Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp khoa tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.94 KB, 92 trang )







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM


NGUYỄN KHÁNH HIẾU


Một số biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả
hoạt động ở cấp khoa tại trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội




LUẬN VĂN THẠC SỸ



Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc




Hà nội - 2004








1
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Du lịch ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là những
quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Du lịch ngày càng phát triển
rất mạnh mẽ trên qui mô toàn cầu cả về số lượng và chất lượng, do vậy nhu
cầu về nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch đang trở thành một nhu cầu cấp
thiết. Trong khi đó mạng lưới các trường đào tạo cán bộ quản lý và nhân
viên cho ngành du lịch ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng
qui mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện nay chúng ta chưa có một
trường đại học du lịch nào đào tạo ra những cán bộ có chuyên môn du lịch
giỏi.
Trường cao đẳng du lịch Hà nội mới được thành lập từ tháng 10 năm
2003. Trước tháng 10 năm 2003, nhà trường hoạt động theo quy chế Trường
trung học chuyên nghiệp. Sau khi được nâng cấp từ trường trung học nghiệp
vụ du lịch Hà nội lên trường cao đẳng du lịch Hà nội, một mặt nhà trường
vẫn hoạt động theo quy chế trường trung học chuyên nghiệp đối với hệ trung
cấp và hệ nghề, mặt khác với hệ cao đẳng theo quy chế của các trường cao
đẳng . Để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ mới của một trường cao đẳng đòi
hỏi nhà trường tổ chức, cơ cấu lại bộ máy hoạt động của nhà trường. Khi
còn là Trường trung học nghiệp vụ du lịch Hà nội, cơ cấu tổ chức bộ máy
của nhà trường theo ba cấp: Trường, Ban, Tổ bộ môn. Từ khi được nâng cấp
thành trường cao đẳng, cơ cấu bộ máy là: Trường, Khoa, Tổ bộ môn. Hiện

nay nhà trường đang tiến hành thành lập các khoa và tạo cơ chế hoạt động
cho cấp khoa phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của trường. Để cấp khoa
đi vào hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên biệt về
tổ chức và quản lý hoạt động của nó.

2
Là một cán bộ quản lý của nhà trường, bản thân em rất hứng thú
nghiên cứu, tìm tòi đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động cấp
khoa ngay từ những ngày tháng mới. Bởi sự khởi đầu chính xác sẽ giúp cho
nhà trường cũng như các khoa giảm được những sai lầm không đáng có
trong quá trình hoạt động sau này. Chính vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu: “
Một số biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp khoa tại
Trường Cao đẳng Du lịch Hà nội ”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm ra những biện pháp quản lý phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp
khoa tại Trường cao đẳng Du lịch Hà nội.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
2. Phân tích thực trạng quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng Du lịch Hà nội
3. Đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp
khoa tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà nội.
IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
Các khoa mới được thành lập tại trường cao đẳng du lịch Hà nội
2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ở cấp khoa tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà nội.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Muốn phát huy được hiệu quả hoạt động cấp khoa tại Trường Cao đẳng
Du lịch Hà nội thì ngay từ khi mới được thành lập các khoa cần có hệ thống
biện pháp quản lý khoa học, đồng bộ tại trường Cao đẳng Du lịch Hà nội

VI. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN:
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về vấn đề các biện pháp quản lý
nhằm phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp khoa tại Trường Cao đẳng Du lịch
Hà nội. Đề tài cung cấp một số biện pháp cụ thể giúp cho các cán bộ quản lý
cấp khoa tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà nội có thể vận dụng vào thực tế.

3


VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế
2. Phỏng vấn
3. Xử lý số liệu, sơ đồ hoá
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn gồm 3 phần:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG GỒM 3 CHƢƠNG:

Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của việc phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp khoa
trong trường cao đẳng
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động ở cấp khoa tại trường cao đẳng du lịch Hà
nội
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp khoa
tại trường cao đẳng du lịch Hà nội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ



4
Chương 1 :

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG Ở CẤP KHOA TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó. Các Mác viết: " Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng" 1, tr 480

