Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số biện pháp đảm bảo tỉ lệ đi học của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.88 KB, 100 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
–––––––––––––






LÊ ĐĂNG KHOA






MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TỈ LỆ ĐI HỌC
CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI TỈNH LÀO CAI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC






Hà Nội - 2010

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




LÊ ĐĂNG KHOA



MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TỈ LỆ ĐI HỌC
CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI TỈNH LÀO CAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Hữu Châu




HÀ NỘI - 2010

3
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Giáo dục
(ĐHQGHN), Phòng Đào tạo và CTSV Trường Đại học Giáo dục.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến thầy giáo
GS.TS Nguyễn Hữu Châu – người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt
được hôm nay tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn
của các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục.
Tôi xin được bày tỏ niềm xúc động lớn lao trước sự tạo điều kiện của
Phòng GD&ĐT, Trường THCS xã Nàn Sán huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai,
sự giúp đỡ tận tình của nhà giáo Trần Tuấn Khanh - Trưởng Phòng
GD&DDT huyện Si Ma Cai, các đồng chí Lãnh đạo Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh Lào Cai.
Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với toàn thể gia đình, bạn
bè và những anh chị em lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 8 (lớp 2) thuộc
Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN – những người đã luôn ở bên tôi, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả
LÊ ĐĂNG KHOA


4
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
9
1. Lý do chọn đề tài
9
2.Mục đích nghiên cứu
12
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
12
4. Giả thuyết khoa học
12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
12
6. Giới hạn đề tài
13
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
13
8. Cấu trúc luận văn
13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUÁ TRÌNH QUẢN LÍ ĐẢM BẢO TỈ LỆ
ĐI HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
15
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

15
1. 2 Một số vấn đề lí luận về quản lí và quản lí nhà trƣờng
17
1.3 Tỉ lệ đi học của học sinh
33
1.4 Quản lý tỉ lệ đi học của học sinh Trung học cơ sở
35
Tiểu kết chƣơng 1
39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ TỈ LỆ ĐI HỌC CỦA HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI
41

5
TỈNH LÀO CAI
2.1 Tình hình chung về tỉ lệ đi học của học sinh trên toàn quốc
41
2.2 Khái quát về huyện và tình hình phát triển của giáo dục Si Ma Cai
46
2.3 Nhà trƣờng Trung học cơ sở ở Si Ma Cai
50
2.4 Thực trạng về tỉ lệ đi học của học sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
62
2.5 Đánh giá chung về quản lí tỉ lệ đi học của học sinh các trƣờng Trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
68
Tiểu kết chƣơng 2
72
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẢM BẢO TỈ LỆ

ĐI HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
73
3.1 Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp
73
3.2 Một số biện pháp quản lý nhằm bảo đảm tỉ lệ đi học của học sinh các
trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
75
3.3 Đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
89
Tiểu kết chƣơng 3
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC……………………………………………………………………
100





6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các ký hiệu
: Tác động qua lại
: Tác động một chiều
Các từ viết tắt

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá : CNH,HĐH
Giáo dục và Đào tạo : GD&ĐT
Trung học cơ sở : THCS
Cơ sở vật chất : CSVC
Thạc sĩ : Th.S
Đại học : ĐH
Cao đẳng : CĐ
Trung cấp : Tr.C












7
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Ký hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2009 – 2010

44
2
Bảng 2.2
Số lƣợng học sinh THCS Lào Cai bỏ học năm học
2009 - 2010
45
3
Bảng 2.3
Số lƣợng cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Si Ma Cai (Tính đến thời điểm tháng 9/2010)
49
4
Bảng 2.4
Tỉ lệ học sinh đi học các trƣờng Trung học cơ sở
huyện Si Ma Cai năm học 2009 - 2010
64
5
Bảng 3.1
Tỉ lệ học sinh đi học các trƣờng Trung học cơ sở
huyện Si Ma Cai năm học 2009 - 2010
90
6
Bảng 3.2
Kết quả điều tra tính khả thi của các biện pháp
nhằm nâng cao tỉ lệ đi học của học sinh
92













8
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TT
Ký hiệu
Tên hình, biểu đồ, sơ đồ
Trang
1
Hình 1.1
Bản chất quản lý
19
2
Hình 1.2
Sự kết hợp giữa Gia đình – Nhà trƣờng và
Xã hội trong việc quản lý học sinh nhằm
nâng cao tỉ lệ học sinh đi học.
37
3
Biểu đồ 2.1
Số lƣợng học sinh các tỉnh Sơn La, Điện Biên,
Hà Giang bỏ học trong học kỳ I năm học 2009
– 2010

