Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý đào tạo chuyên ngành an toàn thông tin tại Học Viện kỹ thuật Mật mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 112 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGÔ VĂN KIÊN





QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI
HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI – 2011



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGÔ VĂN KIÊN







QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN
TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS Trần Khánh Đức




HÀ NỘI – 2011

1
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc luận văn
6
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
8
1.2.1. Quản lý
8
1.2.2. Quản lý giáo dục
15
1.2.3. Quản lý nhà trường
16
1.2.4. Quản lý nhà nước về giáo dục
19
1.3. Quản lý đào tạo tại Học viện - nhà trường
20
1.3.1. Khái niệm đào tạo
20
1.3.2. Quản lý đào tạo trong học viện nhà trường
21
1.3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo
28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo.
29

1.4.1. Chủ trương chế độ chính sách của Đảng và nhà nước
29
1.4.2. Đặc điểm của cơ sở đào tạo
29
Kết luận Chương 1
30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CHUYÊN
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT
MẬT MÃ


31
2.1. Thông tin chung về Học viện Kỹ thuật Mật mã (HVKTMM)
31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của học viện (HVKTMM )
31
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Học viện
31

2
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Học viện
32
2.1.4. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
34
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
34
2.2. Thực trạng đào tạo chuyên ngành An toàn thông tin tại Học viện
Kỹ thuật Mật mã

35

2.2.1. Quy mô và chất lượng đào tạo
35
2.2.2. Chương trình đào tạo
36
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành An toàn
thông tin tại Học viện kỹ thuật Mật mã

37
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo
37
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo
56
Kết luận chương 2
58
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC
VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ


59
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển Học viện Kỹ thuật Mật mã
đến năm 2020

59
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
61
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
61
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
61

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
61
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
61
3.3.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động đào tạo
62
3.3.2. Gắn kết đào tạo với hoạt động nghiên cứu khoa học
63
3.3.3. Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
65
3.3.4. Đổi mới công tác quản lý nề nếp hoạt động chuyên môn
71
3.3.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
75
3.3.6. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động đào tạo

79

3
3.3.7. Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo
81
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
84
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
86
Kết luận chương 3
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95

1. Kết luận
95
2. Khuyến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC




1

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt
Viết đầy đủ
ANQP
An ninh quốc phòng
ATTT
An toàn thông tin
BCYCP
Ban cơ yếu chính phủ
BGD&ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
CNH- HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
HVKTMM
Học viện kỹ thuật mật mã








2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục, đào tạo giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi dân tộc, cũng như toàn thể nhân loại. Tiến trình phát
triển xã hội ngày càng khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo đối với kinh tế
- xã hội - an ninh, quốc phòng là động lực bậc nhất thúc đẩy sản xuất, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, hiệu quả, bền vững. Các nước
trên thế giới đã nhận thức sâu sắc vai trò của GD – ĐT đối với chính trị, kinh
tế, an ninh quốc phòng. Ở nhiều nước, giáo dục và đào tạo là ưu tiên hàng đầu
của quốc gia vì trình độ và chất lượng giáo dục quyết định trình độ phát triển
của mỗi nước. Do vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư để tạo nguồn dự trữ
chiến lược quan trọng nhất của mỗi quốc gia.
Nghị quyết Đại hội Đảng X đã khẳng định: “   

- ” Do đó cần “nâng cao chất
lượng toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học,
thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục; chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam, nhằm mục tiêu “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Bối cảnh kinh tế, xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục đào tạo nói chung

và mỗi cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng một thời cơ mới, đồng thời cũng rất
nhiều thách thức đòi hỏi chúng ta phải có những nỗ lực vượt bậc mới có thể
hoàn thành nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong xu thế phát triển của thời đại nền kinh tế tri thức đang đặt ra cho
giáo dục đào tạo trọng trách lớn lao và trách nhiệm nặng nề. Đào tạo con

