ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN ANH THUẤN
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN ANH THUẤN
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Ngọc
HÀ NỘI – 2008
HÀ NỘI – 2008
LỜI CÁM ƠN
Với tất cả lòng chân thành của mình, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc của mình đến Ban giám đốc ĐHQG Hà Nội, Khoa sư phạm -ĐHQG Hà Nội,
và các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của Khoa Sư phạm và các trường đại học,
các vụ, viện, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu; Đặc biệt là sự giúp đỡ của Phó giáo sư - Tiến sĩ Lê Đức Ngọc, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “ Xây dựng
tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở tại
Hải Phòng ".
Tôi cũng trân trọng cảm ơn Sở GD - ĐT Hải Phòng; Phòng Khảo thí, Kiểm
định chất lượng và Quản lý nghiên cứu khoa học thuộc Sở GD - ĐT Hải Phòng;
Phòng GD - ĐT Hồng Bàng, Kiến Thụy, Dương Kinh thành phố Hải Phòng; Cán
bộ quản lý các trường THCS trong các quận, huyện: Hồng Bàng, Dương Kinh,
Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc của mình.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn này
không tránh khỏi thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn và
góp ý chân thành của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 12 năm 2008
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD - ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBCC
Cán bộ chủ chốt
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GD
Giáo dục
HP
Hải Phòng
KT – XH
Kinh tế xã hội
PGS
Phó giáo sƣ
Sở GD - ĐT
Sở Giáo dục - Đào tạo
TP
Thành phố
THCS
Trung học cơ sở
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC 5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Chức năng quản lý 9
1.2.3. Quản lý giáo dục 10
1.2.4. Hiệu trƣởng 12
1.2.5. Quản lý của Hiệu trƣởng 13
1.2.6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 13
1.2.7. Chức năng quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 14
1.3. Cơ sở khoa học về xây dựng các tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu
trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 16
1.3.1. Các khái niệm về đánh giá 16
1.3.2. Phƣơng pháp đánh giá 17
1.3.3. Chức năng của đánh giá giáo dục 18
1.3.4. Vai trò của đánh giá giáo dục 19
1.3.5. Chuẩn 20
1.3.6. Bộ tiêu chí 21
1.3.7. Các khái niệm liên quan khác 21
1.3.8. Đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 24
1.3.9. Tiếp cận đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ
sở theo chức năng quản lý, vai trò quản lý 25
1.4. Những yêu cầu mới về đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng
trung học cơ sở 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HẢI PHÒNG 27
2.1. Vài nét về Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 27
2.1.1. Đội ngũ Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 27
2.1.2. Đội ngũ giáo viên Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 28
2.1.3. Số lƣợng học sinh Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 28
2.1.4. Cơ sở vật chất Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 29
2.1.5. Các tổ chức liên quan đến công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng
trung học cơ sở tại Hải Phòng 29
2.2. Thực trạng công tác đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung
học cơ sở tại Hải Phòng 30
2.2.1. Đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở tại
Hải Phòng 30
2.2.2. Khảo sát hoạt động đánh giá công tác đánh giá công tác quản lý của Hiệu
trƣởng Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 31
2.2.2.1. Phân tích kết quả khảo sát về đánh giá Hiệu trƣởng
Trƣờng THCS. 32
2.2.2.2. Nội dung đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng
THCS tại Hải Phòng 33
2.2.2.3. Căn cứ để đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng
Trƣờng trung học cơ sở 35
2.2.3. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng đánh giá công tác quản lý của
Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng 36
CHƢƠNG 3: BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HẢI PHÒNG 38
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất tiêu chí đánh giá 38
3.2. Bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở
tại Hải Phòng 38
3.3. Hƣớng dẫn sử dụng các tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng
Trƣờng trung học cơ sở tại Hải phòng 56
3.4. Qui trình đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở
tại Hải phòng 57
3.5. Khảo nghiệm và thử nghiệm tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu
trƣởng một số Trƣờng trung học cơ sở của thành phố Hải phòng 59
3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm 59
3.5.2. Tổ chức thử nghiệm 65
3.5.2.1. Qui mô và địa bàn tiến hành 65
3.5.2.2. Phƣơng pháp và kỹ thuật 65
3.5.2.3. Kết quả thử nghiệm 66
