Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý thiết bị dạy học tại Trung Tâm Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 108 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐẶNG KIÊN TRUNG


QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP- HƯỚNG NGHIỆP
HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





HÀ NỘI - 2011
















ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



ĐẶNG KIÊN TRUNG



QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP- HƯỚNG NGHIỆP
HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Đặng Quốc Bảo



HÀ NỘI- 2011



HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC:


MỞ ĐẦU.

1. Lý do chọn đề tài.
1
2.Mục đích nghiên cứu.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3
4. Giả thuyết khoa học.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4
6. Phạm vi nghiên cứu.
4
7. Phương pháp nghiên cứu.
4
8. Cấu trúc luận văn.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.
13

1.3. Đặc trưng thiết bị dạy học tại các nhà trường
23
1.4. Nội dung của quản lý thiết bị dạy học trong các Trung tâm Giáo dục Kỹ
thuật tổng hợp – Hướng nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
37
1.5. Tiểu kết chương 1.
41
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
42
2.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế giáo dục của Hải Phòng .
42
2.2. Tiến trình phát triển của Trung tâm GD KTTH-HN H¶i Phßng.
44
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục tại Trung tâm GD KTTH - HN Hải Phòng.
48
2.4. Thực trạng quản lý TBDH tại Trung tâm giáo dục KTTH - HN Hải Phòng.
61
2.5. Đánh giá chung và xác định nguyên nhân.
66
2.6. Tiểu kết chương 2.
68




Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC KTTH- HN HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.
3.1. Nguyên tắc chọn lựa biện pháp.

69
3.2. Các biện pháp.
71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nhân tố “Thiết bị dạy học”
cho các lực lượng có trách nhiệm trong trung tâm.
71
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, trang bị và phát triển thiết bị dạy
học.
74
3.2.3. Cải tiến tổ chức, bộ máy quản lý thiết bị dạy học .
76
3.2.4. Tăng cường giám sát đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về quản lý thiết bị
dạy học .
77
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch sử
dụng, trang bị và phát triển thiết bị dạy học.
79
3.2.6. Chú ý đào tạo bồi dưỡng cán bộ phụ trách thiết bị dạy học có nghiệp vụ.
80
3.2.7. Khai thác các nguồn vốn để mua sắm, hiện đại hoá thiết bị dạy học.
82
3.2.8. Xây dựng cơ chế quản lý nội bộ, tạo sự đồng thuận về đầu tư hiết bị dạy
học.
84
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp .
85
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
87
3.5. TiÓu kÕt ch-¬ng 3.
91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
92
KẾT LUẬN.
92
KHUYẾN NGHỊ.
93
PHỤ LỤC
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Báo cáo của Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII được trình bày tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có viết: “ Tăng cường cơ sở vật chất và từng
bước hiện đại hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng
internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện ký túc xá ” và “ Đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo của người học, coi trọng
thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét , học
vẹt, học chay” [10, tr. 12].
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy
không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã
hội nếu không có những cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tương ứng.
Thiết bị dạy học của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp
học sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm và
nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm thực
hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới. Chúng ta hãy thử hình dung việc
dạy học mà không có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy cho giáo

viên. Và cũng thử hình dung việc dạy học khoa học tự nhiên mà không có phòng
thí nghiệm, giáo dục kỹ thuật tổng hợp mà không có xưởng trường, không có
thiết bị, giáo dục thể chất mà không có sân bãi và các dụng cụ thể dục thể thao.
Việc giáo dục vệ sinh mà không có các phương tiện tối thiểu để nhà trường luôn
sạch sẽ, giáo dục âm nhạc mà không có nhạc cụ thì thử hỏi chất lượng giáo dục
của nhà trường sẽ như thế nào?.
Tính chất, nguyên lý giáo dục - “Triết lý của giáo dục Việt Nam” được
khẳng định trong Điều 3 - Luật Giáo dục 2005 [18, tr.3]:
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng.

2

2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Quan điểm giáo dục của Đảng từ Nghị quyết đã được cụ thể hóa trong
Luật Giáo dục Việt Nam qua mục tiêu và triết lý giáo dục. Để thực hiện được mục
tiêu theo triết lý đó, trong những năm đầu và những năm tiếp theo của thế kỷ XXI,
chúng ta cần phát triển giáo dục và đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng
cao đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì đây là động lực thúc
đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững. Kinh nghiệm của một số nước phát
triển và đang phát triển cho thấy, phát triển giáo dục là bí quyết thành công, là con
đường ngắn nhất đi tắt, đón đầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục đích của giáo dục hiện đại là đào tạo ra những con người phát triển toàn diện,
là những người có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, có đủ sức cạnh tranh trong quá trình phân công lao động
quốc tế. Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập và

cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là: Năng lực nhận thức; năng lực hành động; tính sáng
tạo, năng động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực cộng tác làm việc; năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp và khả năng học tập suốt đời
Từ những yêu cầu mang tầm vĩ mô ở trên đối với giáo dục đào tạo nói
chung, mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục cụ thể nói riêng cũng không thể đứng ngoài
những đòi hỏi đó. Mỗi một cơ sở giáo dục phải đặt ra cho mình những yêu cầu hết
sức cụ thể, những mục tiêu rõ ràng cần đạt đến, những biện pháp phù hợp, linh
hoạt để đạt được hiệu quả cao nhất trong mọi hoạt động của đơn vị mình, đặc biệt
là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu cấp bách của phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phải tiến hành đồng bộ nhiều
hoạt động giáo dục, đặc biệt là các hoạt động quản lý. Trong đó quản lý thiết bị
dạy học là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển

3

và sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết bị dạy học , phục vụ đắc lực cho công tác
giáo dục và đào tạo.
Vấn đề quản lý nhà trường, quản lý cơ cở vật chất và thiết bị dạy học đã
có nhiều công trình nghiên cứu. Các tác giả như: Đặng Quốc Bảo [1], Nguyễn
Đức Chính [8], Đặng Xuân Hải [14], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [17], Nguyễn Quốc
Chí [6], Trần Khánh Đức [12], Nguyễn Thị Phương Hoa [15], các công trình
nghiên cứu khoa học của các tác giả nói trên đã xây dựng hệ thống lý luận cốt lõi
cho việc vận dụng khoa học quản lý vào nhà trường.
Tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng, hoạt động dạy nghề phổ
thông và định hướng nghề nghiệp cho học sinh được thực hiện từ nhiều năm nay,
đã có những đóng góp nhất định cho ngành giáo dục - đào tạo của thành phố trong
công tác hướng nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực, song trên thực tế vẫn còn nhiều
hạn chế. Cho đến nay đã có các công trình khoa học của tác giả Nguyễn Quang
Dũng, Vũ Văn Ngôn nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy- hướng

nghiệp nghề cho học sinh phổ thông, tuy nhiên vấn đề quản lý thiết bị dạy học
chưa được nghiên cứu sâu và một cách có hệ thống. Do vậy việc xây dựng được
các biện pháp quản lý thiết bị dạy học trong hoạt động giáo dục nghề phổ thông
góp phần nâng cao chất lượng học nghề tại Trung tâm giáo dục KTTH - HN Hải
Phòng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu. Do đó chúng tôi chọn hướng
nghiên cứu với tên đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục kỹ
thuật Tổng hợp- Hướng nghiệp Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay”.
2.Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý thiết
bị dạy học chất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục nghề phổ thông tại
Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1.Khách thể nghiên cứu.
Thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục KTTH – HN.
3.2.Đối tượng nghiên cứu.

4

Thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục KTTH – HN Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học.
Đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thiết bị dạy học trong
hoạt động giáo dục nghề phổ thông chắc chắn chất lượng của hoạt động giáo dục
nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Hải Phòng sẽ
được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lý luận của quản lý thiết bị dạy học trong hoạt động giáo
dục nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH - HN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học trong hoạt động giáo dục
nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH - HN Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.

Đồng thời xác định được các nguyên nhân của các thực trạng trên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH - HN Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Cơ sở vật chất của nhà trường gồm trường sở, thiết bị dạy học, tài sản vật
chất của nhà trường. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung đi sâu vào
“Thiết bị dạy học”.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
dạy nghề phổ thông.
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy học trong hoạt động
giáo dục nghề phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác quản lý thiết bị dạy học
trong hoạt động giáo dục nghề phổ thông.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

5

- Phương pháp tổng kết thực tiễn: tổng kết các kinh nghiệm quản lý thiết
bị dạy học trong hoạt động giáo dục nghề phổ thông tại trung tâm KTTH - HN.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin từ đội ngũ
cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên của trung tâm KTTH - HN về thực trạng các
biện pháp quản lý thiết bị dạy học trong hoạt động nghề phổ thông. Phương pháp
này cũng được sử dụng để đánh giá các giải pháp được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng quản lý thiết bị
dạy học trong hoạt động nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH - HN Hải Phòng
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin gồm:
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên

quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
+ Sử dụng thống kê toán học.
+ Mô hình hoá, sử dụng phần mềm tin học.
Các phương pháp này được sử dụng trong quá trình xử lí các thông tin, xử
lí các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
- Phương pháp khảo nghiệm : khảo nghiệm để minh chứng tính khả thi
của các giải pháp được đưa ra trong luận văn .
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày
trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm
Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục
KTTH - HN Hải Phòng.