3
người có tri thức khoa học. Luôn được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu
tư cho giáo dục coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển
đất nước khoa học giáo dục hiện đại cũng đang rất quan tâm vấn đề nâng cao
chất lượng đào tạo nhằm đào tạo xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất và
năng lực hội nhập một cách sáng tạo vào cuộc luôn đổi mới. Do đó nâng cao
chất lượng dạy và học là một yêu cầu quan trọng và bức xúc ở mọi cấp và mọi
ngành học hiện nay.
Với yêu cầu tăng cường an ninh quốc phòng trong những năm đầu thập
kỷ 21- thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải “


 

, pháp cách, 
”
Học viện Kỹ thuật Mật mã là một Học viện chuyên ngành, Trung tâm
đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật công nghệ mật mã của toàn Ngành Cơ
yếu Việt Nam. Học viện có chức năng nghiên cứu Khoa học Công nghệ Mật
mã và đào tạo cán bộ cơ yếu toàn Ngành có trình độ đại học và sau đại học.
Hai nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo của Học viện KTMM bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu phát triển và nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ mật mã; tham gia xây dựng phương hướng phát triển khoa học công
nghệ mật mã của Ngành Cơ yếu Việt Nam, nghiên cứu sáng chế các sản phẩm

mật mã đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo chỉ huy
trong các lĩnh vực An ninh quốc phòng, hoạt động tác nghiệp của các cơ quan
Đảng, Chính phủ, các Bộ Ngành; đảm bảo cung cấp các dịch vụ xác thực, bảo
mật an toàn thông tin cho các Tổ chức, các Doanh nghiệp và Tư nhân trong
các hoạt động kinh tế - xã hội.

4
- Tổ chức đào tạo chuyên ngành cơ yếu và một số chuyên ngành khác
với các bậc cao đẳng, đại học, sau đại học theo quyết định của Trưởng Ban
Cơ yếu Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo, với mục tiêu đào tạo ra
các cử nhân, kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ… có thể nghiên cứu phát triển khoa học
kỹ thuật công nghệ mật mã, công nghệ an toàn thông tin, khai thác sản phẩm
mật mã, sản phẩm an toàn thông tin phục vụ an ninh thông tin quốc gia và an
toàn thông tin trong lĩnh vực kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, với xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ thông tin. Khoa học công nghệ mật mã cũng đang từng
bước phát triển cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật khác,
nhất là thông tin và điện tử viễn thông. Có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu bảo mật
và an toàn thông tin. Trên cơ sở đó, Học viện đã từng bước đổi mới công tác
đào tạo để phù hợp với thực tiễn. Nội dung chương trình đào tạo không ngừng
được cải tiến đổi mới để bắt kịp với xu hướng phát triển của công nghệ với
nhiệm vụ “An toàn và bảo mật thông tin”.
Học viện Kỹ thuật Mật mã đã cố gắng về nhiều mặt nhất là công tác
quản lý đào tạo. Tuy nhiên, là một Học viện mang tính đặc thù cao do đó việc
nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động đào tạo trong giai đoạn hiện nay trở
thành nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của học viện.
Vấn đề này đã có rất nhiều báo cáo khoa học, công trình nghiên cứu,
luận văn, luận án các công trình đó đã đề ra cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và
các biện pháp, giải pháp quản lý đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo ở các
trường cao đẳng, đại học.

