Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý sự phối hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trung học cơ sở Huyện Vũ Thư, Thái Bìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐOÀN THỊ THU HÀ






QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VŨ THƢ, THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI – 2011

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐOÀN THỊ THU HÀ






QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VŨ THƢ, THÁI BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Nhật Thăng




HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu

2. Mục đích nghiên cứu

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5. Phạm vi nghiên cứu

6. Giả thuyết khoa học

7. Phương pháp nghiên cứu

8. Cấu trúc luận văn

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH


1.1. Lịch sử nghiên cứu

1.2. Một số khái niệm nghiên cứu đề tài

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục

1.2.2. Quản lý của hiệu trưởng

1.2.3. Đạo đức

1.2.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

1.2.5. Các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức học sinh

1.2.6 . Phối hợp và quản lý sự phối hợ p

1.3. Vai trò của giáo dục đạo đức và phối hợp các lực lượng GDĐĐ
đối với sự phát triển nhân cách học sinh THCS

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục và quản lý sự phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm tăng cường giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS

1.4.1. Đặc điểm của hoàn cảnh xã hội hiện nay

1.4.2. Đặc điểm của học sinh THCS

Tiểu kết chương 1


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VŨ THƢ - THÁI BÌNH

2.1. Sơ lược về Huyện Vũ Thư – Thái Bình và giáo dục THCS

Huyện Vũ Thư – Thái Bình
2.1.1. Sơ lược về tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hoá

2.1.2. Sơ lược giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng

2.2. Thực trạng tình hình đạo đức học sinh THCS

2.2.1. Thực trạng chung

2.2.2. Thực trạng một số biểu hiện không lành mạnh về đạo đức học
sinh THCS ở Huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (thông qua phiếu điều tra)

2.3. Thực trạng nhận thức của các lực lượng xã hội về giáo dục đạo
đức và phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục đạo đức cho
học sinh

2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh

2.3.2. Nhận thức về mức độ quan trọng của các phẩm chất đạo đức
cần giáo dục cho học sinh THCS

2.3.3. Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vũ Thư


2.3.4. Đánh giá thực trạng về giáo dục đạo đức và phối hợp các lực
lượng xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức
học sinh của hiệu trưởng

2.4.1. Thực trạng việc khảo sát tiềm năng của các lực lượng xã hội
để lập kế hoạch sử dụng

2.4.2. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD
của các hiệu trưởng

2.4.3. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch và việc kiểm tra đánh
giá công tác phối hợp các lực lượng xã hội để giáo dục đạo đức

2 4.4. Thực trạng mức độ thực hiện những biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm phối hợp, huy động các lực lượng xã hội để giáo dục đạo
đức học sinh

2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý sự phối hợp
các lực lượng xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh

Tiểu kết chương 2

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA
HIỆU TRƢỞNG THCS

3.1. Một số nguyên tắc để xác định biện pháp


3.1.1. Biện pháp phải nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục

3.1.2. Biện pháp phải đồng bộ

3.1.3. Biện pháp phải phát huy được tính tích cực của các tổ chức xã hội

3.1.4. Biện pháp phải đảm bảo tính khả thi

3.2. Một số biện pháp quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục
đạo đức học sinh của hiệu trưởng THCS

3.2.1. Khảo sát đánh giá tiềm năng của địa phương nhằm khai thác
sử dụng vào tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý, phối hợp các lực lượng giáo dục
đạo đức học sinh THCS

3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý, chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và các tổ chức xã hội

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo
dục và phối hợp trong giáo dục đạo đức cho các lực lượng xã hội

3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
nhân điển hình tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia
giáo dục học sinh