44
4
Biểu đồ 2.2
Số lƣợng, tỉ lệ học sinh THCS bỏ học
45
5
Biểu đồ 2.3
Số lƣợng, trình độ đội ngũ cán bộ, công
nhân viên Phòng GD&ĐT huyện Si Ma Cai
48
6
Biểu đồ 2.4
Tỉ lệ bình quân học sinh đi học các trƣờng
Trung học cơ sở huyện Si Ma Cai năm học
2009 - 2010
64
7
Biểu đồ 3.1
Tính cần thiết của các biện pháp nhằm nâng
cao tỉ lệ đi học của học sinh
91
8
Biểu đồ 3.2
Tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng
cao tỉ lệ đi học của học sinh
93





9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, chúng ta không cần phải bàn cãi về vai trò của giáo dục
đối với mỗi ngƣời, cộng đồng, quốc gia và nhân loại. Một quốc gia có nền
giáo dục hiện đại, phát triển chắc chắn đó sẽ là một quốc gia giàu có, hùng
mạnh và văn minh.
Nhận thức rõ điều đó, Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta rất chú trọng
đến nền giáo dục nƣớc nhà. Có thể thấy từ đồng bằng đến vùng núi, từ
thành thị đến nông thôn, từ đất liền đến hải đảo xa xôi… Khắp nơi, đâu
đâu cũng thấy mọi ngƣời bàn về giáo dục nƣớc nhà.
Khoảng 20% ngân sách Nhà nƣớc đƣợc dành để đầu tƣ cho giáo
dục. Nền giáo dục Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với thế giới.
Các cuộc thi Olimpic quốc tế học sinh Việt Nam luôn đứng trong tốp các
nƣớc dẫn đầu về huy chƣơng. Các loại hình đào tạo, học tập ngày càng
phát triển tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi ngƣời….
Chủ trƣơng phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Chính phủ
với mục tiêu nâng cao công bằng xã hội, tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi
ngƣời, đặc biệt là cho học sinh các vùng đặc biệt khó khăn. Các chƣơng
trình: 135 giai đoạn 1,2; 134; Chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng lớp;
Chƣơng trình giáo dục cho các vùng khó khăn; Chƣơng trình 30a; các chế
độ chính sách ƣu tiên cho cán bộ, giáo viên, ngƣời làm công tác giáo dục
vùng khó với mong muốn thu hẹp dần khoảng cách giữa các vùng miền

10
trong cả nƣớc. Tất cả mọi cố gắng đó đều thu đƣợc những thành quả nhất
định.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần đƣợc khắc phục. Đó là
khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền, chƣơng trình học tập quá tải
đối với học sinh miền núi, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí còn thiếu về

số lƣợng và hạn chế trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện tự
nhiên – xã hội khó khăn…
Trong muôn vàn khó khăn mà giáo dục vùng cao phải đối mặt thì
tình trạng học sinh bỏ học và tỉ lệ đi học của học sinh là vấn đề gây nhiều
trăn trở nhất cho các nhà giáo dục. Nhiều cuộc hội thảo, giao ban, hội
nghị…đƣợc tổ chức nhằm tìm ra các giải pháp tối ƣu với mong muốn
chấm dứt tình trạng học sinh bỏ học và giữ vững tỉ lệ đi học đều của học
sinh nhƣng kết quả thu đƣợc chẳng đáng là bao. Thực tế đã cho thấy
chúng ta không thể chấm dứt đƣợc tình trạng học sinh bỏ học ở các vùng
khó, chúng ta chỉ cố gắng hạn chế đến mức tối đa tình trạng này cũng là
một thành công. Và chắc chắn rằng vấn đề đi học đều và tình trạng học
sinh bỏ học vấn mãi là một bài toán cần lời giải đáp cho giáo dục vùng
cao nói chung và giáo dục huyện Si Ma Cai của tỉnh Lào Cai nói riêng.
Huy động học sinh ra đi học đều là một hoạt động giáo dục đƣợc thực
hiện một cách có muc đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực
hiện thành công việc giáo dục học sinh.
Hoạt động này do nhà trƣờng chủ đạo, giáo viên chủ động và cần có
sự phối hợp với ban ngành đoàn thể các cấp và đặc biệt là phụ huynh và học
sinh.