Tuy nhiên chưa có một công trình, luận văn nào nghiên cứu về các
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành an toàn thông tin thuộc
Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Với các lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý đào tạo chuyên
ngành an toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã làm đề tài nghiên

5
cứu của Luận văn. Tác giả luận văn hy vọng đề xuất được một số biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo phù hợp với đặc điểm đào tạo của Học viện, có
tính khả thi, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành an
toàn thông tin tại Học viện kỹ thuật Mật mã.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo chuyên ngành an toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật
Mật mã.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành an toàn thông tin tại Học viện
Kỹ thuật Mật mã.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Địa bàn nghiên cứu
Học viện kỹ thuật Mật mã
4.2. Giai đoạn Học viện Kỹ thuật Mật mã đào tạo các khoá sinh viên an
toàn thông tin từ 2005 đến nay
4.3. Nội dung
Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành an toàn thông
tin của Học viện.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu xác định được các biện pháp quản lý quá trình đào tạo chuyên
ngành an toàn thông tin có cơ sở khoa học và phù hợp với đặc thù của Học
viện Kỹ thuật Mật mã thì sẽ góp phần bảo đảm chất lượng đào tạo, đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Học viện Kỹ thuật Mật

6
mã, phục vụ cho sự nghiệp an ninh quốc phòng và sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động đào tạo
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo
chuyên ngành an toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành an
toàn thông tin của Học viện kỹ thuật Mật mã, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo
6.4. Thử nghiệm và đánh giá một số biện pháp
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các vấn đề có liên quan trong các văn bản của
Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, các tài liệu về khoa học quản lý,
quản lý giáo dục, giáo dục học, lý luận dạy học…từ đó hệ thống hoá để xây
dựng cơ sở lý luận đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Sử dụng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của học viên, giảng viên, cán bộ
quản lý, chuyên gia quản lý giáo dục.
7.2.2.  pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia quản lý giáo dục cán bộ quản lý có kinh

nghiệm, các giảng viên lâu năm có uy tín về đối tượng nghiên cứu nhằm
khẳng định mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
pháp 
Phân tích tổng kết kinh nghiệm của những cán bộ quản lý giáo dục đã
làm công tác quản lý lâu năm.

7

Thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng các tri giác trực tiếp
đối tượng và các nhân tố khác liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thông tin đã
được thu thập.
8.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở các trường đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành an
toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành
an toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã.













8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý hoạt động đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự
nghiệp giáo dục đại học Việt Nam. Nó còn đặc biệt hơn trong giai đoạn nước
ta đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ để thích nghi với xu thế hội nhập
toàn cầu hoá trên thế giới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị đặc
biệt trong việc phát triển lý luận và ứng dụng thực tiễn trong quản lý giáo dục
đào tạo ở Việt nam nói chung và ở các nhà trường, học viện nói riêng.
Quản lý hoạt động đào tạo là một lĩnh vực nghiên cứu đã được một số
luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập đến:
Tác giả: Lê Thi
̣
Thu
̉
y nghiên cư
́
u “



































  





.
Tác giả: Nguyê
̃
n Văn Tha
̀
nh nghiên cư
́
u “ 








 

   , 








.
Tác giả: Ngô Thi

̣
Lu
̣
a nghiên cư
́
u “ 










  Lâm  










  lâm  












Các tác giả có những đánh giá cụ thể và sâu sắc thực trạng công tác
quản lý hoạt động đào tạo của một số trường tại một số địa phương trong cả
nước, đồng thời cũng đề ra một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm giải quyết
một số vấn đề thực tiễn trong từng cơ sở giáo dục đào tạo cụ thể. Tuy nhiên,
quản lý hoạt động đào tạo trong Học viện thuộc khối an ninh quốc phòng là
một đề tài còn ít đề cập đến hay nói một cách khác là chưa ai đề cập đến.
Nhìn chung những biện pháp mà các tác giả đã đề xuất trong luận văn đều

9
mang đậm tính đặc thù, không thể áp dụng hoàn toàn vào Học viện Kỹ thuật
Mật mã - Ban cơ yếu Chính phủ chính. Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo chuyên ngành an toàn thông tin tại Học viện Kỹ
thuật Mật mã là một đòi hỏi hết sức cấp thiết do nhu cầu thực tế đặt ra.
Nghiên cứu vấn đề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, cung
cấp nguồn nhân lực đảm bảo phục vụ có chất lượng cho sự nghiệp an ninh
quốc gia và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý

Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu
đời của con người. Nó "      " [11,tr.10]. Tuy

nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến "chất khoa học" của quá trình
quản lý và dần dần hình thành các "lý thuyết quản lý". Có thể điểm qua một
số lý thuyết đó như sau:
Theo Đại từ điển tiếng Việt: quản lý là "
", là "" [23,
tr.1363]. Nghĩa Hán Việt của "Quản" là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định, duy trì sự vật ở trạng thái ổn định; quá trình "Lý" bao gồm sửa
sang, sắp đặt công việc, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Trong
"quản" phải có "lý" thì toàn hệ mới có thể phát triển, trong "lý" phải có
"quản" thì sự phát triển của hệ mới ổn định, bền vững [23, tr.2]. Hai quá trình
này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ mới đạt được thế cân bằng
động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên
trong và bên ngoài.
K.Marx: "
 


10


" [6, tr.480].
F.W. Taylor (1856 - 1915) là người được coi là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: "

                
" [11, tr.1].
Henri Fayol (1841 - 1925) thì lại xuất phát từ các loại hình hoạt
động quản lý khi cho rằng: " 
          
" [11, tr.46].

H.Koontz (Mỹ): "



" [11, tr.33].
Mary Parker Follett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn lao
trong thuyết hành vi trong quản lý khẳng định: "    
" [11, tr.33].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "
 
" [20, tr.23].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: hoạt
động quản lý là các "
ý) - -
" [10, tr.9].

11
Từ những quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm “


    ”. Quản lý tồn tại
trong mọi quá trình hoạt động xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận
hành và phát triển.
Trong khái niệm quản lý ta cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra
những tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý?
- Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động quản lý. Khách
thể quản lý có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?), là vật (trả lời câu hỏi:
quản lý cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lý việc gì?). Về khái niệm
quản lý, các tác giả với các quan điểm tiếp cận khác nhau, đã đưa ra nhiều ý

kiến đa dạng. Tuy nhiên, các ý kiến đều có một điểm chung là mô tả, giải
thích về bản chất, về lý luận và các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý,
ta thấy nổi bật lên các yếu tố của quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản
lý, đối tượng bị quản lý (gọi là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý.
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không những không tách rời nhau mà
còn có quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ với nhau. Chủ thể quản lý bằng
phương pháp và công cụ quản lý cụ thể tác động lên đối tượng bị quản lý, nơi
tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo
nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ
thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục, chẳng hạn môi trường bên ngoài
nhà trường , nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi truờng … Nó có
thể chịu tác động (gián tiếp) hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ
thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra là đối với chủ thể quản lý: Làm thế nào

12
để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực,
cùng nhằm mục tiêu chung.

Trong quản lý, chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang
tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý nẩy sinh và là
kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động
quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chuyên môn hoá. Bởi vậy việc chủ
thể quản lý thực hiện chức năng quản lý, đồng nghĩa với việc chủ thể đó thực
hiện nội dung của hoạt động quản lý. Các nhà nghiên cứu về quản lý có ý
kiến:
Quản lý là một quá trình, một khoa học, một nghệ thuật và có những
chức năng riêng của nó. Chức năng quản lý biểu thị hình thức tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là tập hợp những nhiệm vụ
khác nhau chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.

Có nhiều cách khác nhau phân loại các chức năng quản lý. Căn cứ vào
các giai đoạn thực hành thì có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra.
- Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu từ việc xác
định mục tiêu và định rõ chiến lược, kế hoạch, chính sách, thủ tục để tạo mục
tiêu đó, định rõ các giai đoạn phải trải qua để thực hiện mục tiêu đã xác định
của tổ chức.
Kế hoạch hoá có vai trò quan trọng vì nó là chức năng khởi đầu của quá
trình quản lý, tạo tiền đề cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Nó cho
phép nhà quản lý hình dung rõ hơn về quá trình phát triển của tổ chức, kịp
thời phát hiện, ứng phó với sự thay đổi và tính không chắc chắn của môi
trường, giúp tổ chức tập trung sự chú ý vào các mục tiêu và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra.