3.5.2.4. Những nhận định về Bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của
Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở qua thử nghiệm 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân tích hoạt động của Hiệu trƣởng trong các vai trò khác nhau 25
Bảng 2.1: Phân loại trình độ Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở tại Hải
Phòng năm học 2007- 2008 27
Bảng 2.2: Phân loại trình độ giáo viên Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng
năm 2008 28
Bảng 2.3: Phân bổ cán bộ công nhân viên Trƣờng trung học cơ sở
tại Hải Phòng năm 2008 28
Bảng 2.4: Số lƣợng học sinh Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng
năm 2008 28
Bảng 2.5: Số lƣợng học sinh tốt nghiệp Trƣờng trung học cơ sở tại Hải Phòng
năm học 2007 – 2008 28
Bảng 2.6: Số lƣợng học sinh giỏi cấp thành phố Trƣờng trung học cơ sở tại
Hải Phòng năm 2008 28
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mục đích đánh giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng
trƣờng trung học cơ sở 32
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát những nội dung/vấn đề đƣợc đề cập khi đánh giá công
tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 33
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thứ tự Ngƣời/tổ chức có trách nhiệm đánh giá công tác
quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 34
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thứ tự những công việc đƣợc thực hiện khi đánh giá
công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 34
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát Thời điểm tiến hành đánh giá công tác quản lý của
Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 35
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát căn cứ dùng để đánh giá công tác quản lý của Hiệu
trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 35
Bảng 3.1: Thống kê ý kiến đồng ý của giáo viên và cán bộ quản lý về các mặt
công tác quản lý của Hiệu trƣờng Trƣờng trung học cơ sở 60
Bảng 3.2: Thống kê ý kiến về bộ tiêu chí và các minh chứng (gợi ý) cho việc đánh
giá công tác quản lý của Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở 61
Bảng 3.3: Thống kê ý kiến nhận xét chung về bộ tiêu chí đánh giá công tác quản
lý của Hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở 64
Bảng 3.4: Thang đánh giá 65
Bảng 3.5: Thống kê điểm số hiệu trƣởng đánh giá hiệu trƣởng và cán bộ chủ
chốt đánh giá hiệu trƣởng (Quận Hồng Bàng) 66
Bảng 3.6: Thống kê điểm số hiệu trƣởng đánh giá hiệu trƣởng và cán bộ chủ
chốt đánh giá hiệu trƣởng (Quận Dƣơng Kinh) 67
Bảng 3.7: Thống kê điểm số hiệu trƣởng đánh giá hiệu trƣởng và cán bộ chủ chốt
đánh giá hiệu trƣởng (Huyện Kiến Thụy) 67
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, giáo dục giữ
một ví trí quan trọng đối với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, và góp phần vào xây dựng một nền kinh tế tri thức. Hiện nay giáo dục
Việt Nam đang có sự đổi mới toàn diện, mạnh mẽ trên tất cả các mặt để thực
hiện mục tiêu chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng mà Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 - 2010 đề ra đó là: "Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình
giáo dục; Phát triển nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục; Đổi mới quản lý
giáo dục; Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân phát triển
mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục; Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật
chất cho giáo dục; Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
giáo dục".
Thực hiện Luật giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh công tác
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo
nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến về chất lượng giáo dục. Có thể nói
đánh giá chất lượng giáo dục đang là một vấn đề cả xã hội quan tâm vì:
Đánh giá chất lượng giáo dục tốt đem lại một kết quả đánh giá khách
quan, chính xác và toàn cảnh về chất lượng của giáo dục, trên cơ sở đó các nhà
quản lý giáo dục sẽ đưa ra được những quyết sách đúng đắn về phát triển giáo
dục. Đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường là một công cụ để chứng minh
nhà trường, và hệ thống giáo dục đã thực hiện, nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội của
mình như thế nào trước công chúng.
Việc đánh giá đúng thực chất chất lượng giáo dục, các điều kiện đảm bảo
chất lượng là điều tiên quyết để các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục có tính khả thi và tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nếu đánh giá đúng chất
2
lượng học tập, rèn luyện của học sinh, đánh giá đúng thực chất đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục thì mới có thể đề ra các biện pháp cải tiến phù hợp.