6

KÍ HIỆU VIẾT TẮT.

CSVC
Cơ sở vật chất
GV
Giáo viên
CNH- HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
GD
Giáo dục
GD& ĐT
Giáo dục và Đào tạo

GD KTTH-HN
Giáo dục Kỹ thuật Tổng hợp- Hướng nghiệp
HS
Học sinh
KTTH-HN
Kỹ thuật Tổng hợp- Hướng nghiệp
KTXH
Kinh tế xã hội
NV
Nhân viên
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PTKTDH
Phương tiện kĩ thuật dạy học
QLGD
Quản lí giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
SP
Sư phạm
TBDH
Thiết bị dạy học
TBKT
Thiết bị kĩ thuật
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông

TN-XH
Tự nhiên- xã hội
TT
Thông tin
XHCN
Xã hội chủ nghĩa


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới.
Giáo dục trung học phổ thông không chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn cho
giáo dục đại học mà chủ yếu là chuẩn bị cho học sinh - những con người trưởng
thành - bước vào cuộc sống lao động xã hội . Do đó học sinh phổ thông dù học
lên đại học hay sớm đi vào cuộc sống lao động nghề nghiệp, họ đều cần được
trang bị những tri thức khoa học, kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng lao động nghề
nghiệp, năng lực sáng tạo, để có thể làm tốt được các nhiệm vụ trò mà họ sẽ đảm
nhận trong tương lai.
Trên thực tế, khi khoa học - kỹ thuật phát triển, quy trình công nghệ thay
đổi, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp thời . Trong khi
đó, số học sinh phổ thông rời ghế nhà trường với vốn "văn hóa chay" thì cơ hội
để hội nhập vào cuộc sống lao động - xã hội sẽ rất hạn chế . Xuất phát từ thực
tiễn như vậy, đã có nhiều nhà giáo dục đưa ra những hình thức gắn giáo dục với
lao động nghề nghiệp, với cuộc sộng .
Vào giữa thế kỷ 19 (năm 1848), ở Pháp xuất hiện cuốn sách "Hướng
nghiệp chọn nghề" . Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của
nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp . Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy

rằng hệ thống nghề nghiệp đã phức tạp, sự chuyên môn hóa vượt lên hẳn so với
giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã
khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào " Thế giới
nghề nghiệp " nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trẻ tuổi
Vấn đề dạy học lao động nghề nghiệp đã được nhiều nhà giáo dục học nổi
tiếng thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kỹ thuật và kinh tế trong hoạt động
dạy học của Cộng hòa liên bang Đức (nay là nước Đức thống nhất)
(GATWU.BRD) nghiên cứu . Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ về nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lao động nghề nghiệp . Hoạt động

8

dạy học lao động - kỹ thuật - kinh tế không chỉ được xem là quan trọng đối với
những môn học khác, mà còn được coi là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục
trung học phổ thông bởi vì nó tạo điều kiện cho học sinh phát triển thành
những con người trưởng thành trong cuộc sống lao động - xã hội .
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học sư phạm ở viện Hàn lâm
khoa học giáo dục - Cộng hòa dân chủ Đức (APW-DDR) như Heinz
Prankiewicz, Ulrich Viets, D. Marchneider đã đề cập đến các vấn đề cơ sở khoa
học sư phạm của tổ chức hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp cho học sinh .
Các tác giả đã đưa ra các phương thức : " Phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch thực tập cho học
sinh " .
Magumi Nishino ở viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã nghiên cứu vấn
đề bồi dưỡng tri thức và những kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết
cho học sinh phổ thông . Theo tác giả, học sinh trung học phổ thông phải được
bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã
hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và có khả năng lựa chọn ngành nghề
tương lai phù hợp với mỗi cá nhân. Đã từ lâu, giáo dục Nhật Bản đã chú ý vấn đề
hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kỹ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn

luyện kỹ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
phổ thông . Chính vì vậy, ở Nhật Bản, trong 30 năm qua (1952 - 1982) nhiều
cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo dục
phổ thông đáp ứng các yêu cầu phát triển các ngành kinh tế cụ thể của đất nước .
Jacques Delors, chủ tịch ủy ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "Những trụ cột của giáo dục" đã viết :"Học để
biết, học để làm việc, học để làm người và học để chung sống “, đó là bốn trụ
cột mà ủy ban đã trình bày và minh họa như những nền tảng của giáo dục [21,
tr.6] Theo tác giả vấn đề học nghề của học sinh phổ thông là một căn bản không
thể thiếu được trong giáo dục : " Học để làm việc " là trụ cột thứ hai [21, tr.8].