. Như vậy quản lý xuất hiện khi có một hoạt động tập
thể, hay nói cách khác với nghĩa rộng hơn, hoạt động mang tính xã hội hoá
nhằm đạt tới các mục tiêu chung. Ngay từ ngày đầu xuất hiện, xã hội loài
người, cuộc sống thực tế đã buộc người ta phải cố kết với nhau để sống, phải
lao động tập thể, dùng sức mạnh tập thể để chinh phục thiên nhiên, phục vụ
con người và để đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển đã phải quản lý,
song đây là một sự quản lý mang tính bản năng, hình thành dần qua kinh
nghiệm của cuộc sống.
Trong thuyết quản lý khoa học, Taylor đã đưa ra một định nghĩa khá
chi tiết và rõ ràng khi ông cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất" 9, tr 34 . Henry Fayol đưa ra định nghĩa về quản
lý hành chính: "Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra" 9, tr 36 . Qua định nghĩa này, Henry Fayol đã


5
đưa ra năm chức năng cơ bản của quản lý như chính định nghĩa đã nêu ra, đó
là một cống hiến quan trọng về mặt khoa học để xác định các chức năng
quản lý sau này. Năm chức năng quản lý bao gồm:
+ Lập kế hoạch
+ Tổ chức
+ Điều khiển
+ Phối hợp
+ Kiểm tra.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm. Có tác giả quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có
trách nhiệm về một cái gì đó
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:" Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức " 16, tr 1
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (
chức năng ) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra.
Như vậy xét quản lý với tư cách là một hoạt động, có thể định nghĩa: Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Các chức năng của quản lý:
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất. Quản lý có các chức năng sau:
Kế hoạch hoá:


6
Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Chức năng
kế hoạch hoá bao gồm ba nội dung:
+ Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức
+ Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu này
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết, ưu tiên để đạt được các
mục tiêu đó.
Tổ chức:
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ
việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn
các nguồn lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả
và có kết quả. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ
phận, các phòng ban cùng các công việc cần làm. Và sau đó là vấn đề nhân
sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
Lãnh đạo:
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự
đã được tuyển dụng thì cần có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra:
Kiểm tra là việc thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ

chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt

7
động sữa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp
với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hoạt
động điều chỉnh, uốn nắn. Như vậy kiểm tra trong hoạt động quản lý là một
nỗ lực có hệ thống nhằm xác định những chuẩn mực thành tựu khi đối chiếu
với các mục tiêu đã được kế hoạch hoá, thiết kế một hệ thống thông tin phản
hồi so sánh thành tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những
lệch lạc nếu có và đo lường ý nghĩa, mức độ của chúng; tiến hành những
hành động cần thiết để đảm bảo rằng những nguồn lực của tổ chức được sử
dụng một cách hiệu nghiệm và hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức
16, tr 4 .
1.1.3. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người;
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục là bộ phận của kinh tế xã hội, hệ thống giáo
dục, mạng lưới nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy: quản lý
giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ,
hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ
các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội 25 .
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng:
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường cho các chủ thể quản lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và
trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.

Các nội dung chủ yếu của quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường bao
gồm:

8
+ Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ
thống giáo dục.
+ Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm- kinh tế- xã hội
của mình với sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của những thực thể hữu
quan ngoài nhà trường.
+ Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên.
+ Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể hữu quan
ngoài nhà trường có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc nhà
trường. Đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham
gia quá trình ra quyết định quản lý trong nhà trường.
+ Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực cần thiết
khác để giáo viên thực sự tham gia công việc quản lý nhà trường. Hình thành
cơ chế phân cấp quản lý tài chính, nhân sự thực hiện thậm chí cải tiến thích
hợp nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm cụ thể của
nhà trường.
+ Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể trong và
ngoài nhà trường tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường.
+ Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà
trường thành một hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động của nhà
trường.
+ Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà
trường dựa trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá
trình quản lý nhà trường.
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục.
- Quản lý nhà nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền lực
công được xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong

phạm vi toàn xã hội.
- Quản lý nhà nước về giáo dục phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật,
tuân thủ quy chế quản lý hành chính của bộ máy Nhà nước. Cơ quan quản lý

9
giáo dục là một cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền, có đủ thẩm quyền
thực thi quyền hành pháp để điều chỉnh các hoạt động giáo dục bằng pháp
luật; có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được thể chế hoá.
Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục gồm:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình
quốc gia về phát triển giáo dục.
+ Huy động, quản lý và chỉ đạo việc sử dụng các nguồn lực đầu tư cho
sự nghiệp giáo dục.
+ Qui định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn giáo
viên, trường sở và thiết bị giáo dục, qui chế thi và hệ thống văn bằng.
+ Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
+ Tổ chức và tiến hành nghiên cứu các khoa học giáo dục.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục.
Quản Lý nhà trƣờng:
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ
dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan
trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội

đồng nhà trường ( hội đồng giáo dục ) nhằm định hướng sự phát triển của
nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát
triển đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.