3.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa các giải pháp

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất


Tiểu kết chương 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

2. Khuyến nghị

PHỤ LỤC



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của thực tiễn
Giáo dục đạo đức là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách cũng như tạo nên giá trị mỗi con
người nên được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu, được thể chế hoá
thành điều luật mang tính pháp lý cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên
tài, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, rất coi trọng giáo dục đạo đức.
Người cho rằng: “Đạo đức là cái gốc của người cách mạng” và coi giá trị mỗi
con người gồm hai mặt: Đức và Tài. Người chỉ rõ: “Có đức mà không có tài
thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng” và: “Cũng
như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải
có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không
có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân".
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) - Đại hội đưa đất nước ta vào

công cuộc đổi mới toàn diện, đã khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.”
Những con người có nhân cách do nền giáo dục, do các nhà trường góp phần
hình thành đó là thế hệ trẻ Việt Nam, chủ nhân tương lai của đất nước, thế hệ
có đủ tài đức.
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh”. Nghị quyết còn
nêu rõ: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người
phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối
sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất.”
2

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX tiếp tục khẳng định: Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Điều 2 luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục tiêu giáo dục
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và phát triển nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi
mới, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chuyển từ cơ

chế đóng cửa sang chính sách mở cửa làm bạn với các nước trong cộng đồng
Quốc tế. Trong công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất
đáng tự hào về kinh tế - xã hội, văn hóa – giáo dục. Song, mặt trái của cơ chế
mới cũng có nhiều biểu hiện đáng lo ngại, trong đó sự suy thoái về đạo đức và
những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Chính vì vậy, Nghị
quyết Trung ương II khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý
tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương
lai của bản thân và đất nước.”
Học sinh THCS đang trong độ tuổi phát triển, lứa tuổi dễ bị tác động
bởi những điều mới lạ và bị ảnh hưởng lôi kéo của nhóm bạn nên rất cần có
định hướng GDĐĐ. Bước vào thế kỷ 21, nhân loại cũng như dân tộc đứng
trước cơ hội vô cùng lớn, đó là sự phát triển khoa học công nghệ, mở cửa, hội
nhập toàn cầu hoá nhưng cũng đối mặt với những thách thức chưa từng có
của môi trường tự nhiên và xã hội như những tệ nạn xã hội, hệ thống giá trị,
3

lối sống có nhiều thay đổi Đó là những hiện tượng rất phức tạp ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển nhân cách học sinh THCS vì vậy GDĐĐ lại càng
trở lên cấp thiết.
Sự xuất hiện của xã hội thông tin, sự phát triển của nền kinh tế; xu thế
toàn cầu hoá hội nhập kinh tế lôi kéo các gia đình vào vòng quay kinh tế
nên thời gian để các bậc phụ huynh học sinh quan tâm, chăm sóc giáo dục con
cái không nhiều, làm cho trẻ em thấy cô đơn ngay trong nhà của mình và vì
vậy các em dễ phát triển lệch lạc.
Thực tế cho thấy xã hội, gia đình và ngay cả một bộ phận cán bộ quản
lý và giáo viên vẫn coi nhẹ việc GDĐĐ cho học sinh, chủ yếu vẫn coi việc
dạy chữ hơn việc dạy người.
Hoạt động quản lý của nhà trường, cụ thể là của hiệu trưởng thường tập
trung nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, còn lúng túng trong việc xây dựng

môi trường giáo dục, thực hiện GDĐĐ, lối sống.
Muốn GDĐĐ nói riêng, phát triển nhân cách học sinh nói chung, cần
tạo ra sự thống nhất tác động toàn xã hội; cần xây dựng được một môi trường
giáo dục lành mạnh, song rất tiếc hiện nay ở nhiều nơi, việc phối hợp các lực
lượng xã hội – gia đình – nhà trường chưa thường xuyên và điều quan trọng là
chưa xác định được những mục tiêu, nội dung, chưa xây dựng được một cơ
chế tổ chức thống nhất đồng thuận toàn xã hội, Vũ Thư Thái Bình cũng trong
thực trạng đó.
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý nhằm
tăng cường sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học
sinh là một đòi hỏi.
4