9

Tác giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng
cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học
- Năm 1994 Uỷ ban Cải cách giáo dục Hàn Quốc trực thuộc Tổng thống
đã đưa ra đề án cải cách giáo dục cho thế kỷ 21. Mục tiêu mà Uỷ ban này đưa ra
là tạo một xã hội mà việc học tập có thể được tiến hành ở bất cứ đâu, vào bất cứ
lúc nào, nhằm khai thác tối đa kỹ thuật thông tin hiện đại. Một vấn đề mới ở bậc
giáo dục trung học phổ thông của Hàn Quốc là cho phép học sinh được tự do
chuyển đổi từ trung học phổ thông sang học nghề, và ngược lại . Đây là biện
pháp kích thích hứng thú học nghề của học sinh.
- Singapo rất chú trọng giáo dục tư chất cần thiết cho học sinh - công dân
tương lai. Tư chất đó là kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, cách suy nghĩ linh
hoạt, khả năng làm việc học tập, thích ứng với những thay đổi nhanh của xã hội
trong thế kỉ.
Trong những thập kỉ 70-80 của thế kỷ 20, các nước ASEAN đã chú ý đến
chiến lược giáo dục ưu tiên phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh kinh tế quốc tế. Các nước như: Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia,
Philippin….đã nhận thấy nhà trường phổ thông có chiều hướng xa rời cuộc sống.

Họ đã kịp thời điều chỉnh, tăng thời lượng giáo dục kỹ thuật, lao động trong
chương trình giáo dục phổ thông - đặc biệt là phổ thông trung học nhằm thích
ứng với sự phân luồng và phân bố lao động . Chiến lược gắn kết chương trình
giáo dục phổ thông với chương trình giáo dục chuyên nghiệp trên một nền kiến
thức văn hoá hợp lí của các nước ASEAN đã có tác dụng rèn luyện tư duy lôgíc,
tư duy biện chứng, tư duy kinh tế, kỹ thuật, quản lý của học sinh. Đây là các yếu
tố góp phần phát triển tích thích ứng nhanh, khả năng tự tìm việc làm cho người
lao động trong cơ chế thị trường.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về hoạt động dạy học lao động
chuẩn bị nghề nghịêp ở nước ngoài đều chú ý việc cải cách mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông . Như vậy, về

10

thực chất các công trình nghiên cứu đã nêu ở phần trên đều đề cập tới hoạt động
dạy học lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông (dạy nghề cho học sinh
phổ thông) . Tuy nhiên trong các công trình này còn chưa đề cập đến việc tìm
kiếm các giải pháp quản lý thiết bị dạy học có hiệu quả để dạy nghề phổ thông
cho học sinh trung học . Dạy nghề phổ thông được coi là một bộ phận cấu thành
của quá trình giáo dục đào tạo, là một trong các định hướng hoạt động của nhà
trường. Song phương hướng này chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi lãnh đạo
nhà trường, các nhà quản lý cơ sở giáo dục biết tổ chức các mặt hoạt động một
cách đồng bộ, cùng tác động vào người học, đặc biệt là tổ chức và quản lý quá
trình dạy trong đó có công tác quản lý TBDH là một thành tố không thể tách rời
trong hoạt động giáo dục tại Trung tâm giáo dục KTTH- HN.
1.1.2. Những nghiên cứu của Việt nam về vấn đề quản lý TBDH
Hiện nay cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được xem như một trong
những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, là hệ
thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và học sinh

sử dụng để hoạt động dạy và học, giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật,
yêu cầu của xã hội về việc đào tạo con người ngày càng cao, yêu cầu con người
phát triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu phát triển của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thì cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của trường học ngày càng
phong phú, phức tạp và nhiều mặt. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là yếu tố
tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần vào quyết định chất lượng
của nhà trường. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước
ta cho thấy không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát
triển của xã hội nếu không có những cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tương
ứng.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định
[10, tr. 9]:

11

“Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản,
toàn diện về giáo dục và đào tạo.
Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự
tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.
Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp,
quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa
học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và
nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng
lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của
tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam được ghi rõ trong Điều 2 - Luật Giáo dục
2005 [18, tr. 3]:

“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các quan điểm giáo dục của
chủ nghĩa Mác - Lê Nin nhằm đào tạo lớp người lao động mới được trang bị đầy
đủ kiến thức giữa thực tế và lý luận.
Người nói :
" Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường :
- Học đi với lao động
- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm " . [19, tr. 55]
Trong bài báo " Học hay, cày giỏi ", Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến
một yếu tố mới của giáo dục . Đó là " Việc cung cấp cho học sinh những tri thức

