Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý xây dựng trường học thân thiện tại Trường Trung học phổ thông Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 120 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






VŨ ĐÌNH TUẤN






QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÚ ĐOẠN
HUYỆN LỘC BÌNH, LẠNG SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC












HÀ NỘI - 2014


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






VŨ ĐÌNH TUẤN




QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÚ ĐOẠN
HUYỆN LỘC BÌNH, LẠNG SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG








HÀ NỘI - 2014


3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo,
cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thu Hằng -
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Giáo dục chuyên
nghiệp, Phòng Giáo dục trung học Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp thạc sỹ quản lý giáo
dục và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Tú
Đoạn, cùng với người thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ và gánh vác công việc
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp,
thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh
được những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Lạng Sơn, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Vũ Đình Tuấn

4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành

BGH
Ban giám hiệu
BPH HS
Ban đại diện cha mẹ học sinh
BQL
Ban quản lí
CB
Cán bộ
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CN
Chủ nhiệm
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
DTNT
Dân tộc nội trú
GD ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDQP
Giáo dục quốc phòng

GDTH
Giáo dục trung học
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm

Hoạt động
HĐTT
Hoạt động tập thể
HS
Học sinh
HSTC
Học sinh tích cực
HT
Hiệu trưởng

5
KHTN
Khoa học tự nhiên
KK
Khuyến khích
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
NV
Nhân viên
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý

QLGD
Quản lý giáo dục
QLHĐ
Quản lý hoạt động
QT
Quan trọng
SGK
Sách giáo khoa
SL
Số lượng
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THTT
Trường học thân thiện
TPCM
Tổ phó chuyên môn
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
UBND
Uỷ ban nhân dân
VHNT
Văn hoá nhà trường


6
MỤC LỤC


Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh
viii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC

6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến đề tài
7
1.2.1. Quản lý
7
1.2.2. Quản lý giáo dục
13
1.2.3. Quản lý nhà trường
14
1.2.4. Văn hoá nhà trường
15

1.2.4. Trường học thân thiện
17
1.3. Vai trò của nhà trường THPT trong phát triển nhân cách học sinh
20
1.3.1. Xu hướng đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu
20
1.3.2. Ý nghĩa của việc phát triển văn hoá nhà trường
20
1.4. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, ý nghĩa của quản lí “xây dựng THTT,
HSTC”
21
1.4.1. Mục tiêu quản lí “xây dựng THTT, HSTC”
21
1.4.2. Yêu cầu quản lí “xây dựng THTT, HSTC”
21
1.4.3. Nội dung quản lí “xây dựng THTT, HSTC”
21
1.5. Ý nghĩa của quản lí “xây dựng THTT, HSTC”
23
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quản lí “xây dựng
THTT, HSTC”

25
1.6.1. Đặc điểm học sinh trường THPT
25
1.6.2. Vai trò của các lực lượng trong việc quản lí “xây dựng THTT,
HSTC”

26
Tiểu kết Chương 1

28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG THTT,
HSTC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÚ ĐOẠN
HUYỆN LỘC BÌNH, LẠNG SƠN


29
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của huyện Lộc


7
bình, Tỉnh lạng sơn
29
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, dân cư huyện Lộc Bình, Lạng Sơn
29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lộc Bình có ảnh hưởng đên
giáo dục

30
2.1.3. Sơ lược về tình hình giáo dục
30
2.2. Thực trạng quản lí xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực ở trường THPT Tú Đoạn

31
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ, cơ sở vật chất và quang cảnh trường
THPT Tú Đoạn

31
2.2.2. Thực trạng quá trình dạy học tại trường THPT Tú Đoạn

34
2.2.3. Thực trạng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường
35
2.2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh cho HS
36
2.2.5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương

37
2.2.6. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục
38
2.3. Những yêu cầu quản lý trường THPT đáp ứng mục tiêu quản lí
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

43
2.3.1. Sự chỉ đạo của ngành Giáo dục - Đào tạo
43
2.3.2. Yêu cầu của thực tiễn giáo dục
44
2.4. Thực trạng quản lý công tác quản lí xây dựng THTT, HSTC ở
trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn

45
2.4.1. Thực trạng quản lý công tác xây dựng trường lớp xanh, sạch đẹp
45
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở đại phương, giúp các em tự tin trong
học tập