1.2. Ý nghĩa lý luận
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, để trở thành nguồn nhân
lực tốt cho xã hội cần hội đủ Tâm lực – Trí lực – Thể lực trong đó Tâm lực là
yếu tố trọng tâm. Muốn phát triển con người toàn diện, đặc biệt khai thác phát
triển tâm lực trong bối cảnh xã hội đan xen, giao thoa các yếu tố tích cực và
tiêu cực thì việc tổ chức thống nhất xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, huy động thống nhất tiềm lực toàn xã hội, hạn chế tối đan
ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tối đa các ảnh hưởng tích cực là một quy luật
khách quan. Đề tài mong muốn làm sáng tỏ vai trò của nhà trường, gia
đình, xã hội trong việc giáo dục đạo đức, phát triển nhân cách cho trẻ em.
Đồng thời thấy được tầm quan trọng của việc liên kết và cách thức tổ chức
phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục trẻ độ tuổi THCS trong hoàn
cảnh phức tạp hiện nay.
Quản lý sự phối hợp các lực lượng GD là cách thức tổ chức tốt nhất
GDĐĐ cho học sinh vì sẽ tạo ra sự thống nhất tác động, xây dựng môi trường
lành mạnh phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục trung học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho từng GV - nhà trường, gia đình

và các lực lượng quản lý xã hội nhận thức sâu sắc sự cần thiết phải tăng
cường quản lý tổ chức sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong GDĐĐ cho
học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài Quản lý sự phối
hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng
Trung học Cơ sở huyện Vũ Thư, Thái Bình làm luận văn tốt nghiệp cao học
Quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng việc phối
hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức HS trung học cơ sở và công tác
quản lý của hiệu trưởng trong việc phối hợp các lực lượng GDĐĐ học sinh.
Học viên đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm tạo ra sự
5

thống nhất các lực lượng trong GDĐĐ cho học sinh THCS ở Huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình trong hoàn cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận về việc quản lý sự phối hợp các lực lượng trong
GDĐĐ cho học sinh THCS.
3.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng trong
GDĐĐ cho học sinh của hiệu trưởng ở các trường THCS Huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng THCS nhằm phối hợp
các lực lượng trong GDĐĐ cho học sinh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phối hợp các lực lượng trong GDĐĐ cho học sinh THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý sự phối hợp các lực lượng trong GDĐĐ học sinh của
hiệu trưởng trường THCS.

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Các vấn đề lý thuyết về sự hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh THCS.
- Vai trò của các lực lượng giáo dục với việc GDĐĐ học sinh THCS.
- Sự cần thiết phải quản lý sự phối hợp các lực lượng GDĐĐ cho học
sinh THCS.
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm
tăng cường sự phối hợp các lực lượng giáo dục xã hội nhằm đạt hiệu quả
GDĐĐ học sinh THCS.
6

5.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại 30 trường THCS trong Huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
5.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
2 năm học liên tục: 2009-2010, 2010-2011.
6. Giả thuyết khoa học
Thực tiễn môi trường GD hiện nay rất phức tạp, các lực lượng xã hội có
nhiều tiềm năng nhưng chưa phát huy được hiệu quả tác động GD thực hiện
mục tiêu GD của xã hội, đôi khi còn triệt tiêu tác động GD vì chưa có tổ chức
thống nhất. Nếu có những biện pháp quản lý sự phối hợp các lực lượng
GDĐĐ học sinh là góp phần tạo ra sự thống nhất, phát huy tốt các yếu tố tích
cực, chắc chắn hiệu quả GDĐĐ nói riêng và giáo dục toàn diện nói chung sẽ
được thực hiện có hiệu quả hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản
có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra (bằng các loại phiếu hỏi ý kiến của học sinh,