10
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt
động :
+ Quản lý giáo viên
+ Quản lý học sinh, sinh viên
+ Quản lý quá trình dạy học
+ Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học
+ Quản lý tài chính trường học
+ Quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.1.4. Phƣơng pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp quản lý giáo dục là tổ hợp những cách thức tiến hành
hoạt động quản lý giáo dục để thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý dự kiến.
- Phương pháp quản lý giáo dục thực chất là một hệ thống logic các
tác động một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của người quản lý
tới nhận thức, tình cảm và ý chí của đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy họ
có những hành động thực tiễn đáp ứng được những yêu cầu của nhiệm vụ
được giao.
- Phương pháp quản lý giáo dục là phạm trù cơ bản, có tính chất quyết định
đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý giáo dục vì mục tiêu, nhiệm vụ
quản lý chỉ được thực hiện thông qua các phương pháp quản lý giáo dục.
- Phương pháp quản lý giáo dục có tính mục đích và gắn liền với nội
dung, có tính khách quan và chủ quan, có tính hệ thống, tính cấu trúc phức
tạp và tính hiệu quả.
- Phương pháp quản lý giáo dục được chủ thể lựa chọn và sử dụng phải

phù hợp với mục đích, nội dung, nguyên tắc quản lý, đối tượng quản lý và
những tình huống cụ thể trong quản lý.
- Phương pháp quản lý giáo dục vận dụng vào việc quản lý trường học (
gọi tắt là phương pháp quản lý trường học ). Về thực chất là cách thức tác

11
động của hiệu trưởng tới cá nhân và tập thể cán bộ giáo viên, học sinh nhằm
thực hiện những mục tiêu quản lý dự kiến.
Các nhóm phƣơng pháp quản lý giáo dục:
Để tác động tới yếu tố con người trong giáo dục, người ta phải dùng các
phương pháp tác động khác nhau. Dưới đây là các phương pháp quản lý cơ bản:

* Phƣơng pháp hành chính- pháp chế:
- Phương pháp quản lý hành chính - pháp chế được gọi tắt là phương
pháp hành chính- pháp chế, là sự tác động trực tiếp của hệ quản lý đến hệ bị
quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý.
- Phương pháp hành chính- pháp chế có đặc trưng là tác động có tính
pháp lệnh, hành chính, đơn phương. Các văn bản, chỉ thị do cơ quan quản lý
cấp trên, người lãnh đạo tổ chức, cơ quan ban hành mang tính chất bắt buộc
phải thi hành.
Phương pháp hành chính- pháp chế thường được thực hiện có kết quả
khi người lãnh đạo có đủ quyền uy, các chỉ thị mệnh lệnh đưa ra phải đảm
bảo tính khách quan, khoa học, tính thuyết phục và tính cưỡng bức hợp lý.
Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của phương pháp tổ chức- hành
chính, chủ thể quản lý phải chuyên môn hoá các chức năng, nhiệm vụ, tạo
điều kiện tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công việc. Hệ thống
quyền lực của tổ chức phải được phân công, uỷ quyền rõ ràng, có hiệu lực,
hiệu quả. Mỗi người cán bộ quản lý phải chuyển hoá được quyền lực của tổ
chức giao cho thành quyền uy thực sự, được mọi thành viên trong tổ chức
phục tùng tự giác.

* Phƣơng pháp kinh tế :
- Phương pháp quản lý bằng kinh tế trong giáo dục (gọi tắt là phương
pháp kinh tế) là sự tác động một cách gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng cơ
chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích vật chất để con người