47

2.4.3.Thực trạng quản lý rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
53
2.4.4. Quản lý quá trình tổ chức hoạt động tập thể vui chơi lành mạnh
58
2.4.5. Quản lý công tác tham gia tìm hiểu chăm sóc và phát huy giá
trị di tích lịch sử văn hóa ở địa phương

62
2.5. Đánh giá chung đối với việc quản lí xây dựng THTT, HSTC ở
trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn

64
2.5.1. Điểm mạnh
64

8
2.5.2. Điểm yếu
68
Tiểu kết Chương 2
70
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM QUẢN LÍ XÂY
DỰNG "THTT, HSTC" TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TÚ ĐOẠN HUYỆN LỘC BÌNH, LẠNG SƠN


72
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lí xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực

72

3.1.1. Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu đào tạo
72
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
72
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và điều kiện nhà trường
73
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ
73
3.2. Các biện pháp quản lí xây dựng THTT, HSTC
74
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
về vai trò và trách nhiệm của việc quản lí xây dựng THTT, HSTC

74
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới lập kế hoạch quản lí xây dựng THTT,
HSTC phù hợp với điều kiện nhà trường, địa phương

76
3.2.3. Biện pháp 3: Xác định cơ chế tổ chức phối hợp các lực lượng
trong và ngoài nhà trường để thực hiện có hiệu quả quản lí xây dựng
THTT, HSTC

79
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức chỉ đạo hiệu quả kế hoạch thực hiện quản lí
xây dựng THTT, HSTC

81
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức công tác bồi dưỡng CBQL, GV thực
hiện quản lí xây dựng THTT, HSTC có hiệu quả


82
3.2.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá công tác quản lí xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực

84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí xây dựng THTT, HSTC
87
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đã đề xuất
87
3.4.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
88
3.4.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp
89
Tiểu kết Chương 3
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
93
1. Kết luận
93
2. Khuyến nghị
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
PHỤ LỤC
100

9
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Quy mô trường lớp - Trường THPT Tú Đoạn
31
Bảng 2.2: Số giáo viên các bộ môn
32
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục năm học 2010- 2011 đến
năm học 2012-2013

40
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL về tầm quan
trọng của các nội dung QL HĐ DH của GV

48
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về tầm quan
trọng của các nội dung QL HĐ DH theo nội dung xây dựng trường
học thân thiện

49
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát CBQL và GV mức độ thực hiện các nội
dung QLHĐ dạy học của GV theo phong trào trường học thân thiện

51
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống
thông qua việc tích hợp vào các môn học của giáo viên

54
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống
thông qua công tác GV chủ nhiệm và các hoạt động NGLL

56
Bảng 2.9: Công tác quản lý hoạt động tập thể của CBQL

59
Bảng 2.10: Thực trạng về việc tổ chức thực hiện HĐ TT của đội ngũ
GV CN (do CBQL đánh giá trên 15 GVCN)

60
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL về tổ chức thực hiện công tác tìm
hiểu, chăm sóc các giá trị di tích lịch sử văn hóa ở địa phương

63
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp
88
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp
89




10
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
10
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và chu trình quản lý
12




DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


Trang
Ảnh 2.1. Cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia Lễ phát động trồng
cây đầu xuân của UBND huyện tại khu vực đồi cây của gia đình
thân nhân liệt sỹ.


65
Ảnh 2.2. Thi đi xe đạp chậm
65
Ảnh 2.3. Thi nhảy bao
66
Ảnh 2.4. Thầy và trò tham gia lao động làm đường bê tông dẫn vào trường.
66
Ảnh 2.5. Thầy và trò tham gia lao động làm đường bê tông dẫn vào trường
67
Ảnh 2.6. Lễ Trưởng thành cho học sinh lớp 12.
67
Ảnh 2.7. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá
68















11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực
phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ do Đại hội Đảng toàn quốc đề ra, công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được những bước tiến vững chắc. Cùng với
sự phát triển của đất nước, giáo dục Việt Nam đã có những chuyển biến, được
nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có những thành tựu đáng
kể về giáo dục và đào tạo so với nhiều nước có thu nhập tính theo đầu người
tương đương. Một số thành tựu nổi bật: củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã được triển
khai tích cực; quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng, trình độ dân trí đã
được nâng lên rõ rệt; đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm
non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học; xã hội hoá giáo dục và đào
tạo đã đạt kết quả bước đầu
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, giáo dục Việt Nam còn tồn tại một
số hạn chế chậm được khắc phục: Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém;
khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng
lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu; chương trình, phương pháp
dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp; việc xã hội hoá giáo dục
được thực hiện chậm, thiếu đồng bộ; công tác GD&ĐT ở vùng sâu, vùng xa
còn nhiều khó khăn, chất lượng thấp; công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm
đổi mới và còn nhiều bất cập [41, tr.170]
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010 trong đó có GD&ĐT: "Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất

quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện
của nền giáo dục nước nhà Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng
dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ

12
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên ". Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của GD&ĐT giai đoạn 2011 -
2015: "Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức".
Thực hiện chủ trương của Đảng, trong những năm gần đây bên cạnh
việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy , Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phát động những cuộc vận động lớn, những phong trào thi đua
trong toàn ngành, được sự ủng hộ và hưởng ứng của đông đảo cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và các tầng lớp xã hội. Có thể điểm tên một số cuộc vận
động, phong trào thi đua tiêu biểu: Cuộc vận động "Dân chủ - Kỷ cương -
Tình thương - Trách nhiệm"; "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục"; "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo"; phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 -2013.
Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
nhằm tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện
cho học sinh. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả,
phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động
xã hội, góp phần tạo nên "bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt
Nam hiện đại".

Phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
là một phong trào có tính toàn diện cao. Phong trào không chỉ đề cập đến việc
nâng cao chất lượng "dạy chữ" mà còn chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục truyền thống Nếu "xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" được sự quan tâm đúng mức, sự chỉ

13
đạo đúng hướng, biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần "hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân", "đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện".
Nhà trường là một thiết chế trong hệ thống giáo dục quốc dân, một tổ
chức đặc biệt của xã hội. Để hoàn thành nhiệm vụ cao quý của mình, nhà trường
phải thực sự trở thành một môi trường văn hoá, lành mạnh, an toàn và thân thiện.
Đó chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học sao
cho mọi thành viên được phát huy tối đa năng lực của mình. Mô hình trường học
thân thiện do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEP) đề xướng, xây dựng và
triển khai từ vài thập kỷ nay ở nhiều nước trên thế giới và đã thu được những kết
quả tốt đẹp. Ở Việt Nam, từ 2008 Bộ GD&ĐT đã tiến hành triển khai xây dựng
mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực ở cấp phổ thông. Tuy nhiên
thực tế ở các nhà trường nói chung cũng như ở trường THPT Tú Đoạn huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, cán bộ quản lý nhà trường vẫn còn rất lúng
túng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại cơ sở của mình.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
xây dựng trường học thân thiện tại Trường Trung học phổ thông Tú Đoạn
huyện Lộc Bình, Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm quản lí xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực tại
trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà trường, về THTT, HSTC.
- Nghiên cứu quá trình quản lý của trường THPT Tú Đoạn nhằm đáp
ứng mục tiêu quản lí xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Nghiên cứu những biện pháp quản lý nhằm quản lí xây dựng THTT,
HSTC tại trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn.

14
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học và giáo dục nhằm quản lí xây dựng THTT, HSTC tại
trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của Hiệu trưởng đối với quá trình dạy học và giáo dục đáp ứng
yêu cầu về tiêu chí trường học thân thiện, học sinh tích cực tại trường THPT
Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn.
Nghiên cứu khảo sát việc tổ chức quản lý xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực tại trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn
trong giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là trường học thân thiện, học sinh tích cực? Những đặc trưng cơ
bản của trường học thân thiện, học sinh tích cực trong điều kiện hiện nay là gì?
- Có thể xây dựng trường THPT Tú Đoạn đáp ứng mục tiêu trường học
thân thiện, học sinh tích cực không?
- Làm thế nào để quản lý trường THPT Tú Đoạn đáp ứng mục tiêu quản
lí xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
quan trọng đó chính là môi trường giáo dục - trường học thân thiện. Nếu các
biện pháp đề xuất có tính khả thi và được áp dụng sẽ nâng cao được chất

lượng dạy học ở trường THPT Tú Đoạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài. Tổng hợp các
văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
Lạng Sơn, các công trình khoa học, các tài liệu có liên quan đến đề tài.