12

cơ bản về kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp ", "những ngành sản
xuất chủ yếu" trong xã hội . Đó cũng chính là nội dung của giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp trong hoàn cảnh nước ta lúc bấy giờ .
Các tác giả như: Đặng Quốc Bảo [1], Nguyễn Đức Chính [8], Đặng Xuân
Hải [14], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [17], Nguyễn Quốc Chí [6], Trần Khánh Đức
[12], Nguyễn Thị Phương Hoa [15], các công trình nghiên cứu khoa học của
các tác giả nói trên đã xây dựng hệ thống lý luận cốt lõi cho việc vận dụng khoa
học quản lý vào nhà trường
Những năm gần đây các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, kinh tế
học, chính trị học đã đề cập nhiều đến vấn đề dạy nghề cho học sinh phổ thông ở
các khía cạnh khác nhau . Các tác giả thống nhất đưa ra vai trò của giáo dục
nghề nghiệp là:

- Góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của học sinh theo hướng chuyển đổi cơ
cấu kinh tế.
- Giáo dục ý thức chính trị và lí tưởng nghề nghiệp cho người lao động.
- Giáo dục nghề nghiệp gắn với việc học tập, làm chủ công nghệ mới.
- Giáo dục nghề nghiệp chuẩn bị cho con người năng động tích ứng với thị
trường.
Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh
phổ thông bao gồm các nội dung:
- Giáo dục và tuyên truyền nghề.
- Chuẩn bị cho học sinh có ý thức nghề.
- Học các kỹ năng cơ bản của nghề .
- Tư vấn nghề.
- Nghiên cứu nhân cách nghề nghiệp cho học sinh.
- Sử dụng tốt CSVC và TBDH.
Từ những phân tích trên có thể rút ra những nhận xét sau đây :
Các công trình khoa học khác nhau về lĩnh vực này ở trong và ngoài nước
đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh

13

phổ thông. Thực chất của vấn đề là hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ thông
nhằm chuẩn bị cho đa phần học sinh phổ thông trung học, sau khi tốt nghiệp, dễ
dàng hòa nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia .
Tuy nhiên các công trình khoa học kể trên đều tập trung vào việc đổi mới
nội dung, phương pháp, sử dụng tối ưu cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động dạy học kỹ thuật ứng dụng (nghề phổ thông) cho học sinh phổ thông nhưng
chưa có các công trình nghiên cứu về các biện pháp cụ thể trong việc quản lý
thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục kỹ thuật Tổng hợp- Hướng nghiệp.
Nhưng các công trình khoa học khác nhau này ở trong nước và ngoài nước rất

có giá trị về mặt phương pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện viết đề tài
luận văn về quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm Giáo dục kỹ thuật Tổng hợp-
Hướng nghiệp Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.
1.2 . Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục- Quản lý nhà trường.
1.2.1.1 Khái niệm quản lý.
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, từ khi con người biết hợp sức với
nhau lại để tự vệ hoặc lao động để kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của
mọi người đã xuất hiện như một tất yếu khách quan, những hoạt động tổ chức
phối hợp điều khiển hoạt động của mọi người nhằm thực hiện mục tiêu chung đã
định. Về vấn đề này K.Marx đã viết: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực
tiếp nào được thể hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất
định đến sự quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn
thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động riêng rẽ của nó. Do
vậy có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và quản lý lao
động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới một quy mô phát
triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý
thành một chức năng riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ phận trực

14

tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên quản lý. Và mối quan hệ giữa hai bộ
phận này chính là mối quan hệ quản lý.
Trong các tài liệu về quản lý đã có nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa khác
nhau. Theo từ điển Việt Nam (Viện ngôn ngữ học – NXB TP HCM). Quản lý và
tổ chức điều hành, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan, là trông
coi, giữ gìn và theo dõi thực hiện công việc.
Tóm lại : “ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
” [6, tr. 9].

Theo M.P.Follet, quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện
thông qua người khác, là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến
Nhìn chung tuy các tác giả diễn đạt định nghĩa quản lý theo các cách khác
nhau nhưng đều có cái chung là :
- Có chủ thể quản lý và người bị quản lý.
- Là hoạt động có mục đích, có kế hoạch.
- Có tác động qua lại giữa người quản lý và người bị quản lý.
Nói đến quản lý người ta nghĩ đến ai quản lý ai, ở trong tổ chức nào, nhiệm
vụ, chức năng của tổ chức đó. Nói đến tổ chức là nói đến cơ cấu bộ máy, tổ chức
về nhân sự và tổ chức hành chính (cơ chế phối hợp hoạt động). Như vậy quản lý
bao giờ cũng thực hiện trong một tổ chức cụ thể.
Trong tổ chức hành chính có sự phân định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, quyền lợi của từng bộ phận, của từng cá nhân; quy định các mối quan hệ
chấp hành, quan hệ phối hợp thực hiện, quan hệ kiểm tra giám sát. Như vậy quản
lý thực chất là điều hành tổ chức hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ của
từng bộ phận, từng cá nhân làm cho bộ máy vận hành ổn định, phát triển, thực
hiện các mục tiêu quản lý.
1.2.1.2 Một số quan điểm trong quản lý