Hiện nay, đánh giá chất lượng giáo dục Trường trung học cơ sở là một
khâu quan trọng trong công tác quản lí giáo dục trung học cơ sở nói riêng và
quản lý giáo dục nói chung, giúp cho các nhà quản lý giáo dục xác định được
mặt mạnh và mặt yếu để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục. Điều này rất quan trọng, là vì: hiện nay chúng ta đã bỏ kỳ thi tốt nghiệp
trung học cơ sở.
Thế nhưng, trong công tác đánh giá chất lượng giáo dục Trường trung
học cơ sở thì việc đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học
cơ sở là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, qui trình, nội dung đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở còn nhiều hạn chế: chưa toàn diện, chưa thống nhất,
định tính, chưa thật khách quan, và còn nhiều yếu tố chủ quan, chung chung.
Để qui trình, nội dung đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở khoa học hơn, khách quan hơn giảm thiểu yếu tố chủ
quan, toàn diện hơn, bao quát toàn bộ các lĩnh vực quản lý của hiệu trưởng,
khắc phục hạn chế, tồn tại, thúc đẩy và phát triển năng lực quản lý của Hiệu
trưởng cần phải có một bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu
trưởng Trường trung học cơ sở từ đó hiệu trưởng mới có thể đánh giá được
những mặt mạnh mặt yếu của mình, giúp hiệu trưởng nhà trường không
ngừng nâng cao năng lực quản lý của mình.
Chính vì lí do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Xây dựng tiêu chí
đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở tại Hải
Phòng ".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở tại Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở tại
Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học
cơ sở tại Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường phổ thông.
- Thực trạng đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung
học cơ sở tại Hải Phòng.
- Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường
trung học cơ sở tại Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học
cơ sở đề xuất sẽ góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng quản lý của hiệu
trưởng nhà trường và góp phần gián tiếp nâng cao chất lượng giáo dục của
Trường trung học cơ sở tại Hải Phòng.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở tại Hải Phòng trong một số năm gần đây. Trên cơ
sở đó, chúng tôi xây dựng bộ tiêu chí và thử nghiệm đánh giá công tác quản lý
của Hiệu trưởng tại một số Trường trung học cơ sở trên địa bàn các quận,
huyện: Hồng Bàng, Dương Kinh, Kiến Thụy của thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tổng quan các khái niệm, lý thuyết khoa học và chính sách giáo dục
trong phạm vị công tác của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở ở nước ta.
- Khái quát hóa lí luận để xây dựng những khái niệm cơ bản.
4
- Phân tích, đánh giá so sánh các đặc điểm và xu thế nổi bật trong lý luận và thực
tiễn đánh giá hiệu trưởng hiện nay dựa trên những căn cứ của Việt Nam.
- Phân tích hệ thống trong lĩnh vực đánh giá công tác của Hiệu trưởng
Trường trường học cơ sở.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các chủ thể quản lý trong tiến trình
đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Được sử dụng trong nghiên cứu thực
trạng và khảo nghiệm các tiêu chí đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về Bộ tiêu chí
đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường trung học.
Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở tại Hải Phòng.
Chƣơng 3: Bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường trung học cơ sở tại Hải Phòng.
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhiều nghiên cứu gần đây cho rằng hiệu trưởng là người đóng vai trò
quan trọng nhất trong sự thành công của một nhà trường [17], [18], [23]. Nói
một cách khác, hiệu trưởng trường phổ thông đóng vai trò sống còn với chất
lượng giáo dục của nhà trường [12], [22]. Vì vai trò hiệu trưởng có tầm quan
trọng như vậy nên các nước trên thế giới nói chung rất quan tâm đến việc là
làm sao đảm bảo được chất lượng nghề nghiệp của hiệu trưởng để đảm bảo sự
thành công của nhà trường. Rất nhiều các nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề
công tác quản lý của hiệu trưởng. Các nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau,
nhưng chủ yếu nhất vẫn là những nghiên cứu như: Làm thế nào tuyển chọn
được hiệu trưởng có chất lượng tốt để bổ nhiệm cho các trường đảm bảo cho
các trường học thành công [21]; chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng
cần được phát triển và cải tiến như thế nào để cung cấp cho các trường đội ngũ
quản lý có chất lượng, những kỹ năng và phong cách lãnh đạo mà hiệu trưởng
cần để có thể đảm nhiệm tốt vị trí hiệu trưởng nhà trường [20], các chuẩn hiệu
trưởng, nhà quản lý giáo dục,…Nói tóm lại, các chương trình nghiên cứu đều
với mục đích nâng cao chất lượng công tác quản lý của hiệu trưởng để đáp ứng
với nhiệm vụ quản lý nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng là một công việc không thể
thiếu trong quá trình quản lí giáo dục, quản lí nhà trường. Khi thực hiện quản lý
giáo dục người ta phải tiến hành đánh giá các nhà quản lí giáo dục, quản lí
trường học trong đó có đánh giá hiệu trưởng. Đánh giá công tác quản lý của
hiệu trưởng nhằm mục đích khác nhau ví dụ: đánh giá để giúp hiệu trưởng cải
tiến công tác quản lí nhà trường tốt hơn; đánh giá để xác nhận thành tích, đề
bạt, phân công công tác hoặc tăng lương, khen thưởng, đánh giá để tuyển chọn
hiệu trưởng [15], [16], [21].
