khác. Đó là quá trình mang lại kết quả: cá thể tái
tạo lại đƣợc những năng lực và chức năng ngƣời đã hình thành trong quá trình
lịch sử" [9, tr.95]. "Những năng lực và chức năng hình thành ở con ngƣời
trong quá trình ấy là các cấu tạo tâm lý mới. Đối với những cấu tạo này, các
cơ chế và quá trình bẩm sinh, di truyền chỉ là điều kiện cần thiết bên trong
(tiền đề) giúp cho các cấu tạo tâm lý mới có thể xuất hiện" [9, tr.96]. Ông
thừa nhận: "Sự phát triển của con ngƣời cũng mang tính chất môi trƣờng (tức
là phụ thuộc vào những điều kiện bên ngoài), nhƣng khác với tiến hoá động
vật, sự phát triển của con ngƣời không phải là quá trình thích nghi hiểu theo
nghĩa của từ này" [9, tr.99]. Nhƣ vậy, bản chất và nội dung sự thích ứng của
ngƣời và sự thích nghi sinh vật có sự khác biệt về chất. A.N.Leonchiep cũng
vạch ra sự khác biệt về cơ chế của sự hình thành hành vi động vật và ngƣời. Ở
động vật, hành vi đƣợc hình thành bới kinh nghiệm loài và cá thể, trong đó sự
24
hình thành kinh nghiệm cá thể là đem hành vi loài thích nghi với những yếu
tố biến động của môi trƣờng bên ngoài. Còn ở ngƣời, hành vi đƣợc hình thành
bằng cơ chế lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử. Tất nhiên, cơ chế lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội - lịch sử quan hệ chặt chẽ với cơ chế kinh nghiệm cá thể.
Với việc vạch ra sự khác biệt về chất giữa thích nghi sinh vật với thích
ứng xã hội - tâm lý của con ngƣời, A.N. Leonchiep đã đặt nền móng cho việc
nghiên cứu vấn đề này về cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn.
Quá trình thích ứng tâm lý của con ngƣời gắn liền với quá trình hình
thành nhân cách. Sự hình thành nhân cách chính là quá trình hình thành hai
mặt chủ thể của thích ứng tâm lý. Nhờ nhân cách, sự thích ứng tâm lý trở
thành một quá trình tích cực. Trong đó, con ngƣời không chỉ đáp ứng tác
động của môi trƣờng mà còn cải tiến nó một cách tích cực. Tuy nhiên, sự
thích ứng không đồng nhất với sự hình thành nhân cách. Đó là quá trình
tƣơng tác biện chứng giữa nhân cách và môi trƣờng xã hội mà cả hai phía đều
có sự thay đổi để trở nên phù hợp với nhau, đặc biệt là phía nhân cách. Vì vậy
sự hình thành nhân cách và mức độ của nó không tất yếu quyết định mức độ
thích ứng của cá nhân. Nhƣng sẽ không có sự thích ứng nếu không có sự hình
thành nhân cách ở trình độ nhất định. Vì vậy, có những ngƣời có nhân cách
cao nhƣng không thích ứng đƣợc trong những môi trƣờng xã hội nhất định
hay ngƣời ngƣời có nhân cách mang bản chất xã hội này nhƣng có thể thích
ứng với môi trƣờng xã hội có bản chất khác.
Sau này một số nhà tâm lý học Mác xít tiếp tục nghiên cứu vấn đề này,
tiêu biểu nhƣ: E.A.Ermolaeva, A.I.Serbacov, A.V.Mudric, D.A.Antreeva,
E.A.Golomstooc …
E.A.Ermolaeva đã định nghĩa và đƣa ra những chỉ số đặc trƣng cho sự
thích ứng nghề nghiệp gồm: 1/ Những chỉ số khách quan: chất lƣợng lao
động, trình độ nghề nghiệp, mức độ kỷ luật, địa vị xã hội; 2/ Những chỉ số
chủ quan: Mức độ hài lòng về công việc, điều kiện trong công việc. Bà còn
chỉ ra đƣợc thời điểm mà sự thích ứng xuất hiện, đó là: "Khi làm quen với
điều kiện mới đó kéo theo những sự tiêu tốn sức lực nhất định". Mặc dù chỉ