15

Dựa trên những quan điểm quản lý khác nhau sẽ dẫn đến cách tổ chức
thực hiện các mục tiêu quản lý khác nhau.
-Quan điểm hiệu quả: Người quản lý phải cân nhắc, tính mức chi phí thấp
nhất để có kết quả cao nhất.
-Quan điểm kết quả: Người quản lý có thể huy động hết tiềm lực, bằng
mọi cách để đạt bằng được kết quả mong muốn.
-Quan điểm đáp ứng: Người quản lý có phản ứng linh hoạt để giải quyết
các vấn đề đột xuất, các biến động bất thường để đạt được kết quả mong muốn.

-Quan điểm phù hợp: Người quản lý điều hành hệ thống hoạt động hợp
quy luật theo các chuẩn mực pháp luật và xã hội.
-Quan điểm linh hoạt: Người quản lý biết vận dụng lý luận để giải quyết
các tình huống quản lý trước những biến đổi về chính trị, kinh tế, xã hội và
những tiến bộ của khoa học công nghệ.
Muốn vậy người quản lý phải có “kỹ năng kỹ thuật”, biết kỹ thuật để chỉ
đạo điều hành về mặt công nghệ, có “kỹ năng làm việc với con người” để khai
thác được tiềm năng trí tuệ của tập thể, phân công đúng người, đúng việc đồng
thời đối xử công bằng, bảo đảm được lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân; có kỹ
năng lý luận để có tầm nhìn xây dựng chiến lược phát triển, đổi mới, cải tiến
nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý.
1.2.1.3 Các chức năng quản lý
+Nghiên cứu về chức năng quản lý, một số tác giả nước ngoài nnhư: Paul
Hersey, Henri Fayol, V.G. Afxiep, D M Kruk cũng như tác giả Đặng Quốc Bảo
[1, tr.7] và các nhà quản lý khác đã đưa ra các chức năng sau : kế hoạch
hoá(Planing-P); tổ chức (Organizing-O); chỉ đạo (Leading-L); kiểm
tra(Controling-C) và thông tin( Information-I). Có thể tóm lược lại trong công
thức và sơ đồ sau:
M(managenment)= POLCI

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chức năng quản lý

16












(Nguồn: [1, tr. 7]
+Tổ chức UNESCO cũng đã chú ý đến các yếu tố hoàn cảnh, các điều
kiện đầu vào trước khi xây dựng kế hoạch và đưa ra 4 chức năng:
-Kế hoạch hoá (dự kiến phân công, phối hợp các nguồn lực, lập kế hoạch
(Thời gian hoạt động).
-Tổ chức phân công giao nhiệm vụ
-Triển khai thực hiện, giám sát, điều chỉnh hoạt động
-Kiểm tra đánh giá kết quả
-Xác định nhu cầu xã hội, phân tích các điều kiện đầu vào đề xuất chính
sách chất lượng, thực chất là xây dựng mục tiêu và tiêu chí đánh giá phù hợp với
yêu cầu và điều kiện đã có.
-Xây dựng kế hoạch chỉ rõ làm gì, ai làm, làm thế nào và các chuẩn cần
đạt.
-Tổ chức thực hiện, phân công giao trách nhiệm (phân cấp quản lý)
các điều kiện thực hiện, các chuẩn cần đạt cho các bộ phận cá nhân thực hiện, tự
giám sát công việc của mình đến kết quả cuối cùng.
-Kiểm tra đánh giá: Cán bộ quản lý giám sát các bộ phận; cán bộ quản lý
bộ phận giám sát hoạt động cá nhân, mỗi cá nhân tự giám sát kết quả hoạt động