6
Trên thế giới đánh giá hiệu trưởng rất được quan tâm. Người Mĩ cho
rằng “có một hệ thống đánh giá hiệu trưởng toàn diện và tốt sẽ là một cách tốt
nhất để phát triển nghề nghiệp hiệu trưởng” [23]. Việc đánh giá hiệu trưởng ở
Mĩ được quan tâm từ năm 1980, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều vấn đề tồn
tại. Một trong những vấn đề tồn tại có thể kể ra là: mục đích đánh giá hiệu
trưởng chưa thật rõ ràng [15]. Hơn nữa các tiêu chí đánh giá vẫn chưa đảm bảo
rằng đánh giá hiệu trưởng một cách chính xác và đầy đủ. Các tiêu chí đánh giá
chưa hoàn thiện, chủ yếu vẫn dựa vào bảng liệt kê và xếp hạng (checklist and
rank).
Một số nơi kết hợp thêm với văn bản tự đánh giá của hiệu trưởng và văn
bản đánh giá của Thanh tra giáo dục. Cũng có nơi đánh giá theo mục tiêu, tức
là đo sự thực hiện của hiệu trưởng vào một tập hợp các mục tiêu xác định
trước. Thực ra đánh giá theo mục tiêu cũng là một loại đánh giá theo tiêu chí.
Vì mục tiêu được cụ thể hoá bằng các tiêu chí.
Tóm lại, việc đánh giá hiệu trưởng ở một số nước nhất là nước Mĩ đã có
từ lâu và theo một số hướng chủ yếu sau:
- Đánh giá dựa vào mục tiêu của trường học.
- Đánh giá dựa vào bảng liệt kê và bảng tự đánh giá của hiệu trưởng.
- Đánh giá dựa vào việc mô tả vị trí công việc của hiệu trưởng từ đó đưa ra
các tiêu chí và chuẩn đánh giá.
- Đánh giá dựa vào chuẩn hiệu trưởng hoặc chuẩn nhà lãnh đạo trường học
theo những cách tiếp cận khác nhau.
- Đánh giá hiệu trưởng chủ yếu nhấn mạnh đánh giá dựa trên sự thực hiện
công việc của hiệu trưởng có thể dùng bảng liệt kê các công việc và kiểm tra họ
thực hiện như thế nào.
Có thể nói đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng nói chung, Hiệu
trưởng trường trung học cơ sở nói riêng vẫn còn dựa trên cảm tính chưa mang
tính khách quan. Cho đến nay chưa có tài liệu nào đề cập đến đánh giá công
tác của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở dựa vào chuẩn được phát triển
7
dựa trên các chức năng và vai trò mà một Hiệu trưởng Trường trung học cơ
sở phải đảm nhiệm theo Điều lệ trường Trung học.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hiệu trưởng, tuy nhiên việc đánh
giá công tác quản lý của hiệu trưởng nói chung và đánh giá hiệu trưởng trường
THCS nói riêng vẫn chỉ được đánh giá như một công chức trong cơ quan hành
chính sự nghiệp. Chủ yếu vẫn là đánh giá thi đua, chưa phải đánh giá nghề
nghiệp hiệu trưởng. Đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng trường trung
học cơ sở chưa chi tiết và bao quát hết các nội dung công tác quản lý của hiệu
trưởng và đánh giá chưa khoa học. Ví dụ tìm hiểu về trình độ bằng cấp, tìm
hiểu việc tham gia các lớp bồi dưỡng lí luận chính trị và quản lí của họ, chưa
thực sự đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng. Dự án Hỗ trợ đổi mới quản
lí giáo dục (SREM) từ tháng 7 đến tháng 9 có tiến hành khảo sát hiện trạng cán
bộ quản lý giáo dục trong đó đề cập đến công tác đánh giá hiệu trưởng trường
phổ thông hiện nay, công tác bồi dưỡng hiệu trưởng,…cũng chưa thực sự đánh
giá công tác quản lý của hiệu trưởng trường THCS. Hoặc chỉ là đánh giá hiệu
trưởng trong khi thanh tra xếp loại trường THCS hàng năm.