13
- Tổ chức: Chức năng tổ chức là quá trình xác định công việc cần phải
được thực hiện, những người thực hiện các công việc đó, định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân như mối liên hệ giữa các bộ phận,
giữa các cá nhân đó trong khoa tiến hành thực hiện các công việc.
Tổ chức được coi là chức năng cốt lõi của quản lý vì khi được tiến hành
khoa học và hiệu quả nó sẽ giúp người quản lý sử dụng triệt để nhất các nguồn
lực của tổ chức, nhất là nguồn lực, giúp cho các thành viên trong tổ chức phát
huy tốt năng lực, sở trường, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ.
- Lãnh đạo (chỉ đạo thực hiện): chỉ đạo là lãnh đạo và điều hành,
thực chất là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của người quản lý đối với các hoạt
động và các thành viên của tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý. Lãnh đạo là
quá trình tác động đến con người sao cho họ sẵn sàng, cố gắng, hăng hái
hướng tới việc hình thành các mục tiêu. Như vậy, chức năng này bao gồm
“việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức”[10, tr.13].

Lãnh đạo là một trong những hoạt động chủ yếu của các nhà quản lý vì
nó giúp biến những sản phẩm của quá trình kế hoạch hoá và tổ chức thành
hiện thực thông qua việc tác động đến con người. Cũng thông qua lãnh đạo,
tài năng của nhà quản lý được thể hiện rõ nét với các công việc như: tạo lập
ảnh hưởng, hình thành uy tín với các thành viên, dẫn dắt tổ chức
Đây là một khâu quan trọng tạo nên sự thành công của kế hoạch dự
kiến. Chính ở khâu này, đòi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo các
phương pháp và nghệ thuật quản lý.
- Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết [10, tr.13].
Kiểm tra giúp nhà quản lý xác định chính xác các nguyên nhân không đạt
mục tiêu và kịp thời khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức.

14
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy
đủ, khách quan, kịp thời, cập nhật chính xác là một trong những căn cứ để
hoạch định kế hoạch. Thông tin cũng rất cần cho các bộ trong cơ cấu của tổ
chức. Thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi
(thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ chức. Thông tin từ kết quả hoạt
động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của
toàn bộ tổ chức. Như vậy, nhà quản lý phải luôn khai thác, xử lý thông tin và
tiến hành việc quản lý theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu
cần đạt được .

Phương pháp quản lý được hiểu là tổng thể những cách thức tác động
bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản
lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Dựa trên các tiêu chí khác nhau có các cách phân chia khác nhau. Theo
cách phân loại theo nội dung ta có thể chia thành 3 loại sau:

+ Phương pháp - pháp luật: là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ
chức và quyền lực nhà nước. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự
cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa
quyền lực và phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tổ chức.
Phương pháp này được sử dụng nhằm hai mục đích chính: Đó là tổ chức và
điều khiển. Khi sử dụng phương pháp này cần khắc phục nhược điểm của nó,
đó là việc dễ gây tình trạng hành chính quan liêu, nặng giấy tờ, quyết định
không đủ căn cứ, thiếu thông tin cần thiết, gây tổn thất không nhỏ cho tổ
chức. Từ đó xuất hiện người lạm dụng quyền hành nhưng lại trốn tránh trách
nhiệm trước tổ chức.
+ Phương pháp giáo dục - Tâm lý: là tổng thể những tác động lên trí
tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách con người. Đặc trưng của phương pháp này