I
O
L
C
P


17

của mình. Vì vậy kiểm tra đánh giá cuối cùng là quá trình kiểm soát chất lượng
sản phẩm đạt được so với mục tiêu đặt ra.
-Tổng kết rút kinh nghiệm.
Sau một quá trình hoạt động cơ sở rút kinh nghiệm để xác định các kết
quả đạt được, những yếu kém cần khắc phục. Bước sang chu kỳ quản lý mới, các
yêu cầu, các điều kiện đầu vào đã thay đổi dẫn đến các mục tiêu quản lý thay
đổi. Người quản lý cần xây dựng kế hoạch quản lý cho chu kỳ mới, đề ra các
biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ sở mình.
-Nét đặc trưng cơ bản của quản lý chất lượng tổng thể là phải xây dựng
được một tập thể đoàn kết nhất trí thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Muốn vậy phải
thực hiện nguyên tắc quản lý dân chủ: mọi người đều biết cùng bàn, cùng làm,
cùng kiểm tra và được đối xử công bằng về quyền lợi và trách nhiệm tương ứng.
-Quản lý theo lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể đòi hỏi người quản lý
phải cải tiến từng bước, cải tiến liên tục và mọi người trở thành người tự quản lý
công việc của mình đến kết quả cuối cùng, hướng tới mục tiêu quản lý đã đặt ra.
Những ưu điểm của mô hình quản lý này là định hướng để tìm kiếm các biện
pháp đổi mới quản lý TBDH ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp
Hải phòng.
1.2.1.4. Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có
mục đích, có nội dung, có chương trình, có kế hoạch Do vậy quản lý giáo dục
trước tiên cũng là một tất yếu khách quan. Quản lý giáo dục có thể hiểu là: Quản
lý những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ
sở giáo dục như các trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy
nghề hay một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
1.2.1.5. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường bao gồm các hoạt động sau:

+ Cấu trúc hoạt động dạy : Mục đích, nội dung, phương pháp, tổ chức, kết quả.

18

+ Mối quan hệ biện chứng giữa : mục đích, nội dung, phương pháp, tổ chức, kết
quả.
+ Xét về mặt phối hợp hoạt động dạy:
- Hoạt động của giáo viên : Hoạt động độc lập ( Soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng,
trang thiết bị, tài liệu tham khảo…) và hoạt động phối hợp giáo viên với học sinh
trên lớp ( Giảng dạy ).
- Hoạt động của học sinh gồm : Phối hợp với giáo viên trên lớp (học trên lớp ) và
hoạt động tự học, tự rèn luyện kỹ năng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động dạy giáo dục cần tác động vào :
+ Hoạt động soạn Giáo án ( Đổi mới phương pháp )
+ Hoạt động dạy trên lớp ( Tổ chức học sinh hoạt động )
+ Hoạt động hướng dẫn quá trình tự học của học sinh ( Tự học, tự rèn luyện kỹ
năng : ghi nhớ, biểu đạt lại, thao tác lại các kỹ năng hành động )
1.2.1.6. Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp – Hướng nghiệp trong dạy nghề phổ thông bao gồm : quản lý
thực hiện mục tiêu chương trình, quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên, quản
lý hoạt động học nghề của học sinh, quản lý việc đánh giá chất lượng học nghề
của học sinh, quản lý CSVC và TBDH.
* Hoạt động giáo dục nghề phổ thông :
* Các đặc điểm của hoạt động dạy nghề phổ thông:
* Mục đích, nội dung, phương pháp, tổ chức, kết quả dạy nghề phổ thông :
+ Các chủ trương, chính sách của Bộ GD&ĐT đã ban hành :
+ Mục tiêu của dạy nghề phổ thông.
+ Chương trình nghề phổ thông…
+ Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông:

+ Quản lý thực hiện mục tiêu chương trình
+ Quản lý đội ngũ giáo viên
+ Quản lý học sinh

19

+ Quản lý quá trình dạy nghề phổ thông
+ Quản lý CSVC và TBDH
1.2.2. Trung tâm Giáo dục kỹ thuật Tổng hợp- Hướng nghiệp.
"Trung tâm giáo dục KTTH-HN là đơn vị giáo dục thuộc bậc phổ thông
trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, đặt dưới sự quản lý trực
tiếp của các Sở Giáo dục và Đào tạo" [5, tr. 55]
Trung tâm giáo dục KTTH HN thực hiện chức năng : giáo dục kỹ thuật,
tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề và lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất.
Trung tâm giáo dục KHTH-HN có các nhiệm vụ :
1. "Tổ chức cho học sinh các trường phổ thông gần địa bàn Trung tâm đến học
lao động kỹ thuật tổng hợp, tư vấn nghề nghiệp và học nghề theo chương trình
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo".
2. Lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ yêu cầu đào tạo tạo thêm của
cải vật chất, đồ dùng dạy học.
3. Bồi dưỡng và giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, dạy nghề cho giáo
viên kỹ thuật trường phổ thông ở địa phương.
4. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục lao động kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
5. Dạy nghề cho thanh, thiếu niên có nhu cầu học nghề ở địa phương. (Theo quy
chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục KTTH-HN, Trung tâm giáo
dục KTTH-HN là cơ sở hướng nghiệp-dạy nghề cho học sinh của nhiều trường
phổ thông cùng khu vực có nhiệm vụ chính là tổ chức hoạt động dạy học kỹ
thuật ứng dụng (nghề phổ thông) cho học sinh phổ thông bậc trung học nhằm

cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng lao động nghề nghiệp rất cần thiết và phát
triển tư duy kinh tế thích hợp với trình độ học vấn phổ thông tương ứng, đồng
thời phù hợp với nhu cầu và khả năng kinh tế xã hội từng địa phương.
Vì vậy nghề phổ thông là một nội dung nằm trong kế hoạch dạy học, có
chương trình dạy nghề và danh mục nghề cho học sinh phổ thông bậc trung học .