PHHS, của giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý); Phát phiếu điều tra cho cán
bộ quản lý VH – XH cấp xã, CBQL trường THCS, PHHS, HS, GV.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phỏng vấn (Phỏng vấn PHHS, giáo viên và cán bộ quản lý).
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê.
- Phần mềm tin học.
8. Cấu trúc luận văn
7

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo
đức học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức
học sinh của hiệu trưởng THCS ở Huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh của hiệu trưởng THCS.
8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, vấn đề GDĐĐ trong nhà trường phổ
thông đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm, song phải kể đến
sự đóng góp của tiểu ban xây dựng chương trình môn Đạo đức (bậc tiểu học),

môn Giáo dục công dân (bậc THCS và THPT) và chương trình Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp do Trung tâm nghiên cứu Giáo dục đạo đức, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam làm nòng cốt. Kết quả nghiên cứu được thể hiện
trong hệ thống sách giáo khoa và sách giáo viên từ lớp 1 đến lớp 12. Phải coi
đó là một công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn lớn lao, có quy mô toàn
quốc vì nó định hướng cho hệ thống giáo dục nhà trường thực hiện thống nhất
một hệ thống chuẩn mực đạo đức phù hợp với lứa tuổi giáo dục phổ thông.
Việc nghiên cứu về tổ chức phối hợp các lực lượng GD nhằm GDĐĐ
cho học sinh là việc làm cần thiết để tạo được sức mạnh tổng hợp, sức mạnh
của toàn xã hội, của toàn dân trong sự nghiệp giáo dục. Đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về gia đình và GD gia đình với trẻ em như nghiên cứu của tác giả
Phạm Tất Dong, Lê Thi, Đinh Thị Kim Thoa Những nghiên cứu này đề cập
đến vấn đề con người và vấn đề xã hội hóa, vấn đề về gia đình và vai trò của
gia đình trong sự hình thành nhân cách trẻ em, sự phát triển của gia đình Việt
Nam và chức năng GD gia đình; nghiên cứu công tác bảo vệ chăm sóc và GD
trẻ em trong gia đình và cộng đồng, việc GD văn hóa truyền thống cho trẻ em
trong gia đình.
Các luận văn thạc sĩ của ngành Quản lý giáo dục cũng có các đề tài nói
đến các biện pháp phối hợp các lực lượng trong GDĐĐ học sinh như:
- “Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Giao Thuỷ huyện
Giao Thuỷ tỉnh Nam Định” của thạc sỹ Vũ Văn Hưng (năm 2010).
9

- “Biện pháp phối hợp công tác giữa bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
và Hiệu trưởng trường THCS tỉnh Trà Vinh nhằm tăng cường kết quả giáo
dục đạo đức cho học sinh” của thạc sỹ Nguyễn Thành Tâm (năm 2006).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Thạc sỹ Vương
Quốc Tuấn (2006).

Gần đây, chúng ta phải kể đến những đóng góp của PGS.TS Hà Nhật
Thăng thể hiện trong “Sổ tay giáo viên chủ nhiệm” nhà xuất bản Giáo dục
2010 và cuốn “Rèn luyện kỹ năng sư phạm” nhà xuất bản Giáo dục 2010;
đóng góp mới của GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, TS Đinh Thị Kim Thoa, TS
Đặng Hoàng Minh trong “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh
THCS”. Trong các công trình trên, các tác giả đã đề cập tới vai trò của GVCN
lớp, của nhà trường trong việc chịu trách nhiệm phối hợp với gia đình, các tổ
chức xã hội nhằm thực hiện mục tiêu GD - ĐT và giáo dục các giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh đặc biệt là học sinh THCS.
Nghiên cứu về quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm
GDĐĐ cho học sinh có một số luận văn thạc sỹ như:
- “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học Cơ sở thị trấn Lương Bằng,
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” của thạc sỹ Trần Thị Mai Hạnh.
- “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT
huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang” của thạc sỹ Trịnh Thị Thanh Thuỷ.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý sự phối hợp các lực
lượng trong GDĐĐ cho học sinh trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Bình –
một tỉnh nông nghiệp đang trên đà hội nhập và chịu nhiều ảnh hưởng của sự
phát triển đô thị giữa Nam Định và Hải Phòng. Vì vậy học viên chọn đề tài
này với hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học
sinh ở huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.