Để có thể phát triển nghề nghiệp hiệu trưởng trường THCS, giúp hiệu
trưởng trường THCS đảm nhiệm tốt hơn công tác quản lý trường THCS. Vấn
đề đánh giá công tác quản lí của hiệu trưởng trường THCS cần được quan tâm
đúng mức. Hiện nay, Bộ GD&ĐT xây dựng “Bản đồ năng lực cán bộ quản lý
giáo dục”, với 74 tiêu chí về những năng lực cần thiết cho hiệu trưởng phổ
thông để lấy ý kiến rộng rãi [1]. Những tiêu chí trong “Bản đồ năng lực cán bộ
quản lí giáo dục” xây dựng trên 4 nhóm năng lực. Cách tiếp cận đó là cách tiếp
cận theo năng lực.
Dự án Đổi mới quản lí giáo dục (SREM) do Cộng đồng Châu Âu tài trợ
đang xây dựng công cụ đánh giá hiệu trưởng. Dự án đã xây dựng Phiếu đánh
giá hiệu trưởng dành cho cán bộ giáo viên trong trường đánh giá; Phiếu để hiệu
trưởng tự đánh giá. Phiếu đánh giá hiệu trưởng dành cho giáo viên và cán bộ
trong trường đánh giá gồm 43 tiêu chí trong 10 lĩnh vực: mục tiêu; ra quyết
8
định; vai trò lãnh đạo; giao tiếp; làm việc tập thể; khả năng chuyên môn nghiệp
vụ; phẩm chất; quản lý nguồn lực; an toàn; chỉ đạo giảng dạy. Nhìn chung các
lĩnh vực này chưa bao quát hết công tác quản lý của hiệu trưởng trường THCS.
Sự phân chia trên cũng chưa thực sự rạch ròi, có những lĩnh vực thiếu, có
những lĩnh vực thừa, còn hiện tượng trùng lặp, có những tiêu chí ở lĩnh vực
công tác này có thể để vào lĩnh vực khác cũng phù hợp. Chẳng hạn chỉ đạo
giảng dạy là một nhiệm vụ chuyên môn tại sao không để vào cùng lĩnh vực khả
năng chuyên môn nghiệp vụ,….Theo khoa học quản lý: trong quản lý nguồn
lực lại không có quản lý cơ sở vật chất của nhà trường,…vv
Phiếu tự hiệu trưởng đánh giá: gồm 76 tiêu chí trong 19 nhóm năng lực.
Phiếu đánh giá này đưa ra quá nhiều nhóm năng lực, nhìn chung các năng lực
này được đưa ra theo kiểu liệt kê, chưa dựa vào cách tiếp cận khoa học nào.
Nếu xét về nội hàm còn nhiều tiêu chí trùng lặp. Phiếu đánh giá hiệu trưởng
trường phổ thông (dành cho hiệu trưởng tự đánh giá) và phiếu đánh giá hiệu
trưởng trường phổ thông (dành cho giáo viên và cán bộ trong trường) rõ ràng 2
phiếu này dành cho hai đối tượng khác nhau cùng đánh giá một hiệu trưởng
trong khi hai phiếu này không đồng nhất các lĩnh vực được đánh giá và các tiêu
chí thực hiện thì rất khó cho việc tổng hợp kết quả đánh giá cuối cùng. Ở Việt
Nam chưa có một đề tài nào nói về Xây dựng tiêu chí đánh giá công tác quản
lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở nói chung tại Hải Phòng nói
riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, bắt đầu hình thành các nhóm người,
để thực hiện các mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những
nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
9
Xã hội ngày càng phát triển, quản lý càng có vai trò quan trọng trong
việc điều khiển các hoạt động của xã hội, qua nhiều phương thức sản xuất khác
nhau về trình độ tổ chức, điều hành quản lý ngày càng cao khiến năng suất lao
động ngày càng tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống con người nói chung
và trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Có thể nói rằng, quản lý là một
yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quản lý là thuộc
tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội [5].
Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của quản
lý” [14].
Theo Marx, quản lý về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình
xã hội khác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng” [14].
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ
hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [14].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederics William Taylor (Mỹ-1856
- 1915), Henri Fayol (Pháp- 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 - 1920) đều
đã khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật”.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem “quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục đích của quản lý” [4].
Thực tế là: Chính sách đúng sẽ không mang lại hiệu quả nếu như không
được tổ chức, chỉ đạo, quản lý thực hiện một cách khoa học. Báo cáo Chính trị
của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI đã nêu rõ: “ Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là
công tác cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn
10
của quần chúng nhân dân để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra,
đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân”.
1.2.2. Chức năng quản lý
Có thể hiểu các chức năng này như sau:
Trước hết, khái niệm "chức năng quản lý" có nhiều ý nghĩa khác nhau:
bao gồm tập hợp những mục đích xã hội; đó là những giai đoạn của quá trình
quản lý; đó là các dạng của hoạt động quản lý. Henri Feyol một trong những
người đầu tiên đã chỉ rõ năm chức năng chức năng quản lý đó là: hoạch định; tổ
chức; phối hợp và kiểm tra vào năm 1916; trong thập niên 30, Gulick và
Urwich nêu ra bảy chức năng quản lý: hoạch định; tổ chức; công tác nhân sự;
chỉ huy; phối hợp; kiểm tra; công tác tài chính. Trải qua nhiều thời gian, các
chức năng này đã được các nhà nghiên cứu cập nhật và phát triển thành nhiều
chức năng, bao gồm: hoạch định, ra quyết định, tổ chức, nhân sự, truyền thông,
thúc đẩy, chỉ huy và kiểm soát. Cụ thể:
- Chức năng hoạch định: Là việc xác định mục tiêu và mục đích mà tổ
chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức đạt được mục
tiêu đó, cụ thể bằng việc lập kế hoạch cho tất cả các mặt công tác.
- Chức năng ra quyết định: Là quá trình lựa chọn một phương án hành
động hợp lý nhất trong số nhiều phương án đã dự kiến và đưa vào thực hiện.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ
giữa các thành viên trong tổ chức, thông qua đó cho phép họ hoàn thành kế
hoạch và đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng truyền thông: Là việc nhà quản lý tiếp nhận và truyền đạt tới
các thành viên trong tổ chức những tri thức kĩ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh và
những thông tin cần thiết để thực hiện công việc.
- Chức năng thúc đẩy và động viên nhân viên: Là việc nhà quản lý giúp
nhân viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn bằng cách thoả mãn những
nhu cầu và đáp ứng những kì vọng của họ thông qua các giá trị vật chất và tinh
thần.
- Chức năng chỉ huy, lãnh đạo: Bao gồm cả việc truyền thông, thúc đẩy
và động viên nhân viên.
11
- Chức năng kiểm soát: Là quá trình giám sát một cách chủ động đối với
một công việc hay tổ chức thực hiện và tiến hành những hoạt động trong những
điều kiện cần thiết, nhằm phát hiện những sai lệch để điều chỉnh.
Như chúng ta đều biết, đối với một công việc cụ thể, các chức năng này
lồng vào nhau khi triển khai quản lý.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Có thể hiểu: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
Nói cách khác QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý
lên khách thể. Tập hợp đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của hệ
quản lý (Tổ chức của đơn vị). Trong đó chủ thể quản lý là người quản lý còn
khách thể quản lý là các điều kiện đảm bảo chất lượng trong GD.
Hệ thống Giáo dục quốc dân ở Việt Nam đều được đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN và sự quản lý của nhà nước, sự tham gia của nhân dân khi nói
“quản lý nhà nước trong giáo dục” chính là chỉ sự “quản lý công” đối với các
hoạt động của giáo dục.
Quản lý nhà nước trong giáo dục là một hoạt động phức tạp, nhưng tựu
chung lại nó tập trung mười việc then chốt dưới đây:
1/ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính
sách phát triển giáo dục.
2/ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản vi phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành Điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác.