15
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, đối chiếu so sánh
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ (thống kê, xử lý số liệu)
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực tại trường trung học phổ thông Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng
Sơn
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực tại trường THPT Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn
















16
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trường học thân thiện là mô hình trường học do Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ trước, và đã
được triển khai có kết quả tốt ở 50 quốc gia trên thế giới, trong đó có nhiều
nước đang phát triển ở châu Á, châu Mỹ và châu Phi. Trong thực tế, đã có
nhiều mô hình xây dựng trường học với tiêu chí lấy học sinh làm trung tâm,
nhằm đạt mục tiêu chính là để người học có được điều kiện chủ động, tham
gia và rèn luyện các kỹ năng.
Trường học phải được đảm bảo an toàn cả về vật chất lẫn tinh thần cho
người học. Trong quá trình học ở trường, học sinh phải được vui vẻ, hứng thú
học tập để từ đó các em tích cực và chủ động tham gia các hoạt động dưới sự
hướng dẫn của thầy, vì vậy nhiều nước giáo dục không chú trọng vào điểm số
của các môn học mà quan tâm hơn là các kỹ năng cần có ở mỗi học sinh.
Trong những năm gần đây có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của nhà trường nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Điểm qua một vài đề
tài nghiên cứu của các học viên tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà

Nội nghiên cứu vấn đề này: “Biện pháp quản lý “xây dựng trường học thân
thiện” của Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở quận Đống Đa – Hà Nội” của
học viên Hà Thu Hiền - Cao học Quản lý giáo dục khóa 7; “Những biện pháp
quản lý nhằm "xây dựng trường học thân thiện" tại trường trung học phổ
thông Việt Bắc -thành phố Lạng Sơn” của học viên Trần Thị Hải Yến - Cao
học Quản lý giáo dục khóa 8; “Quản lý xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực ở các trường trung học phổ thông huyện Kim Môn tỉnh Hải
Dương” của học viên Nguyễn Văn Thuần - Cao học Quản lý giáo dục khóa 9


17
Trong khoảng thời gian gần đây, kể từ khi Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, trên một số phương tiện thông tin đại chúng đã xuất hiện nhiều
bài viết về chủ đề này: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
của PGS.TS Nguyễn Xuân Tế - Hiệu htrưởng Trường Cán bộ Quản lý giáo
dục TP Hồ Chí Minh đăng trên Báo Sài Gòn giải phóng online; “Hiện thực
hoá mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực” của PGS.TS Nguyễn
Xuân Tế đăng trên trang giaoducthoidai.vn ngày 20/08/2009; “Trường THPT-
DTNT với phong trào Trường học thân thiện, học sinh tích cực” - báo Lạng
Sơn số 3400 ngày 16/4/2010; “Hội nghị Sơ kết hai năm thực hiện phong trào
thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đăng trên trang
Web Sở GD&ĐT Nghệ An ngày 20/8/2010 Một số nghiên cứu khá công
phu về phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” phải
kể đến tập tài liệu “Nền giáo dục phát triển nhân văn và trường học thân
thiện: Quan điểm và giải pháp” do PGS.TS. Nguyễn Quốc Bảo biên soạn;
luận văn tốt nghiệp “Quản lý trường tiểu học huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện” của Nguyễn Ngọc Dư -
Cao học Quản lý giáo dục khóa 7 Những công trình đó đã đề cập khá toàn
diện tới cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý xây dựng nhà trường trong

tình hình mới; có thể vận dụng vào việc quản lý nhà trường cụ thể như trường
trung học phổ thông (THPT) Tú Đoạn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm cùng với sự phát
triển của xã hội loài người. Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã biết
sống thành bầy đàn để tồn tại và phát triển. Trong quá trình lao động để duy
trì sự sống, phân công lao động được hình thành, quản lý được xuất hiện từ
khi có sự phân công lao động xã hội, nhờ đó quá trình lao động có sự chỉ huy,

18
điều hành, phối hợp và đạt hiệu quả, năng suất cao hơn. Như vậy, hoạt động
quản lý là một tất yếu khách quan, hình thành và phát triển trong quá trình
vận động và phát triển của xã hội loài người.
Mặc dù “quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy” (sử gia Daniel
A. Wren) nhưng chỉ gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá
trình quản lý và dần hình thành các học thuyết về quản lý. Những tư tưởng
quản lý cân đại xuất hiện khoảng nửa sau thế kỉ 18 với những tác giả như
Robert Owen, Charles Babbage Các thuyết quản lý cổ điển ra đời khi con
người bước vào xã hội Công nghiệp, Winslow Taylor được coi là “cha đẻ của
học thuyết quản lý khoa học”. Mặc dù xuất hiện đã cách đây hơn một thế kỉ
nhưng các học thuyết này cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú, các trường phái quản
lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Winslow Taylor (1856-1915): “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất " [39, tr. 9].