10

1.2. Một số khái niệm nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản

lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới những mục tiêu chung.
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc
của K.Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng”. Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có “Tổ chức”. Tổ chức là
thể hiện của quản lý, ý tưởng của Mác dẫn ra trên đây đã nói lên mối liên hệ
hữu cơ của hai phạm trù tổ chức và quản lý.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những
con người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những
mục tiêu chung.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các
nhóm cũng như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích chung của
một nhóm người, một tổ chức.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc
điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [28].
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan”[27, tr.616].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức [8].
11

Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ
cấu, quy mô ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt
động và đạt được mục đích.
Chúng ta thấy rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi

của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi: Ai quản lý? (chủ thể quản lý);
quản lý ai? quản lý cái gì? (khách thể quản lý); quản lý như thế nào? (phương
thức quản lý); quản lý bằng cái gì? (công cụ quản lý); quản lý nhằm làm gì?
(mục tiêu) và từ đó chúng ta cũng nhận thức được: Bản chất của quản lý là
những hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý để đảm
bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích
của hệ thống.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: quản lý
là sự tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ,
phương pháp mang tính đặc thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý
để đạt được mục tiêu chung của hệ thống.
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý






Hệ thống chức năng của quản lý:
Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó.
Quản lý có nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ
bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ Kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của nhà
quản lý. Nhà quản lý phải xác định được mục đích, nội dung, con đường, biện
pháp, cách thức, điều kiện để tiến hành mọi công việc. Với kế hoạch đã có,
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Chức năng
quản lý

Khách thể
quản lý
Phương pháp
Mục tieu
12

nhà quản lý phối hợp các lực lượng tổ chức triển khai theo một quy trình nhất
định để đạt được mục đích đề ra. Để làm tốt công tác kế hoạch chủ thể quản
lý cần làm tốt những công việc sau:
- Chỉ ra đúng đích của kế hoạch.
- Thu thập thông tin liên quan đến mục tiêu một cách chính xác.
- Nêu ra phương án thực thi.
+ Tổ chức: Sau khi đã lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải thực hiện
kế hoạch bằng cách điều hành và phối hợp, phân công, phân cấp các thành
viên trong tổ chức, phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ
của bộ máy, tạo ra sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được
mục tiêu đã đề ra. Chức năng cơ bản của tổ chức là gắn kết các thành tố,
các bộ phận để thực hiện thành công kế hoạch. Hai yếu tố có tác động
mang tính quyết định đến quy trình tổ chức là cơ chế và năng lực của nhà
quản lý. Nhà quản lý có tổ chức tốt thì bộ máy của cơ quan, của tập thể
mới vận hành tốt và đạt hiệu quả cao. Để làm tốt công tác tổ chức chủ thể
quản lý cần làm những công việc sau:
- Phân tích sứ mệnh chung của đơn vị, của từng bộ phận trong đơn vị.
- Quyết định nội dung chức năng, nhiệm vụ, công việc.
- Lập ra cơ cấu tổ chức, nội quy hoạt động của tổ chức.
+ Chỉ đạo: Chỉ đạo giống như công việc của một “nhạc trưởng”. Nhà
quản lý phải dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của
tổ chức. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá trình vận
hành, điều khiển hệ thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, không có sự chồng
chéo, vô lý. Thực chất chức năng chỉ đạo của chủ thể quản lý là điều hành

bằng các văn bản, quyết định hành chính, là trình bày bằng mệnh lệnh và tôn
trọng nguyên tắc dân chủ của tổ chức. Để làm tốt công tác chỉ đạo điều hành
chủ thể quản lý cần làm những công việc sau:
- Ấn định chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng người.
- Đưa ra các chỉ thị, mệnh lệnh cụ thể để thực thi công việc.
13