12
tự mình điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ nào đó hoặc tạo ra
những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung của
toàn ngành, toàn xã hội. Do đó, thúc đẩy cá nhân chủ động hành động có
hiệu quả cao mà không cần những tác động hành chính- pháp chế.
- Phương pháp kinh tế trong quản lý giáo dục có đặc trưng: khuyến
khích hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế ( tiền lương,
thưởng, phụ cấp ) dùng đòn bẩy kinh tế, vật chất kích thích tính sáng tạo
của con người.
- Phương pháp kinh tế cũng có những hạn chế vốn có của nó. Nếu lạm
dụng phương pháp kinh tế dễ dẫn người ta tới chỗ chỉ nghĩ tới lợi ích vật
chất, thậm chí lệ thuộc vào vật chất, tiền của mà quên tinh thần, đạo lý, có
thể dẫn đến những hành vi phạm pháp. Động lực từ lợi ích cá nhân của mỗi
người nếu không định hướng và kiểm soát, sẽ dẫn đến người ta đến chỗ làm ăn
phi pháp, phi đạo lý.
* Phƣơng pháp tâm lý - xã hội
- Phương pháp quản lý bằng tâm lý- xã hội gọi tắt là phương pháp tâm
lý- xã hội là cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng quản lý bằng các
biện pháp logic và tâm lý nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo đề ra
thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu của người bị quản lý.
- Phương pháp tâm lý- xã hội về thực chất là khơi gợi tinh thần tự giác,
tích cực và chủ động của người bị quản lý, phát huy hết tiềm năng của mỗi
người trong công việc, đồng thời tạo ra bầu không khí cởi mở, đoàn kết, giúp
đỡ, tin cậy lẫn nhau trong tổ chức. Trong quản lý trường học yếu tố tâm lý xã
hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, nó điều chỉnh mối quan hệ quản lý

trường học, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả hoạt động trong nhà trường.
- Phương pháp tâm lý- xã hội có đặc trưng là tác động liên nhân cách
đến nhận thức, tình cảm, lòng tự tin và tinh thần trách nhiệm của mỗi người
dựa trên cơ sở kích thích mang tính chất đạo đức, động viên tinh thần, tôn
trọng, yêu cầu cao đối với con người; vừa tác động theo cách thức nhất định,

13
vừa tạo ra (hoạch định) tình huống mới nhằm hướng đối tượng quản lý vào
việc động viên một cách tối đa những khả năng tiềm tàng của họ và đảm bảo
hiệu quả công việc lớn nhất.
- Thực hiện phương pháp tâm lý- xã hội đòi hỏi người quản lý phải có
uy tín, gương mẫu về đạo đức và lối sống, biết cách chọn các dạng về: thuyết
phục và cưỡng bức phù hợp với mục đích cần đạt, với đối tượng và tình
huống cụ thể, người lãnh đạo cần nghiên cứu sâu sắc các hiện tượng tâm lý
lành mạnh trong tập thể của tổ chức, hiểu đặc điểm tâm lý từng người và có
cách ứng xử thích hợp.
- Phương pháp tâm lý - xã hội không thể thiếu trong quản lý mọi tổ
chức, nhất là các tổ chức xã hội. Để khắc phục mặt hạn chế của phương pháp
tâm lý- xã hội, người quản lý cần biết kết hợp với các phương pháp tổ chức-
hành chính và phương pháp kinh tế.
1.1.5. Hiệu quả quản lý:
Trong cuộc sống hàng ngày, mọi hoạt động của con người đều có mục
đích nhất định và mỗi hoạt động đó đều mang lại một kết quả nhất định.
Nhưng mức độ đạt được kết quả lại có thể khác nhau. Cái đặc trưng cho sự
khác nhau đó chính là hiệu quả. Như vậy hiệu quả là phạm trù kinh tế- xã
hội đặc trưng, nói lên mức độ (trình độ ) kết quả đạt được so với chi phí cho
công việc đó. Có nhiều tiêu thức để phân loại hiệu quả, dựa vào các tiêu thức
khác nhau mà có cách phân chia khác nhau. Dưới đây chỉ đề cập đến một số
hiệu qủa liên quan đến đề tài nghiên cứu:
+ Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế là tương quan giữa kết quả thu

được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ Hiệu quả
kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá hoạt động kinh doanh của các
đơn vị sản xuất kinh doanh và đánh giá nền kinh tế. Đồng thời cũng là căn cứ
để lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh bởi khi lựa chọn một phương
án thì nhất thiết cần tính đến hiệu quả kinh tế và tính khả thi của phương án.