15
là tính thuyết phục nhằm thông qua những mối quan hệ liên nhân cách tác
động lên con người nhằm cung cấp thêm hiểu biết, hình thành những quan
điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ, đồng
thời chuẩn bị tư tưởng tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ,
lòng kiên trì, tinh thần tự chịu trách nhiệm, không khí lành mạnh trong tổ
chức khi thực hiện nhiệm vụ. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong
quản lý giáo dục.
+ Phương pháp kích thích : là tổng thể những tác động lên con người
thông qua lợi ích vật chất, tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ,
tình cảm, ý chí, trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ
chức. Trong quá trình quản lý cần chú ý kết hợp các kích thích vật chất và
kích thích tinh thần, nếu quá quan trọng đến kích thích vật chất sẽ tầm thường
hoá vấn đề con người, quá quan trọng đến kích thích tinh thần sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy ý chí. Nói như V.G.Afanaxep: “Chỉ có sự thống nhất, tác động lẫn
nhau, một mặt là những khuyến khích vật chất và mặt khác là những khuyến

khích tinh thần, mới thúc đẩy, nâng cao không ngừng tính tích cực lao động,
nâng cao năng suất lao động và của cải xã hội, và mặt khác, mới là cội nguồn
tăng phúc lợi cho nhân dân, phát triển toàn diện con người, xây dựng diện
mạo tinh thần và tư tưởng cao cả”.
Trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý cần sử dụng kết hợp các
phương pháp vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng.
Đối tượng quản lý lại chịu tác động của một loạt quy luật khác nhau. Hệ
thống quản lý lại là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận hợp thành, có quan hệ
tương tác, gắn bó hữu cơ với nhau, một phương pháp quản lý cụ thể không
thể cùng một lúc tác động đến tất cả các mối quan hệ trong hệ thống quản lý.
Đối tượng chính của quản lý là con người, mà con người bản chất lại là tổng
hoà của những mối quan hệ xã hội. Bởi vậy chỉ có kết hợp các phương pháp

16
quản lý mới tạo ra sức mạnh tổng hợp làm thay đổi trạng thái quản lý như
mong muốn của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Trong sự phát triển của xã hội loài người, thế hệ trước luôn truyền lại
cho thế hệ sau kinh nghiệm, tri thức khoa học tự nhiên, xã hội Đồng thời,
thế hệ sau thừa kế phát triển một cách sáng tạo làm cho xã hội phát triển
không ngừng, chính vì vậy giáo dục đã có ngay từ thủa sơ khai của loài
người. Có nhiều quan điểm về khái niệm quản lý giáo dục.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành,
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử – xã
hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo
dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích
đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu
trên. [18,tr.35]

Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền/ hệ thống giáo dục):
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra ngành giáo dục. [18,tr.36]
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nhà trường/ trường học):
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, học viên, cha mẹ học sinh, học
viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [18, tr38]

17
Nói một cách tổng quát: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [21, tr.6]
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục,
nhằm mục tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được
giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dưới,
tập thể và cá nhân giáo viên và học sinh. [18, tr.49]

- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khuôn, máy móc trong việc tạo ra

sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so
với lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán
triệt quan điểm quần chúng. [19, tr.7]
1.2.3. Quản lý nhà trường

Nhà trường là một tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó xét về bản chất, trường học là tổ chức mang

18
tính nhà nước - xã hội - sư phạm, thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội
và bản chất sư phạm, ở đó trực tiếp tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định với
nội dung giáo dục được chọn lọc và sắp xếp có hệ thống, với những phương
pháp giáo dục có cơ sở khoa học và được kiểm nghiệm trong thực tiễn, với
những nhà sư phạm được trang bị đầy đủ kiến thức khoa học và trau dồi về
phẩm chất đạo đức, với những phương tiện và điều kiện giáo dục ngày một
hoàn thiện, với một quá trình đào tạo được tổ chức liên tục cho các tập thể
học sinh cùng nhau học tập rèn luyện. Vì vậy nhà trường vừa là khách thể
chính của mọi cấp quản lý từ trung ương đến địa phương, vừa là một hệ thống
độc lập trong xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà
trường đảm nhiệm. Do đó khi nói đến quản lý giáo dục thì phải đề cập đến
quản lý nhà trường cũng như hệ thống các nhà trường. Các nhà quản lý giáo
dục đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết : “quản lý trường học là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh, sinh viên”.
Tóm lại, quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người, điều đó
tạo cho chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết
chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý
của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường giáo viên và học
sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý
giáo viên và học sinh chịu tác động của chủ thể quản lý - Giám đốc (Hiệu
trưởng). Với tư cách chủ thể quản lý họ là người tham gia chủ động tích cực
vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý.