Theo Henry Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Harold Kootz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [39, tr. 9].

19
Theo tác giả Đặng Minh Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là “Tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [27, tr.1].
Theo quan điểm của PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, quản lý được định
nghĩa, được hiểu một cách đơn giản trên cơ sở phân tích các thành tố cấu
thành khái niệm này. Cụ thể :
Quản lý = Quản + Lý
Quản có nghĩa là giữ gìn, duy trì; Lý có nghĩa là đổi mới, chỉnh sửa.
Quản lý = Duy trì + Đổi mới.
Quản và lý luôn có sự thống nhất biện chứng: Trong quản (giữ) có lý
(chỉnh sửa), trong lý (chỉnh sửa) có quản (giữ), có như vậy mới bảo đảm giữ
cho tổ chức vừa ổn định, vừa phát triển. [5, tr. 1]
Mặc dù các khái niệm quản lý của các tác giả có khác nhau ở cách diễn
đạt nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các
yếu tố sau:

- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một khách thể quản lý (đối tượng quản lý) tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý.
- Đối tượng và chủ thể quản lý luôn có chung một mục tiêu và quy trình,
dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
- Để phát huy hiệu quả quản lý, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý phải có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý làm
nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì sản sinh ra các giá trị
vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
người, thỏa mãn mục đích quản lý.

20
Từ những quan điểm về khái niệm quản lý nêu trên, có thể đi đến một
định nghĩa về quản lý như sau:
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ
huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hoạt động của con
người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu
xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất [24, tr.136].
1.2.1.2. Bản chất quản lý
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động, hoạt
động quản lý chính là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu quản lý. Có thể sơ
đồ hoá bản chất hoạt động quản lý:
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ








(Nguồn: Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục - Nguyễn Ngọc Dư)
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý

1.2.1.3. Chức năng quản lý
Theo quan điểm của thuyết gia người Pháp Henry Fayol (1841- 1925)
thì quản lý có 5 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra. Đến năm 1937, L. Gulick và L.Uwich phát triển thành 7 chức
năng là: Lập kế hoạch, Tổ chức, Quản lý nhân sự, Chỉ đạo, Lãnh đạo, Phối
hợp, Báo cáo, Tài chính. Tuy nhiên quy các chức năng quản lý về 4 chức
Công cụ
quản lý

Phƣơng
pháp quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
quản lý

21
năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra là quan điểm vẫn được
chấp nhận và sử dụng rộng rãi [24, tr.47].
- Lập kế hoạch (kế hoạch hóa):
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức; xác định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu
đó với chi phí thấp nhất.

Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: xác định, hình
thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo tính chắc chắn về các
nguồn lực để tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra; quyết định những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức:
Khi đã hoàn thành khâu lập kế hoạch, người quản lý phải chuyển hóa
những ý tưởng, những dự định của họ thành sự thật. Đây chính là khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch, quá trình này tạo nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhà quản lý
khoa học là người biết phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực
sao cho có kết quả và có hiệu quả. Quá trình tổ chức sẽ làm hình thành, xây
dựng các bộ phận, các phòng ban, vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau
chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
- Lãnh đạo:
Lãnh đạo là người dẫn dắt tổ chức thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục
tiêu của tổ chức. Trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn thuộc cấp thực hiện
các nhiệm vụ, người lãnh đạo không chỉ ra quyết định mà còn phải biết tập
hợp, liên kết, động viên thuộc cấp của mình để họ tự giác hoàn thành
nhiệm vụ được phân công. Thực ra, lãnh đạo không chỉ thể hiện ở khâu thứ
ba này mà nó đã được thể hiện và ảnh hưởng ngay từ khâu lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện.