3/ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.
3/ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
12
5/ Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà giáo và cán bộ
QLGD.
6/ Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục.
7/ Tổ chức QL công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành
GD.
8/ Tổ chức quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục.
9/ Qui định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công
lao đối với sự nghiệp giáo dục.
10/ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi phạm về pháp luật về giáo dục [2].
Mười nội dung trên đảm bảo tính toàn diện và đầy đủ trong hệ thống các
mục tiêu đặt ra cho giáo dục, nhưng trên thực tế khi tiến hành thực hiện quản lý
nhà nước với giáo dục đã nảy sinh những bất cập xét trong cả hai lĩnh vực quan
điểm và hành động thực tiễn.
Hệ thống giáo dục là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống xã hội,
trong đó quản lý con người là yếu tố trung tâm số một của quản lý giáo dục.
Con người vừa là chủ thể của quản lý vừa là khách thể quản lý; vừa là người
quản lý, vừa là người bị quản lý.
Trình độ và năng lực quản lý của người cán bộ quản lý giáo dục thể hiện
trước hết ở khả năng làm việc với những con người có tính đa dạng, biết phát
huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu, động viên họ làm việc tự giác với tinh
thần làm chủ, lao động có năng suất cao. Nhân tố con người trong quản lý giáo
dục không chỉ là đối tượng quản lý mà còn là sản phẩm của quá trình quản lý,
sản phẩm đó chính là con người được đào tạo, nhân cách được hình thành và
phát triển. Vậy quản lý con người là vấn đề có ý nghĩa quan trọng bậc nhất
trong toàn bộ công tác quản lý giáo dục.
1.2.4. Hiệu trưởng
Như trên đã trình bày, hiệu trưởng đóng một vai trò quan trọng trong
việc chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường.
Chính vì vậy, muốn nghiên cứu vai trò quản lý của hiệu trưởng trong nhà
13
trường cần phải xem xét các qui định về hiệu trưởng trường phổ thông nói
chung, hiệu trưởng trường THCS nói riêng. Theo Điều 16 - Điều lệ trường
trung học: "Trường trung học có 1 hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian
đảm nhận những chức vụ này là không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học.
Hiệu trưởng là giáo viên có trình độ đạt chuẩn quy định, đã dạy học ít nhất 5
năm ở bậc trung học hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý
luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, được tập thể giáo viên, nhân
viên tín nhiệm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm (đối với trường
công lập, bán công), công nhận (đối với trường dân lập, tư thục) hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền miễn nhiệm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng” [3].
1.2.5. Quản lý của hiệu trưởng
Quản lý trường học được hiểu là quá trình thực hiện các chức năng
quản lý để điều hành, điều chỉnh các hoạt động của nhà trường nhằm đạt tới
các mục tiêu đã xác định. Do đó mỗi chức năng quản lý cụ thể của Hiệu
trưởng trường THCS sẽ là sự kết hợp của một chức năng quản lý cơ bản với
một nhiệm vụ quản lý cụ thể.
Trong quản lý quá trình dạy học giáo dục thì mỗi chức năng quản lý sẽ là
sự kết hợp một chức năng quản lý cơ bản với một thành tố của quá trình ấy.
Chẳng hạn: để thực hiện nhiệm vụ tổ chức giảng dạy học tập của nhà trường
người Hiệu trưởng phải:
- Lập kế hoạch hoạt động dạy học;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học;
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học;
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học.
14
Trong khi làm công tác quản lý, người Hiệu trưởng phải làm công tác kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, theo quyền hạn, nhiệm vụ và chức
năng của Hiệu trưởng trường THCS đã quy định trong Điều lệ trường trung
học.
1.2.6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở
Theo Điều 17 - Điều lệ trường trung học: Hiệu trưởng có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây: "a. Tổ chức bộ máy nhà trường; b. Thực hiện các
Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều
20 của Điều lệ này; c. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm
học; d. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác
khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; đ. Quản lý học sinh và các hoạt
động của học sinh do nhà trường tổ chức; duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học
sinh, ký nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và học bạ
học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định
khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; e.
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; e. Thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế
dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
của nhà trường. h. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ và hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật; i. Chịu
trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản
1 Điều này" [3].