11
Việc huy động học sinh ra lớp nằm ngoài hoạt động dạy học trên lớp,
tuy nhiên các nội dung bài học, môi trƣờng sƣ phạm cùng các hoạt động
khác trong nhà trƣờng là yếu tố quan trọng thu hút học sinh nhằm đảm bảo
tỉ lệ chuyên cần để hƣớng đến chất lƣợng hiệu quả giáo dục.
Đề cập đến vấn đề đi học đều hay tỉ lệ đi học của học sinh, nhiều
nhà quản lý giáo dục đã có những quan điểm về vấn đề này nhƣ: GS
Nguyễn Đức Chính; PGS.TS Hà Nhật Thăng; PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ
Lộc; PGS.TS Đặng Quốc Bảo; PGS.TS Đặng Xuân Hải; Viện khoa học
giáo dục Việt Nam đã có một nghiên cứu đầu tiên về thực trạng bỏ học

của học sinh 4 tỉnh là Hà Giang, Nghệ An, Đăk Lăk và Trà Vinh (do Giáo
sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Hữu Châu làm chủ nhiệm đề tài)
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trƣờng học, Chính quyền các cấp cũng rất
quan tâm đến vấn đề này bởi đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành bại của giáo dục.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều vấn đề khó
khăn, thậm chí có nơi việc huy động học sinh ra lớp chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức, nhất là những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu về các biện
pháp đảm bảo tỉ lệ đi học của học sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Si Ma Cai – Lào Cai.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: Một số biện pháp
đảm bảo tỉ lệ đi học của học sinh các trường Trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

12
Qua đề tài nghiên cứu của mình, tôi muốn góp chút công sức nhỏ bé
của bản thân vào công cuộc phát triển giáo dục vùng cao Si Ma Cai nói
riêng và giáo dục vùng khó nói chung. Từ đó thu hẹp dần khoảng cách
giáo dục giữa các vùng miền trong cả nƣớc.
2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một
số biện pháp nhằm đảm bảo và giữ vững tỉ lệ học sinh đi học của các
trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí huy động học sinh ra
lớp của các trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp đảm bảo tỉ lệ đi học của học
sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai.

4. Giả thuyết khoa học: Nếu xác lập đƣợc những biện pháp cần
thiết có tính đồng bộ, phù hợp với cơ sở lí luận quản lí giáo dục, phù hợp
với đặc điểm tình hình thực tiễn của địa phƣơng thì có thể nâng cao nhu
cầu học tập và tỉ lệ đi học của học sinh các trƣờng Trung học cơ sở huyện
Si Ma Cai nói riêng và các huyện khác có điều kiện tƣơng tự.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác huy động học sinh ra lớp.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí việc huy động học sinh
ra lớp nhằm đảm bảo tỉ lệ đi học của học sinh các trƣờng Trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

13
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm đảm bảo tỉ lệ đi học của học
sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai.
6. Giới hạn đề tài:
Với điều kiện và khả năng của của bản thân, trong đề tài này tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lí nhằm đảm bảo tỉ lệ đi
học của học sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma
Cai thuộc tỉnh Lào Cai.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ
của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phƣơng pháp
chính sau đây:
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng
hợp, phân loại, hệ thống hoá các tài liệu và thông tin thu đƣợc từ các tài
liệu khoa học liên quan đến việc đi học của học sinh để từ đó xây dựng cơ
sở lí luận cho khâu khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lí
nhằm nâng cao tỉ lệ học sinh đi học.
7.2. Các phƣong pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra đối với Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học sinh,
phụ huynh học sinh về vấn đề học tập của các em thông qua các cuộc hội

thảo, tọa đàm, dự giờ…
- Các phƣơng pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm quản lí việc huy
động học sinh ra lớp.
7.3 Các phƣơng pháp hỗ trợ: Phƣơng pháp tham khảo ý kiến của
chuyên gia, phƣơng pháp toán thống kê…
8. Cấu trúc luận văn:

14
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận quá trình quản lí đảm bảo tỉ lệ đi học của
học sinh Trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng về tỉ lệ đi học của học sinh các trƣờng Trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lí nhằm đảm bảo tỉ lệ đi học của
học sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai.

