22
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát thành quả những hoạt động; từ
thông tin thu được từ hoạt động kiểm tra nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết
định để điều chỉnh, uốn nắn hoặc thúc đẩy hiệu quả của cấp dưới. Quy trình

của hoạt động kiểm tra thường diễn ra theo các bước sau:
1. Nhà quản lý đặt ra các mục tiêu, các chuẩn mực thành đạt của hoạt
động;
2. Nhà quản lý đối chiếu, đo lường kết quả hoạt động với các chuẩn
mực đặt ra ban đầu;
3. Nhà quản lý tiến hành việc điều chỉnh những sai lệch;
4. Nhà quản lý điều chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu thấy cần thiết [30, tr. 3].
Bốn chức năng quản lý nêu trên được thể hiện bởi hầu hết mọi chủ thể
quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức.
Mỗi chức năng đều có vai trò quan trọng nhất định, thiếu sót ở bất cứ chức
năng nào cũng có thể gây ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Các chức năng được thực hiện liên tục, đan xen vào nhau, phối hợp và
bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý, yếu tố
thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là
phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết
định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau :






Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và chu trình quản lý

Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Thông tin


23
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt hình thành và phát triển cùng
với xã hội loài người, bản chất của nó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau. Giáo dục có vị trí đặc
biệt quan trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội, mục tiêu xã hội mà còn là
nhân tố tích cực, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Mặc dù giáo
dục có lịch sử lâu đời nhưng khoa học về quản lý giáo dục mới ra đời từ giữa
thế kỷ 20.
Cho đến đến nay thế giới và ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều công trình
khoa học về quản lý giáo dục. Những công trình nghiên cứu này đã chỉ ra sự
khác biệt cơ bản của quản lý giáo dục với quản lý kinh tế - xã hội nói chung
[29, tr. 5]. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu thì để thực hiện tốt công
tác quản lý giáo dục, mỗi nhà quản lý trước hết cần phải hiểu được những đặc
trưng của quản lý giáo dục:
1. Khó xác định được các mục đích, mục tiêu rành mạch.
2. Khó đo lường, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, mục đích đề ra.
3. Người học là “khách hàng” đặc biệt, trực tiếp tham gia vào quá trình “sản
xuất kinh doanh”, là những cá nhân đang trong quá trình phát triển nhân cách.
4. Có xuất hiện mối quan hệ “khách hàng” giữa giáo viên và học sinh
nhưng lại không có hàng hóa và hoạt động mua bán.
5. Quá trình ra quyết định của các cơ sở giáo dục thường gặp nhiều khó
khăn do nhà trường chịu tác động của sức ép từ bên ngoài.
6. Các nhà quản lý có rất ít thời gian dành cho hoạt động quản lý.
Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng đã đưa ra một số định nghĩa về “quản
lý giáo dục”. Dưới đây là một số định nghĩa đáng quan tâm:
Theo P.V Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống” nhằm bảo đảm “Giáo dục Cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ


24
sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như quy luật
khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và
tâm trí của trẻ em”. [33, tr.11]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo
nguyên lý giáo dục”.
Có tác giả cho rằng: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Những khái niệm trên đây có những điểm chung: Quản lý giáo dục là
những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và hướng tới đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và
giáo dục ở các nhà trường.
Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của
giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ
thống giáo dục theo mục tiêu đề ra.
Đối tượng quản lý giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ
sở vật chất và các hoạt động có liên quan đến thực hiện các chức năng của
giáo dục, đó chính là những đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản của quản lý giáo dục, trong
đó đội ngũ giáo viên (GV) và học sinh (HS) là đối tượng quản lý quan trọng
nhất, nhưng đồng thời cũng là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục - nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo
dục, khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục, khái niệm
trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính nhà nước - xã hội trực tiếp
làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.



25
Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Quản lý trường học là quản lý toàn
diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ hợp lý, khoa học
và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả
giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà
trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục, người quản lý
phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới
việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động
trong nhà trường.
Nội dung công tác quản lý trƣờng học:
- Quản lý hoạt động dạy học và quản lý các hoạt động giáo dục khác
hướng đến phát triển;
- Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên;
- Huy động các nguồn lực phát triển nhà trường;
- Xây dựng và phát triển các mối quan hệ giữa nhà trường với cộng
đồng xã hội.
1.2.4. Văn hoá nhà trường
Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hoá xuất hiện từ khi có loài
người, có xã hội. Văn hoá tồn tại khách quan và tác động vào con người sống
trong nó. Nếu môi trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để
loài người hình thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nôi thứ hai giúp con người
trở thành “người” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con người, hướng con người
khát vọng vươn tới chân - thiện - mỹ.
Trong một tổ chức nói chung cũng như một Nhà trường, văn hóa luôn
tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con người có ý thức được

sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay không. Bản thân
văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu

×