Cụ thể hoá: Trong trường học, người hiệu trưởng là người lãnh đạo công
tác dạy học, giáo dục và quản lý nhà trường. Hiệu trưởng phải điều hành nhà
trường trong một môi trường sức ép lớn từ xã hội, phải làm thế nào để nhà
trường đáp ứng được những mong đợi cao từ phía xã hội, từ cán bộ, giáo viên
và học sinh sẽ đặt ra cho mỗi Hiệu trưởng những nhiệm vụ cụ thể, và họ sẽ phải
15
đảm nhiệm những vai trò rất lớn. Chẳng hạn, hiệu trưởng phải là người hình
thành và hoàn thiện sứ mệnh của nhà trường; Hiệu trưởng phải đảm bảo quản
lý, tổ chức, vận hành và huy động được các nguồn lực khác nhau để xây dựng
một môi trường học tập an toàn và hiệu quả; đồng thời phải cộng tác chặt chẽ
với gia đình học sinh, các cơ quan, tổ chức trong cộng đồng, và đáp ứng mối
quan tâm và nhu cầu đa dạng của cộng đồng; Hiệu trưởng phải là người thúc
đẩy sự thành công trong học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách tạo điều
kiện cho từng em phát triển tốt,
1.2.7. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở
Có thể xác định ma trận các chức năng quản lý của Hiệu trưởng Trường
THCS như sau:
Chức năng
kế hoạch
Chức năng
tổ chức
Chức năng
chỉ đạo
Chức năng
kiểm tra
Quản lý hoạt động dạy
học
Quản lý các hoạt động
giáo dục
Quản lý và phát triển
đội ngũ
Quản lý cơ sở vật chất
Quản lý tài chính
Trên cơ sở quan sát, nghiên cứu và phân tích hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng Trường THCS kết hợp với yêu cầu đối với việc quản lý nhà trường
THCS trong bối cảnh hiện nay có thể khẳng định: Người hiệu trưởng vừa là
người lãnh đạo, vừa là người quản lý với việc thực hiện nhiều chức năng khác
nhau:
- Xây dựng tầm nhìn phát triển nhà trường.
- Người chỉ đạo thực hiện chương trình dạy - học.
- Chuyên gia đánh giá giáo viên - học sinh về kết giảng dạy và học tập.
- Người chấp hành chỉ thị của cấp trên.
- Người liên hệ với cộng đồng (đại diện cho nhà trường trước đời sống
cộng đồng).
16
- Chuyên gia quan hệ công chúng trong đời sống nhà trường.
- Người chịu trách nhiệm về ngân sách nhà trường.
- Người chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất thiết bị dạy học của nhà trường.
- Người tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp - hoạt động ngoại khoá
của nhà trường.
- Chuyên gia giám sát việc thực hiện luật pháp, thực hiện cổ vũ các sáng
kiến giáo dục, dạy học, học tập,
Có thể chia chức năng của Hiệu trưởng thành 3 nhóm chức năng chính
sau đây:
+ Nhóm chức năng quản lý: chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
+ Nhóm chức năng lãnh đạo: phải tạo ra tầm nhìn, xác định chiến lược cho
nhà trường; kiến tạo tổ chức; tạo động lực cho tổ chức; tạo ra các giá trị và xây
dựng văn hoá tổ chức; tự giáo dục, người giáo dục, người xây dựng tổ chức học tập.
+ Nhóm chức năng cộng đồng: là nhà hoạt động xã hội, lôi cuốn mọi
người tham gia vào các hoạt động xã hội, là cán bộ tuyên truyền,
Xác định đúng chức năng của Hiệu trưởng Trường THCS, chúng ta mới
có thể xây dựng được các tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng
Trường THCS.
1.3. Cơ sở khoa học về xây dựng các tiêu chí đánh giá công tác quản lý của
Hiệu trƣởng Trƣờng trung học cơ sở
Để xây dựng được các tiêu chí đánh giá công tác quản lý của Hiệu
trưởng Trường THCS, trước hết chúng ta phải tìm hiểu một số khái niệm.
1.3.1. Các khái niệm về đánh giá
Cho đến nay, có rất nhiều cách hiểu về và định nghĩa về đánh giá. Chẳng
hạn, theo Từ điển tiếng Việt thì đánh giá là: "nhận xét, bình phẩm về giá trị".
Theo E. Beeby "đánh giá trong giáo dục là sự thu thập và lí giải một cách hệ
thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán xét về