19
Vì vậy, quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung
của quản lý giáo dục bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu đào tạo.

Mục tiêu quản lý nhà trường là chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà
trường được dự kiến khi triển khai những công việc đó, mục tiêu quản lý nhà
trường thường được cụ thể hoá trong kế hoạch năm học của nhà trường.
Trong quản lý nhà trường, cần xác định mục tiêu bộ phận chính xác để
từ đó có biện pháp quản lý tốt hơn và cũng là thực hiện tốt công tác kiểm tra
hoạt động chuyên môn ở nhà trường và các mục tiêu bộ phận là:
+ Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp lý về giáo dục và đào tạo là làm cho
các quy định trong hệ thống pháp chế, các quy định pháp luật được thực hiện
đầy đủ và đúng đắn trong hoạt động dạy học mà trước hết là trong các khâu
mục tiêu chương trình, quá trình dạy học, đánh giá kết quả dạy học
+ Phát huy và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực dạy
học: Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhằm tạo cho họ có
đủ điều kiện thích ứng với công việc cải tiến phương pháp dạy học, thiết lập

được cơ cấu tổ chức của trường một cách phù hợp xây dựng được cơ chế vận
hành hợp lý của trường, nhằm tạo thuận lợi cho từng bộ phận, từng cá nhân dễ
dàng liên hệ, phối hợp và hỗ trợ sư phạm cho nhau khi viết bài giảng, giảng
bài và đánh giá kết quả dạy học.
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực vật lực dạy học : Thực
hiện có hiệu quả chính sách xã hội hoá giáo dục, nhằm huy động tài lực và vật
lực từ cộng đồng bổ trợ cho ngân sách nhà nước đã cung cấp và nguồn học phí
cho các trường. Sử dụng nguồn tài lực, vật lực đúng mục đích và tiết kiệm.
+ Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học: Tổ
chức hệ thống thông tin quản lý dạy học có chất lượng. Xây dựng các mối

20
quan hệ giữa nhà trường và xã hội nhằm tạo ra môi trường dạy học thuận lợi.
Chú trọng việc tranh thủ cơ hội thuận lợi từ cộng đồng và xã hội, giải quyết
sự cạnh tranh, thực hiện tự vệ hay phòng ngừa những tác động bất lợi của tự
nhiên và xã hội đối với hoạt động dạy học.
Trong các mục tiêu quản lý nhà trường, mục tiêu chung (nâng cao kết
quả hoạt động dạy học) thể hiện nhiều mặt về định lượng của hiệu quả quản
lý dạy học và nó đặt ra những yêu cầu cho việc xác định các mục tiêu bộ phận
đã nêu trên, các mục tiêu bộ phận biểu đạt nhiều mặt định tính của hiệu quả
quản lý dạy học và chúng là phương tiện để đạt mục tiêu chung.
1.2.4. Quản lý nhà nước về giáo dục

Quản lý nhà nước về giáo dục là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động quản lý giáo
dục ở địa phương và các cơ sở giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục thực
chất là quản lý các hoạt động hành chính- giáo dục, vì vậy nó có hai mặt quản
lý thâm nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp giáo dục và quản
lý chuyên môn trong quá trình sư phạm.
1.2.4.2. Các n 

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạp pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, suất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp bằng, chứng
chỉ.

×