14
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là kết quả về mặt xã hội của công
việc hay hoạt động. Các kết quả đó có thể là việc cải thiện đời sống nhân dân
như ăn ở, nghỉ nghơi, cải tạo điều kiện làm việc, cải tạo môi trường
- Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ thống nhất với
nhau bởi lẽ hiệu qủa kinh tế không đơn thuần là có ý nghĩa về kinh tế mà còn
có ý nghĩa về xã hội vì trong chỉ tiêu về kết qủa và chi phí luôn có các yếu tố
nhằm mục đích xã hội. Ví dụ mở rộng quy mô sản xuất ngoài mục đích kinh
tế còn mục đích tạo công ăn việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp cho xã hội-
mục đích xã hội. Ngược lại hiệu quả xã hội cũng không đơn thuần là hiệu
quả xã hội vì nó còn phụ thuộc vào chi phí phát sinh trong hoạt động. Sự
thống nhất giữa hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội đã tạo ra sự tương tác
thúc đẩy lẫn nhau, việc thực hiện hiệu quả xã hội như cải tạo điều kiện sống,
điều kiện làm việc sẽ tạo ra năng suất lao động cao và do vậy thúc đẩy hiệu
qủa kinh tế. Tuy nhiên tuỳ từng mục đích cụ thể mà hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội có mức quan tâm khác nhau. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh
thì hiệu quả kinh tế được đặt lên trên; nhưng đối với những cơ sơ phúc lợi thì
hiệu quả xã hội lại được ưu tiên hơn. Trong thực tế nhiều khi hiệu qủa kinh
tế và hiệu quả xã hội triệt tiêu lẫn nhau. Điều này xuất phát từ thực tế khi
thực hiện hoạt động kinh tế mải chạy theo lợi nhuận đã bất chấp hậu quả gây
nên những thiệt hại nặng nề cho xã hội.
- Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
+ Hiệu quả trước mắt là hiệu quả mà kết quả thu được và chi phí bỏ ra
được tính trong một thời gian ngắn ( thường là dưới một năm )

+ Hiệu quả lâu dài là hiệu quả mà kết quả và chi phí thu được tính trong
một thời gian dài ( thường là lớn hơn một năm ).
- Hiệu qủa bộ phận và hiệu quả tổng thể:
+ Hiệu quả bộ phận là hiệu quả được tính cho từng bộ phận của hệ
thống. Ví dụ hiệu quả hoạt động của từng khoa trong các trường cao đẳng,
đại học.

15
+ Hiệu quả tổng thể là hiệu quả được tính cho toàn hệ thống. Ví dụ hiệu
quả hoạt động của các nhà trường
- Việc xem xét hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng thể chỉ là tương đối. Có
hiệu quả khi xét trong lĩnh vực hẹp là hiệu quả tổng thể nhưng xét trong lĩnh
vực rộng thì lại là hiệu quả bộ phận. Ví dụ trong phạm vi Nhà trường thì hiệu
qủa hoạt động của Nhà trường là hiệu quả tổng thể, nhưng nếu xét trong
ngành giáo dục và đào tạo thì chỉ là hiệu quả bộ phận. Việc phân biệt hiệu
quả bộ phận và hiệu quả tổng thể có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho việc
phát hiện và khai thác được khả năng của từng bộ phận. Nhờ đó có thể tăng
hiệu quả hoạt động cho toàn hệ thống. Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng thể
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Muốn hệ thống hoạt động có hiệu quả
cao thì không thể không quan tâm đến từng bộ phận trong hệ thống.
Hiệu quả đào tạo:
- Hiệu quả đào tạo là khái niệm biểu thị kết quả hoạt động giáo dục đào
tạo trong sự đối sánh với việc sử dụng các nguồn lực dành cho những hoạt
động đó.
- Hiệu quả giáo dục được xem xét dưới hai góc độ: Hiệu quả trong và
hiệu quả ngoài.
+ Hiệu quả trong của giáo dục là biểu thị mối quan hệ giữa kết quả trực
tiếp và tức thời của hoạt động giáo dục và đào tạo và các nguồn lực tương
ứng dành cho các hoạt động đó. Hiệu quả trong của giáo dục có thể có những
số đo biểu kiến về tỷ lệ học sinh lưu ban, tỷ lệ học sinh bỏ học so với số học

sinh nhập học theo một chu kỳ ( bậc, cấp, lớp ) giáo dục nhất định. Hiệu quả
trong của giáo dục cũng được xem xét dưới góc độ chi phí- hiệu qủa theo
nghĩa tức thời trực tiếp.
+ Hiệu quả ngoài của giáo dục là mối liên hệ giữa chi phí các nguồn lực
để tạo ra một kết quả học tập trong một thời khoảng nhất định và những lợi
ích tích tụ của cá nhân và xã hội gia tăng một cách hệ thống từ những kết qủa
học tập này trong một khoảng thời gian dủ dài