- Điều phối làm cho công việc nhịp nhàng, phối hợp, bổ sung cho nhau.
+ Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người
quản lý. Có thể nói không có thanh tra, kiểm tra coi như không có hoạt động
quản lý. Thông qua kiểm tra, người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại,
thiếu sót, hạn chế, khuyết điểm để có những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh
đồng thời phát hiện những ưu điểm để phát huy, động viên, khích lệ hoàn
thành kế hoạch đã đề ra.
Nội dung kiểm tra là kiểm soát tình hình, phát hiện động viên, phê
phán, đánh giá thu thập thông tin và xử lý thông tin. Kiểm tra chính là xác
định mối quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực chất thì phải
có chuẩn, dựa theo chuẩn, nó là cái thước mà khách thể quản lý và chủ thể
quản lý đều phải tuân theo. Để làm tốt công tác kiểm tra, chủ thể quản lý cần
làm những công việc sau:
- Xác định tiêu chuẩn kiểm tra, nguyên tắc đánh giá thành tích, kết quả.
- Kiểm tra nhằm vào công việc chứ không nhằm vào con người.
- Khơi dậy sự tự kiểm soát, tự rút ra ưu điểm, nhược điểm, bài học
kinh nghiệm.
+ Thông tin: thông tin cả bốn mặt, thông tin giúp cho người quản lý bao
quát tình hình, biết nguyên nhân và điều chỉnh thích hợp. Để làm tốt công tác
thông tin chủ thể quản lý cần:
- Lưu trữ, sàng lọc thông tin theo mục tiêu quản lý.
- Sử dụng thông tin phục vụ, triển khai mục tiêu đặt ra.
- Điều chỉnh sai lệch và nghiên cứu sửa chữa.

Các chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình
quản lý. Trong chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức
14

năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được biểu
hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin






Tóm lại, hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể, khách thể,
mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức. Công cụ quản lý là phương tiện tác động
của chủ thể quản lý tới khách thể. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh (ngôn
ngữ hay phi ngôn ngữ), quyết định (thông qua văn bản hoặc không văn bản),
các văn bản luật, chính sách, chương trình, mục tiêu. Phương pháp có thể hiểu
là cách thức tác động của chủ thể đến khách thể.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất. Tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo

dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [28, tr.56].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh” [18, tr.48].
Thông tin

Kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo
15

Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý
làm cho hệ thống giáo dục được quản lý nhằm thực hiện được các mục tiêu
giáo dục đề ra.
Trong quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều
lĩnh vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi.
1.2.2. Quản lý của hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người quản lý cấp thấp, là người chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả do những thành viên của tổ chức mà người đó phụ trách thực
hiện; là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ
dẫn sự vận hành của toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt
đến mục đích. Hiệu trưởng trường phổ thông vừa là nhà sư phạm, vừa là

người quản lý nhà nước đối với thiết chế giáo dục cơ sở, vừa là nhà hoạt động
xã hội đối với đời sống cộng đồng. Hiệu trưởng vừa là thủ trưởng vừa là thủ
lĩnh của nhà trường [10].
Quản lý của hiệu trưởng là quá trình tổ chức điều hành hoạt động GD
toàn diện của một nhà trường; thể hiện ở quản lý hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục, phát triển đội ngũ, phối hợp các lực lượng GD, quản lý tài
chính, CSVC, kiểm tra đánh giá…
* Trước hết ta biết hiệu trưởng nhà trường là người:
- Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Được đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
- Được các cấp quản lý bổ nhiệm, công nhận theo đúng quy định.
* Hiệu trưởng tuân theo các luật, quy chế của nhà nước, của ngành mà
xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động trong tổ chức bộ máy của nhà trường để
hoạt động chung trong và ngoài nhà trường đạt hiệu quả cao.
* Những nội dung quản lý của hiệu trưởng
16