15
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUÁ TRÌNH QUẢN LÍ ĐẢM BẢO
TỈ LỆ ĐI HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những ngày đầu giành lại chính quyền từ tay thực dân
Pháp, nhìn nhận rõ hậu quả nặng nề của chế độ thực dân đô hộ hơn 80
năm để lại làm cho nhân dân ta đói khát và ngu muội, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định nhiệm vụ trƣớc mắt của cả dân tộc là phải diệt “giặc
đói”, “giặc dốt” và “giặc ngoại xâm”. Ngƣời đặc biệt lƣu ý đến “giặc dốt”
vì đây chính là gốc tích của mọi vấn đề làm cho đất nƣớc lầm than, nhân
dân khổ cực. Đáp lại lời kêu gọi của Ngƣời, cả nƣớc dấy lên phong trào
“Bình dân học vụ” với tinh thần đoàn kết dân tộc đƣợc đặt lên hàng đầu.
Chỉ một năm sau, về cơ bản nƣớc ta đã xoá đƣợc nạn mù chữ.
Thấm nhuần tƣ tƣởng về giáo dục của Bác, cùng với sự học hỏi các
nƣớc tiên tiến và đánh giá đúng vai trò của giáo dục trong thời đại ngày
nay, Đảng ta đã xác định đúng đắn vai trò của giáo dục đối với sự phát
triển đi lên của đất nƣớc. Đảng ta luôn coi trọng giáo dục, coi trọng sự
phát triển của nền giáo dục quốc dân và xác định: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, “Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển”.
Thể hiện đƣờng lối chính sách của Đảng, giáo dục Việt Nam có
những chuyển biến mạnh mẽ cả về chất và lƣợng. Hệ thống giáo dục đƣợc
hoàn thiện ở mọi vùng miền tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân thuộc các
thành phần dân tộc, các lứa tuổi đƣợc học tập. Mạng lƣới trƣờng lớp
không ngừng đƣợc mở rộng, chất lƣợng học sinh ngày một nâng cao, giáo

16
dục Việt Nam về cơ bản cũng đã đạt đƣợc những mục tiêu phấn đấu nhƣ

hoàn thành Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, Phổ cập Trung học
cơ sở và đang chuẩn bị cho những mục tiêu cao hơn
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, giáo dục Việt Nam còn tồn
tại nhiều vấn đề cấp bách cần đƣợc giải quyết mà một trong những vấn đề
đó chính là tỉ lệ đi học của học sinh.
Tỉ lệ đi học của học sinh là một bài toán mà một mình ngành giáo
dục không thể giải quyết đƣợc bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ: điều
kiện kinh tế - xã hội, quan niệm của ngƣời dân, ý thức của học sinh, cơ sở
vật chất phục vụ việc dạy và học
Nếu nhƣ trƣớc kia học sinh nghỉ học nhiều do điều kiện kinh tế gia
đình khó khăn thì ngày nay việc đi học của học sinh bị tác động bởi rất
nhiều yếu tố của đời sống xã hội.
Tình trạng học sinh Trung học bỏ học đang thực sự trở thành vấn đề
nan giải của ngành giáo dục và cả xã hội. Nhiều cuộc giao ban, hội nghị,
hội thảo ở các cấp độ khác nhau nhằm tìm ra hƣớng khắc phục chung
cho tình trạng trên nhƣng vẫn chƣa tìm ra đƣợc các biện pháp hữu hiệu.
Năm 2008 Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã có công trình khoa
học nghiên cứu về Tình hình học sinh phổ thông bỏ học ở Hà Giang,
Nghệ An, Đăk Lăk, Trà Vinh – Thực trạng và những giải pháp khắc
phục nhằm đóng góp những nhìn nhận, đánh giá cũng nhƣ đƣa ra các biện
pháp để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học của các tỉnh nói trên cũng nhƣ
của cả nƣớc.

17
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài đăng trên các báo, tạp chí trong và
ngoài ngành giáo dục bàn về tỉ lệ đi học, đi học đều của học sinh nói
chung, học sinh Trung học cơ sở nói riêng nhằm hƣớng tới mục tiêu
chung là tìm ra các giải pháp hữu hiệu khắc phục vấn đề này.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu quản lí đảm bảo tỉ lệ đi học
của học sinh Trung học cơ sở chƣa nhiều và đa số chỉ dừng lại ở mức độ

vĩ mô, khái quát, chƣa đƣa ra đƣợc các biện pháp cụ thể. Các công trình
nghiên cứu về quản lí đảm bảo tỉ lệ đi học của học sinh Trung học cơ sở ở
những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cũng rất hạn chế. Vì
vậy, đây là vấn đề cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa và cần đƣợc tiếp tục
nghiên cứu.