16
Hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục:
- Hiệu qủa đầu tư cho giáo dục là khái niệm kinh tế học được dịch
chuyển sang hoạt động giáo dục. Hiệu quả đầu tư cho giáo dục có thể được
xác định một cách đơn giản cách so sánh năng suất lao động ( hay số tiền
kiếm được ) của một người đạt được một trình độ học vấn cao hơn so với
người có trình độ học vấn thấp hơn. Hiệu quả đầu tư cho giáo dục thường
được phân tích chi tiết hơn thông qua việc xác định hiệu quả đào tạo và tính
toán suất hồi vốn của đầu tư cho giáo dục cũng như phân tích chi phí cho
giáo dục.
1.2. KHOA TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG
- Trường cao đẳng có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng.
Trường cao đẳng trực thuộc cơ quan chủ quản đồng thời chịu sự quản lý nhà
nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển giáo dục, tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo và các quy chế tuyển sinh, về tổ chức đào
tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng.
- Căn cứ vào qui mô đào tạo và đặc điểm của ngành nghề đào tạo, Hiệu
trưởng quyết định thành lập các khoa, bộ môn trực thuộc theo cơ cấu tổ chức
đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
- Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường. Đứng đầu các
khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc

Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng
khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp 8 .
- Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn trong số các giảng viên có
uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý. Trưởng
khoa có học vị thạc sỹ trở lên.

17
Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa các trường công lập
không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Tuổi bổ nhiệm Trưởng khoa,
Phó Trưởng khoa trong các trường cao đẳng ngoài công lập được quy định
trong quy chế về tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập 8 .
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa trong trƣờng cao đẳng
Khoa có các nhiệm vụ sau đây:
a, Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của
nhà trường;
b, Khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, lao động
sản xuất và đời sống xã hội, góp phần bổ sung nguồn tài chính cho trường;
c, Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc đơn vị mình theo
phân cấp của trường;
d, Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do
trường giao;
đ, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên
Các bộ môn thuộc khoa:
Bộ môn thuộc khoa là đơn vị vừa có chức năng đào tạo, vừa có chức năng
hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động theo quy chế về bộ môn do

Hiệu trưởng quy định.
- Bộ môn có nhiệm vụ sau đây:
a, Đảm nhiệm việc giảng dạy một số môn học, chủ trì đào tạo một chuyên
ngành của khoa;
b, Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo
trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo do bộ
môn đảm nhiệm;

18
c, Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của của trường, của khoa;
d, Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động học
thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
Đứng đầu bộ môn là trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị
của trưởng khoa.
1.2.2. Trƣởng khoa, phó trƣởng khoa, tổ trƣởng bộ môn
- Nhiệm vụ của Trưởng khoa:
a, Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
khoa do nhà trường quy định cũng như kế hoạch nhiệm vụ công tác được
giao;
b, Xây dựng chức trách, nhiệm vụ và lề lối làm việc của từng cán bộ, giáo
viên, giảng viên, nhân viên trong khoa mình.
c, Lập kế hoạch, có biện pháp phân công và chỉ đạo, động viên, kiểm tra cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ được giao;
d, Quản lý cơ sở vât chất, phương tiện làm việc tại khoa
đ, Quản lý giờ công, ngày công và kế hoạch công tác của cấp dưới đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
e, Tổ chức xây dựng phong trào thi đua trong khoa
g) Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch được giao
và các mặt công tác khác tại hội nghị giao ban, thực hiện báo cáo kết quả sơ

kết, tổng kết và tổ chức bình bầu, khen thưởng, kỷ luật theo định kỳ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
- Quyền hạn của trưởng Khoa:
a) Bố trí, điều phối nhân lực cấp dưới trong khoa vào các vị trí thích hợp
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của khoa;

19
b) Biểu dương thành tích cá nhân, nghiêm túc kiểm điểm các sai phạm của
các cá nhân trong khoa, đề nghị với Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch hội đồng
khen thưởng, kỷ luật xem xét có biện pháp khen thưởng và biện pháp xử lý.
- Tổ trưởng bộ môn:
Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị
của Trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của các giảng viên trong bộ môn.
Trưởng bộ môn là nhà khoa học có uy tín của chuyên ngành đào tạo tương
ứng. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Tiêu chuẩn cụ thể và giới hạn về độ tuổi của Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng
qui định nhưng không vượt quá tuổi lao động qui định tại Luật Lao động đối
với các trường công lập hoặc tuổi qui định tại quy chế về tổ chức và hoạt
động của trường ngoài công lập đối với các trường ngoài công lập 8 .