20

Thông qua tổ chức hoạt động dạy nghề phổ thông nhằm không chỉ cung cấp cho
học sinh những tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kỹ
thuật mà còn giáo dục học sinh có thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp thích
ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch
chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng về việc làm .
Tổ chức hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ thông là một bộ phận cấu
thành của quá trình dạy học trong trường phổ thông, trong Trung tâm GD
KTTH-HN. Chính vì vậy quá trình dạy nghề phổ thông cần phù hợp với những
nguyên tắc dạy học và giáo dục nói chung và những nguyên tắc dạy nghề phổ
thông nói riêng . Các nguyên tắc này chi phối việc chọn lựa và xây dựng nội
dung cũng như phương pháp giảng dạy, nó có ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình
dạy nghề phổ thông .
Hoạt động dạy nghề phổ thông là một quá trình tương tác tích cực giữa
các hoạt động được tổ chức một cách khoa học của giáo viên và học sinh ; trong
đó dưới ảnh hưởng chủ đạo của giáo viên, học sinh phát huy vai trò chủ thể nhận
thức của mình, nắm vững cơ sở của thao tác,kỹ năng lao động nghề nghiệp nhất
định của người lao động trẻ tương lai.
Đặc trưng cơ bản của quá trình dạy nghề phổ thông trong các Trung tâm
GD KTTH - HN là: song song với dạy lý thuyết, học sinh dùng phần lớn thời
gian để thực hành nghề phổ thông (tùy theo từng nghề cụ thể để qui định thời
lượng thực hành) . Do vậy đòi hỏi giáo viên phải truyền đạt cho học sinh những
tri thức có tính chất ứng dụng, mặt khác, dạy thực hành nghề phổ thông cũng có

ảnh hưởng trở lại với việc tiếp thu tri thức trong các giờ học lý thuyết. Khi dạy
thực hành nghề phổ thông đòi hỏi giáo viên phải có những thao tác, kỹ năng
nghề nghiệp chuẩn xác để làm mẫu cho học sinh và hướng dẫn học sinh cùng
làm. Đối với giờ dạy thực hành nghề phổ thông, ngoài trang bị kiến thức cơ bản
về quy trình tiến hành, các thao tác mẫu của thầy thì còn phải quan tâm tới sắp
xếp các vị trí thực hành của học sinh, chú ý tới TBDH, dụng cụ làm việc của học
sinh có như vậy giờ học mới đạt được hiệu quả như yêu cầu đã đề ra

21

1.2.2.1. Mục đích của dạy nghề phổ thông :
Như chúng ta đã biết dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông thuộc
ngành học phổ thông bậc trung học, nên mục đích của dạy nghề phổ thông
không nằm ngoài mục tiêu của ngành học . Luật Giáo dục đã chỉ rõ : "Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ tổ quốc" . Dạy nghề phổ thông còn nhằm " thực hiện phương châm
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với
xã hội : Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học,
chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương" .
Dạy nghề phổ thông, giáo viên có vai trò quan trọng trong việc hình thành
các kỹ năng kỹ thuật tổng hợp, các kỹ năng sống cho thế hệ trẻ như : kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin, kỹ năng lập kế hoạch và triển khai công việc, kỹ năng
giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng tổ chức lao động một cách khoa
học, v.v Thông qua hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, giúp học
sinh tiếp cận và hiểu biết về thế giới nghề nghiệp phong phú mà xã hội yêu cầu,
hiểu được năng lực và biết định hướng nghề nghiệp của bản thân ; Nắm được

điều kiện và cơ sở học tập nghề nghiệp để từ đó lựa chọn đúng hướng đi và nghề
nghiệp tương lai Mặt khác dạy nghề phổ thông còn chuẩn bị cho thế hệ trẻ vào
đời . Học hết trung học phổ thông, chỉ một bộ phận có điều kiện tiếp tục học lên,
còn đại bộ phận sẽ vào đời kiếm sống và học tiếp bằng những con đường khác
nhau . Việc dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông bậc trung học sẽ tạo điều
kiện để các em sau khi rời ghế nhà trường, nếu chưa có điều kiện học lên, sẽ có
thể tham gia các hoạt động kinh tế gia đình một cách có hiệu quả hoặc có thể
tham gia lao động nghề nghiểp trong các lĩnh vực nghề nghiệp phổ biến ở địa

×