1. 2 Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý nhà trƣờng
1.2.1 Khái niệm quản lý
Khi bàn về quản lý, ta hiểu rằng quản lý ở đây đƣợc diễn ra trong
một tổ chức, ở đó có những con ngƣời hoạt động nhằm cùng hƣớng đến
một mục đích chung nhất định đã đƣợc đặt ra mà một cá nhân riêng lẻ thì
không thể thực hiện đƣợc. Mỗi một tổ chức có những đặc thù của riêng
mình nhờ vào các tiêu chí nhƣ: Mục tiêu của tổ chức; quy mô của tổ chức;
cơ cấu của tổ chức; các điều kiện phát triển và tồn tại của tổ chức Bất
kỳ một tổ chức nào có mục tiêu gì, quy mô, cơ cấu và điều kiện phát triển
ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức đó hoạt
động, tồn tại và duy trì đƣợc mục đích đƣa ra và hoàn thành các sứ mệnh
đƣợc kỳ vọng.

18
Bàn về vai trò của quản lý, Karl Marx đã viết: “Một nghệ sỹ vĩ cầm
thì tự điều khiển bản thân, còn dàn nhạc thì cần nhạc trƣởng”.
Vậy quản lý (Management) là gì?
Khái niệm về quản lý đƣợc định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Xét ở góc độ chung nhất: Quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ
máy, lựa chọn phƣơng tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục
đích đã định trƣớc.
Từ góc độ kinh tế: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn
lực nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hƣớng của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý, sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt tới những mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là tác động vừa có tính khoa học,
vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con ngƣời nhằm đạt các mục tiêu
kinh tế xã hội.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời nhắc đến nhiều nhất đó là: Sự tác
động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến

19
khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc nhìn nhận rõ hơn:
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bổ
nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận
hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục
đích.
Hình 1.1. Bản chất quản lý















M
P
K
C
N

Quản lý

20
Trong đó:
- M: Mục tiêu của quản lý: xác định theo nhiều cách khác nhau, nó
có thể do chủ thể áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- N: Nội dung của quản lý: Là những tác động của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý.
- P: Phƣơng pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể quản
lý tới khách thể quản lý
- C: Chủ thể quản lý: Có thể là một các nhân, một nhóm hay một tổ
chức.
- K: Khách thể quản lý: Là những con ngƣời cụ thể và sự hình thành
tự nhiên các mối quan hệ giữa những con ngƣời, giữa những nhóm ngƣời.

Bất cứ một tổ chức nào dù tồn tại dƣới hình thức nào, với mục đích
gì, cơ cấu, quy mô ra sao đều cần có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động
và đạt đƣợc mục đích của mình.

Tóm lại, quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đề
ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn tự
giác, phấn đấu đem hết năng lực trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý là một môn khoa học kết hợp nhiều môn khoa học tự nhiên
và khoa học có tính nhân văn. Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn
khéo linh hoạt và tinh tế để đạt tới mục đích đã định.


21
1.2.2 Quản lý giáo dục
1.2.2.1 Khái niệm quản lý giáo dục
Có rất nhiều khái niệm, quan điểm nhìn nhận và cách hiểu khác
nhau về quản lý giáo dục, tổng hợp lại chung nhất chúng ta có thể nói về
quản lý giáo dục nhƣ sau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay, giáo dục thƣờng xuyên đƣợc chú ý, coi
trọng và trên thực tế chúng ta thấy đƣợc vị trí quan trọng cũng nhƣ vai trò
không thể thiếu của giáo dục thƣờng xuyên trong hệ thống giáo dục, vì
vậy công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà nó dành cho tất
cả mọi ngƣời; tuy nhiên, trọng tâm của giáo dục vẫn là giáo dục thế hệ trẻ.
Vì thế, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trƣờng học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Trong nhà trƣờng, việc quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục là tổ
chức hoạt động dạy học. Nếu tổ chức đƣợc hoạt động dạy học, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng phổ thông theo quy định của Nhà nƣớc
thì mới quản lý đƣợc giáo dục. Điều này có nghĩa là phải cụ thể hoá
đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến chúng thành hiện thực, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của nhân dân, đất nƣớc, thời đại.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho chúng vận hành theo đƣờng lối và

22
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống về số
lƣợng và chất lƣợng.
Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác đào tạo các nhà trƣờng và
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều khiển
học, lý luận quản lý kinh tế - xã hội và một số khoa học khác hình thành
nên lý luận quản lý giáo dục.
Lý luận quản lý giáo dục có vai trò trọng yếu đến việc hình thành cơ
sở khoa học của:
- Chiến lƣợc phát triển giáo dục, sự hình thành và phát triển cơ cấu
hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các chính sách phát triển giáo dục, đòn bẩy kinh tế trong giáo dục,
định mức kinh tế - sƣ phạm áp dụng vào việc phát triển các nhà trƣờng
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng

đảm bảo thống nhất quản lý theo ngành và theo khu vực.
- Công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng các
yêu cầu của việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục.
1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý giáo dục
Để thực hiện mục đích đào tạo thế hệ trẻ thành những ngƣời công

23
dân theo đúng yêu cầu của xã hội là trách nhiệm của mọi ngƣời nhƣng
trên hết là nhiệm vụ và trách nhiệm của hệ thống giáo dục mà cơ sở trực
tiếp là nhà trƣờng – nơi tập trung tất cả các hoạt động quản lý.
+ Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và
phát triển của nhà trƣờng theo qui định của pháp luật.
+ Xây dựng và củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trƣờng và các
lực lƣợng hữu quan ngoài nhà trƣờng có đủ điều kiện tham gia vào tất cả
các hoạt động.
+ Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia vào
quá trình quyết định quản lý các mặt tài chính, nhân sự, chất lƣợng giảng
dạy…để phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trƣờng.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
khác theo mục tiêu chƣơng trình giáo dục dựa trên cơ sở quản lý nhà giáo,
cán bộ, nhân viên và học sinh.
+ Quản lý môi trƣờng sƣ phạm nhà trƣờng, xây dựng nhà trƣờng
theo hệ thống mở nhằm xã hội hoá và công khai các hoạt động giáo dục
của nhà trƣờng để hƣớng vào các mục tiêu cấp học.
+ Quản lý và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lƣợng chủ
thể và khách thể trong và ngoài nhà trƣờng nhằm phục vụ cho các hoạt
động dạy và học của nhà trƣờng.
1.2.2.3 Các chức năng quản lý trong giáo dục
Chức năng quản lý đƣợc quy định một cách khách quan bởi các
chức năng hoạt động của khách thể quản lý. Từ chức năng quản lý xác


24
định đƣợc nội dung hoạt động của chủ thể quản lý. Những khái niệm chức
năng quản lý, quá trình quản lý, chu trình quản lý đã đƣợc hình thành
trong quá trình quản lý sản xuất công nghiệp từ đầu thế kỷ XX. Từ đó
chuyển sang lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và cả quản lý giáo dục. Vì
vậy, khi nghiên cứu các khái niệm chức năng quản lý giáo dục cần đề cập
một cách đầy đủ đến các vấn đề khái niệm chức năng quản lý, phân loại
chức năng quản lý, quá trình quản lý và chu trình quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
một mục tiêu nhất định.
Khái niệm “chức năng quản lý” xuất hiện gắn liền với sự phân công
và hợp tác lao động trong suốt quá trình sản xuất. Để tạo ra một sản phẩm
trong dây chuyền, mỗi công nhân phải thực hiện một dạng hoạt động nhất
định. Mỗi dạng hoạt động đó nhằm đến chung một mục đích nhất định
đƣợc gọi là chức năng sản xuất.
Từ chức năng sản xuất của khách thể đƣợc phản ánh vào hoạt động
quản lý của chủ thể quản lý mà tạo nên hệ thống chức năng quản lý. Nhƣ
vậy, hệ thống chức năng quản lý đƣợc quy định một cách khách quan bởi
chức năng hoạt động của khách thể quản lý.
Có thể thấy rằng: Chức năng của quản lý giáo dục là một dạng
hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động
vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu quản lý giáo dục
nhất định.

25
Trong hoạt động quản lý, “chức năng quản lý giáo dục” là điểm
xuất phát để xác định chức năng của cơ quan quản lý giáo dục và cán bộ
quản lý giáo dục

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại các chức năng quản
lý:
- Theo D.M. Kruk có 5 chức năng, đó là:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Phối hợp
4. Chỉ đạo
5.Kiểm kê và kiểm tra
- V.G.Afanaxiep – chuyên gia nổi tiếng về quản lý xã hội của Liên
Xô (cũ) đƣa ra chức năng quản lý nhƣ sau:
1. Xử lý và thông qua quyết định
2. Tổ chức
3. Điều chỉnh
4. Kiểm kê và kiểm tra.
- Theo G. Kh PôPôp, các chức năng quản lý đƣợc phân chia thành:
1. Quản lý sơ bộ
2. Quản lý cụ thể
3. Kiểm tra.
- H. Fayol thì lại nhận định đó là:
1. Kế hoạch (Planning)
2. Tổ chức (Organizing)

×