1.3. QUẢN LÝ CẤP KHOA
Quản lý cấp khoa do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động sau đây : Quản lý cán bộ, giảng viên trong khoa, Quản lý học
sinh, sinh viên của khoa, Quản lý quá trình dạy và học, Quản lý cơ sở vật
chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong khoa, Quản lý tài chính của khoa,
Quản lý quan hệ giữa khoa và cộng đồng.
Quản lý cán bộ, giảng viên trong khoa:
- Quản lý cán bộ, giảng viên trong khoa là một hoạt động không thể
thiếu đối với bất kỳ một khoa trong bất cứ một nhà trường cao đẳng nào. Các

công việc liên quan đến quản lý cán bộ, giảng viên cụ thể là:
+ Quản lý việc giảng dạy theo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình
đào tạo.
+ Quản lý việc viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học
tập theo sự phân công của trường, của khoa, bộ môn.

20
+ Quản lý việc đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao
chất lượng đào tạo.
+ Quản lý việc tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng
chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.
+ Quản lý việc chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, thực hiện các quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường cao đẳng và Quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường.
+ Quản lý việc bồi dưỡng, đào tạo nhằm không ngừng nâng cao phẩm
chất, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên trong
khoa.
+ Duy trì được mối quan hệ hợp tác trong công việc, phát huy hiệu quả
sự hợp tác trong nhóm, trong đội. Hạn chế việc gây ra những căng thẳng ,
mâu thuẫn giữa cán bộ, giảng viên trong khoa. Luôn tạo ra môi trường làm
việc thân thiện, hợp tác.

Quản lý học sinh, sinh viên trong khoa:
- Quản lý học sinh, sinh viên bao gồm các hoạt động sau:
+ Quản lý việc hoàn thành trong thời hạn quy định tất cả nội dung học tập,
nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà
trường,
+ Quản lý việc chấp hành các quy định trong điều lệ trường cao đẳng, quy
chế, nội quy của nhà trường, của khoa, của lớp và các quy chế công tác học

sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý quá trình dạy và học trong khoa:
Quá trình dạy và học ảnh hưởng to lớn đến chất lượng đào tạo của các
khoa. Quản lý tốt quá trình dạy và học là một cơ sở của việc duy trì và phát
huy chất lượng và nâng cao uy tín của khoa, của trường. Các hoạt động quản

21
lý liên quan đến quá trình dạy và học bao gồm: Quản lý hoạt động dạy của
giảng viên và hoạt động học của học sinh, sinh viên.
Quản lý chƣơng trình đào tạo
Chương trình đào tạo là nội dung quan trọng trong công tác quản lý
cấp khoa trong nhà trường. Từ việc xây dựng chương trình đào tạo đến việc
chỉnh sửa, bổ sung, phát triển chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và yêu cầu của xã hội là rất cần thiết. Chương trình đào tạo là
một trong những nhân tố đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng đào tạo,
trình độ cho học sinh, sinh viên.
Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong khoa
Để đảm bảo các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ cũng như các hoạt động khác, Khoa phải trang bị các thiết bị, đồ
dùng dạy học, công trình khoa học Khoa phải có trách nhiệm sử dụng và
quản lý đúng mục đích, và phải có ý thức bảo vệ, gìn giữ các tài sản này.
Khoa phải có kế hoạch bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên tài sản hàng năm. Có kế hoạch đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị,
đồ dùng dạy học
Quản lý tài chính của khoa
Hàng năm, khoa lập kế hoạch, dự toán thu chi báo cáo nhà trường.
Công khai tài chính trong toàn bộ cán bộ, giảng viên trong khoa. Khoa có
trách nhiệm sử dụng và quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật,
không chi sai mục đích, ngoài mục đích.
Quản lý quan hệ giữa khoa và cộng đồng.

Khoa có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục đào
tạo đại học và cao đẳng khác, các cơ sở nghiên cứu khoa học, các cơ sở thực
hành, các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh
viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan, thực tập, thực
hành, rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ vào

22
sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống
xã hội.
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, xây
dựng môi trường rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Khoa chủ động phối hợp với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,
các cơ quan thông tin đai chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành
mạnh cho học sinh, sinh viên. Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia
các hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao.
Quan hệ giữa khoa với các phòng, khoa, bộ phận liên quan trong nhà trường.
Có tinh thần hỗ trợ và hợp tác trong công việc. Thực hiện các qui chế dân
chủ trong nhà trường.
Chủ động phối hợp với phòng, khoa, bộ phận khác có liên quan trong
việc đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư
phạm và an toàn cho sinh viên, ngăn chặn các tệ nạn xã hội và ma tuý xâm
nhập vào học đường.