- Quản lý hoạt động dạy học – là hoạt động then chốt, cơ bản của nhà
trường. Chất lượng hiệu quả của nhà trường trước đời sống xã hội bắt nguồn
từ kết quả của hoạt động này.
- Quản lý các hoạt động GD để phát triển nhân cách toàn diện cho học
sinh bao gồm: quản lý hoạt động thực hiện chương trình GD ngoài giờ lên
lớp; quản lý hoạt động GD hướng nghiệp cho học sinh; quản lý hoạt động GD
lao động cho học sinh; quản lý hoạt động xã hội đối với học sinh.
- Quản lý nhân sự - nhân sự là nguồn nhân lực, là yếu tố có tính chất
quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
- Quản lý tài chính trong nhà trường – nguồn vốn bằng tiền để nhà
trường thực hiện mục tiêu giáo dục, đó chính là mục tiêu nhân cách học sinh,
sản phẩm của quá trình dạy học – giáo dục.

- Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật của nhà trường bao gồm trường sở,
thiết bị dạy học, tài sản vật chất của nhà trường.
- Quản lý hành chính trường học, trước đây là hoạt động bên trong của
nhà trường, làm cho nhà trường trở thành một khối thống nhất toàn vẹn. Ngày
nay nên coi quản lý hành chính là quản lý cả mối liên kết các lực lượng
ngoài nhà trường nhằm tạo ra bộ mặt “văn hóa” bên trong và ngoài của
nhà trường, phát huy tác dụng của nhà trường vào đời sống cộng đồng.
* Muốn thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, nhà
trường, cụ thể là hiệu trưởng phải quản lý tốt sự phối hợp các lực lượng GD
học sinh để phát huy tối đa tiềm năng của các lực lượng GD, tạo ra sự thống
nhất tác động nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong GD nói chung và GDĐĐ–
nền tảng nhân cách con người nói riêng.
1.2.3. Đạo đức
Trong mối quan hệ vô cùng phong phú và phức tạp với thế giới xung
quanh con người phải luôn giao tiếp, cư xử. Nếu thái độ, hành vi của họ
phù hợp với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng phù hợp với hạnh phúc
và tiến bộ chung của xã hội thì con người đó được đánh giá là có đạo đức.
17

Ngược lại, hành vi, thái độ của họ không phù hợp, gây tổn hại tới lợi ích
của xã hội và những người khác thì bị xã hội chê trách, lên án, người đó bị
coi là thiếu đạo đức.
Vậy đạo đức là gì ?
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, điều
chỉnh hành vi trong các mối quan hệ giữa con người với con người, con người
với tự nhiên và xã hội, là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử của xã hội
và góp phần phản ánh sự tồn tại của đời sống tinh thần.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, có thể kể đến một số định
nghĩa sau:
Theo “Từ điển Tiếng Việt” thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên

tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người
đối với nhau và đối với xã hội”.
Theo tài liệu “Giáo dục công dân lớp 10” của một nhóm tác giả do
Mai Văn Bính chủ biên thì: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã
hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội”.
Dưới góc độ Triết học thì: Đạo đức là một trong những hình thái sớm
nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều
tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng.
Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của của
mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ
và danh dự [27].
Dưới góc độ đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [21].
Dưới góc độ giáo dục học thì: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là hệ thống các quan điểm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con
người với con người [34].
18

Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống.” [18, tr.153]
“Theo nghĩa rộng thì khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm
trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp

phần giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng,
mỗi tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối
với các vấn đề đang tồn tại" [18, tr.153]
Điểm mới trong khái niệm Đạo đức của Phạm Minh Hạc là không bó
hẹp trong quan hệ con người với con người, mà bao gồm cả một hệ thống
giá trị chuẩn của chủ thể (con người) thể hiện ở 5 quan hệ: với bản thân,
với người khác và các dân tộc khác, với công việc và học tập, với môi
trường sống (bao gồm cả môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội), với lý
tưởng của dân tộc, của Đảng [18].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức. Mỗi
một giai cấp, một hình thái kinh tế xã hội hay mỗi dân tộc lại có một chuẩn
mực đạo đức khác nhau, hay nói cách khác đạo đức mang tính giai cấp, tính
dân tộc và tính thời đại. Vì vậy trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi hình thái ý
thức xã hội lại có những hình mẫu, những chuẩn mực đạo đức đặc trưng của
xã hội ấy. Chuẩn mực đạo đức không phải là bất biến mà một số có thể thay
đổi theo thời gian. Tuy nhiên có một số chuẩn mực đạo đức lại có tính bền
vững cao do những chuẩn mực ấy có ý nghĩa tốt đẹp trong việc củng cố mối
quan hệ giữa con người với con người, với tự nhiên và xã hội. Theo đà phát
19

triển của lịch sử và sự phát triển đi lên của xã hội, những chuẩn mực đạo đức
qua cuộc đấu tranh, gạn lọc, kế thừa mà ngày càng tiến bộ.
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng
chế độ XHCN thì điều đặt ra cấp bách là cần xây dựng một số chuẩn mực đạo
đức mới, nhằm phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, bên cạnh đó chúng ta cũng cần loại bỏ một số chuẩn mực
đạo đức cũ đã lạc hậu, lỗi thời. Các chuẩn mực đạo đức mới được xây dựng
trên cơ sở phải kế thừa được các truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc,
phù hợp với thực tiễn.

Với những phân tích trên, tác giả luận văn quan niệm: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, là một hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực phản ánh các quan hệ của con người, nhằm phát huy vai trò chủ thể của
con người trong việc gìn giữ, bảo vệ và phát triển kinh tế xã hội, tự nhiên. Hệ
thống chuẩn giá trị đó được mọi người, cộng đồng thừa nhận, tự nguyện thực
hiện, nó góp phần điều chỉnh và đánh giá nhận thức và hành động của con
người. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dư luận xã hội”.
Như vậy có thể phân tích “đạo đức” dưới hai góc độ: xã hội và cá nhân.
- Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được
phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc
chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản
thân mình.
- Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
xử của họ trong cuộc sống và hoạt động xã hội.
Chuẩn mực đạo đức của một thế hệ phản ánh thế giới quan, nhân sinh
quan của thời đại, là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất, giá trị nhất của lịch sử
20

dân tộc tích luỹ được trong quá trình phát triển. Đồng thời hệ thống giá trị đạo
đức cũng phản ánh quyền lợi của giai cấp cầm quyền, nó có quan hệ mật thiết
với chính trị, hệ thống quan điểm, tư tưởng, với pháp luật thể hiện lợi ích của
giai cấp thống trị.
Vì vậy hệ thống giá trị đạo đức thời kỳ CNH - HĐH của con người Việt
Nam được xác định bao gồm 5 nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con
người phải giải quyết đó là:
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị;
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân;

+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người;
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc;
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống.
1.2.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận cực kỳ quan trọng của quá
trình giáo dục toàn diện. GDĐĐ là quá trình hình thành, phát triển ý thức đạo
đức, giáo dục tình cảm đạo đức, niềm tin đạo đức xã hội, giáo dục và rèn
luyện hành vi, thói quen đạo đức cho học sinh.
1.2.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
Theo Luật giáo dục và Nghị quyết Trung ương II khóa VIII: “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
tổ quốc” [5].
- Về nhận thức: Hiểu bản chất của đạo đức, các nguyên tắc, nội dung,
chuẩn mực đạo đức, mô hình nhân cách của người Việt Nam thời kỳ CNH –
HĐH đất nước.

×