23
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Ở CẤP KHOA TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI


2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
2.1.1. . Lịch sử hình thành và phát triển
* Các quyết định thành lập :
+ Giai đoạn 1972-1995.
- Tiền thân là Trường Công nhân khách sạn Du lịch được thành lập theo Quyết
định số 1151/CA/QĐ ngày 24/7/1972, do Bộ trưởng Bộ Công An ký. Đây là trường
đầu tiên của ngành du lịch Việt Nam đào tạo nghiệp vụ khách sạn - du lịch.
- Tháng 6/1984, Tổng cục Du lịch có Quyết định số 146/TCDL đổi tên
Trường Công nhân khách sạn Du lịch thành Trường Du lịch Việt Nam.
Trong hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã vượt qua
biết bao khó khăn với quyết tâm cao, cán bộ và giáo viên Nhà trường đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Tổng cục Du lịch giao cho. Trong giai
đoạn này, Nhà trường đã đào tạo được trên 8.660 học sinh tốt nghiệp, với số
lượng không ngừng tăng lên. Những năm đầu thành lập mới có 93 học sinh
tốt nghiệp sau đó tăng lên 200, và 300 vào cuối những năm 70 và đến năm
1995 tăng lên hơn 400 học sinh tốt nghiệp mỗi năm. Ngoài đào tạo mới, Nhà
trường còn tập trung bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành về kiến
thức quản lý kinh tế, ngoại ngữ .Tổng số học viên bồi dưỡng trong giai đoạn
này lên tới 931 người.
+ Giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
- Thể chế hoá đường lối đổi mới của đảng, Chỉ thị 46 /BCH-TƯ ngày
14/10/1994 của Ban Bí thư về lãnh đạo đổi mới phát triển du lịch trong tình
hình mới; Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ về đổi mới quản
lý và phát triển du lịch đã đi vào cuộc sống. Đối với nhà trường đây là bước

24
chuyển mình cơ bản về nội dung nhiệm vụ đào tạo cho ngành du lịch trong giai
đoạn mới.
- Ngày 21/8/1995, Tổng cục Du lịch đã ban hành Quyết định số

228/QĐ-TCDL về thành lập trường Du lịch Hà nội trên cơ sở sáp nhập
khách sạn Hoàng long vào trường Du lịch Việt Nam để tổ chức mô hình
trường - khách sạn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
nhân viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
-Ngày 24/7/1997, Tổng cục Du lịch ban hành quyết định số 239/QĐ-
TCDL về việc nâng cấp trường Du lịch Hà nội thành Trường Trung học
Nghiệp vụ Du lịch Hà nội.
-Từ năm 1997-2000, Trường được thụ hưởng dự án VIE/002 do Chính
phủ Luxembourg tài trợ về nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đào
tạo giáo viên nguồn, và phát triển chương trình đào tạo nghiệp vụ khách sạn.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Du lịch, Bộ Giáo dục
& Đào tạo, sự hướng dẫn và giúp đỡ của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà nội,
trong thời gian qua Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hà nội đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ.
-Từ năm 1995 trở lại đây, do nhu cầu đào tạo tăng mạnh, nhà trường
không ngừng mở rộng quy mô đào tạo; số lượng học sinh đăng ký vào học
tại trường ngày nhiều, bình quân tăng từ 40-60% hàng năm. Căn cứ vào chỉ
tiêu tuyển sinh của Nhà nước, số lượng chiêu sinh hàng năm cho thấy sự
trưởng thành vượt bậc của nhà trường về khả năng đào tạo.
-Không những quy mô đào đào tạo không ngừng mở rộng mà với chất
lượng đào tạo đáp ứng đúng yêu cầu của thực tế nên số học sinh tốt nghiệp ra
trường có việc làm ngày đạt từ 80-85%. Điều đó khẳng định sự vươn lên cả
về chất và lượng của nhà trường.
-Thực hiện nhiệm vụ của Tổng cục Du lịch giao, trong giai đoạn này
nhà trường đã tích cực tổ chức các khoá bồi dưỡng cho các đối tượng là cán

×