Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tạo trường Cao đẳng Công nghệ VIETTRONICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 132 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐỖ THỊ HỒNG Ý







QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
VIETTRONICS





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC








HÀ NỘI - 2011

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐỖ THỊ HỒNG Ý






QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính



Hà Nội - 2011

4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục đào tạo
BPQL
Biện pháp quản lí
CBGV
Cán bộ giảng viên
CBQL
Cán bộ quản lí
CSVC
Cơ sở vật chất
CVHT

Cố vấn học tập
ĐCMH
Đề cương môn học
ĐH-CĐ
Đại học, cao đẳng
GDĐH
Giáo dục đại học
GV
Giảng viên
HCTC
Học chế tín chỉ
HĐGD
Hoạt động giảng dạy
HĐHT
Hoạt động học tập
HSSV
Học sinh sinh viên
KT-ĐG
Kiểm tra, đánh giá
KT-XH
Kinh tế xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
QTDH

Quá trình dạy học
SV
Sinh viên
TG
Thế giới
VN
Việt Nam

5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
5. Giả thuyết khoa học
5
6. Phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
6
8. Cấu trúc luận văn
6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy học
7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
8
1.2.1. Quản lí
8
1.2.2 Quản lí giáo dục
11
1.2.3. Quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học
13
1.2.4. Tín chỉ và quá trình dạy học theo học chế tín chỉ
16
1.3. Quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ
30
1.3.1. Đặc thù của đào tạo theo học chế tín chỉ
30
1.3.2. Tổ chức lại chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
32
1.3.3. Tổ chức viết đề cương các môn học và ban hành công khai cho
giảng viên và sinh viên trước khi môn học bắt đầu

34
1.3.4. Quản lí, chỉ đạo xây dựng giáo trình, tập bài giảng
39
1.3.5. Tập huấn cho giảng viên và sinh viên hình thức tổ chức dạy học
và phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ


40
1.3.6. Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên
40
1.3.7. Quản lí hoạt động học tập của sinh viên
42
1.3.8. Quản lí các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ
46
1.3.9. Tin học hóa quá trình quản lí
46

6
1.3.10. Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình dạy học
46
1.4. Đặc thù của các môn chuyên ngành và dạy học các môn chuyên
ngành trong trường cao đẳng

47
1.5. Tiểu kết chương 1
48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH THEO HỌC CHẾ TÍN
CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS


50
2.1. Tổng quan về mô hình đào tạo và việc chuyển đổi sang tín chỉ của
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics

50

2.1.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
50
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
50
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí của Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics

52
2.1.4. Quy mô đào tạo và việc chuyển đổi sang tín chỉ của Trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics
53
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo phương thức tín
chỉ của Trường

58
2.2. Thực trạng quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học các môn
chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics


59
2.2.1. Thực trạng quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học
chế tín chỉ tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics

59
2.2.2. Thực trạng quản lí quá trình dạy học ở Trường Cao đẳng Công
nghệ Viettronics

73
2.2.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt

động dạy học

86
2.3. Đánh giá chung
89
2.3.1. Điểm mạnh
89
2.3.2. Điểm yếu
89
2.3.3. Thời cơ
91
2.3.4. Thách thức
91
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC
MÔN CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHỆ VIETTRONICS THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ


93

7
3.1. Các căn cứ và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lí quá
trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ

93
3.1.1. Căn cứ chính để xây dựng các biện pháp
93
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp
93
3.2. Các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành

theo học chế tín chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics

95
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên
mục đích, ý nghĩa của học chế tín chỉ (xây dựng văn hoá tín chỉ)

95
3.2.2. Chỉ đạo, hoàn thiện, cải tiến chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
96
3.2.3. Tổ chức viết đề cương môn học theo học chế tín chỉ, giáo trình,
tài liệu theo từng chuyên ngành và ban hành công khai cho giảng viên
và sinh viên


97
3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn về đổi mới phương
pháp dạy học cho cán bộ giảng viên

100
3.2.5. Quản lí hoạt động học tập của sinh viên
104
3.2.6. Tập huấn các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ
106
3.2.7. Tin học hóa quá trình quản lí
107
3.2.8. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
108
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
109
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí

quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ

110
3.4.1. Phạm vi, đối tượng và thời gian khảo nghiệm
110
3.4.2. Đánh giá kết quả khảo nghiệm
110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
114
1. Kết luận
114
2. Khuyến nghị
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
117
PHỤ LỤC



8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN


Tên sơ đồ/ biểu đồ/ bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng
viên
62
Bảng 2.2

Kết quả khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm của giảng viên
66
Bảng 2.3
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập của sinh
viên
69
Bảng 2.4
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lập kế hoạch và
thực hiện chương trình giảng dạy của GV
73
Bảng 2.5
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc việc soạn bài và
chuẩn bị lên lớp của GV
76
Bảng 2.6
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên
80
Bảng 2.7
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hồ sơ chuyên môn của
giảng viên
83
Bảng 2.8
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động học tập của
sinh viên
84
Bảng 2.9
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động dạy học

86
Bảng 3.1
Kết quả khảo sát tính cấp thiết, tính hiệu quả của các biện
pháp
111
Biểu đồ
2.1
Kết quả khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm của giảng viên
67
Biểu đồ
2.2
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lập kế hoạch và
thực hiện chương trình giảng dạy của GV
74
Biểu đồ
2.3
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc việc soạn bài và
chuẩn bị lên lớp của GV
77
Sơ đồ 1.1
Quy trình dạy học
15

1
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới giáo dục Việt Nam trong

những năm qua đã đạt được một bước phát triển quan trọng nhưng cũng còn
nhiều yếu kém và đang đứng trước nhiều cơ hội mới và thách thức mới.
Trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO, cùng với các lĩnh vực khác,
nền giáo dục Việt Nam nói chung, đặc biệt là giáo dục đại học, cao đẳng
đang đứng trước những thách thức mới của sự hội nhập, đòi hỏi phải đẩy
nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo
dục, nâng cao chất lượng, chuyển đổi phương thức đào tạo đáp ứng những
chuẩn của thế giới.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục đại học bao gồm
các trường đại học và cao đẳng có vị trí đặc biệt quan trọng với 03 chức năng
chủ yếu cơ bản là:
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
- Nghiên cứu khoa học
- Phục vụ xã hội
Trong thời gian vừa qua, sự nghiệp giáo dục đào tạo của chúng ta đã có
những thành tích đáng kể góp phần thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Tuy nhiên giáo dục đào tạo còn rất nhiều yếu, kém, bất cập.
Điểm nổi bật nhất là chất lượng đào tạo còn rất yếu, việc đào tạo cao đẳng,
đại học còn ít gắn với thực tế nghề nghiệp, với sản xuất và đời sống, với
nghiên cứu khoa học. Phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, chưa phát huy tính
chủ động, tư duy sáng tạo của người học Đội ngũ nhà giáo vừa yếu lại vừa
thiếu. Hệ thống quản lí giáo dục còn bảo thủ, trì trệ.
Bậc cao đẳng, đại học là bậc học đào tạo ra nhân lực và nhân tài cho xã
hội. Những con người này phải nắm vững kiến thức khoa học hiện đại ở một

2
ngành nghề xác định, phải có những phẩm chất mà xã hội yêu cầu như tính
tích cực, chủ động, năng động, độc lập, sáng tạo, nhanh nhẹn thích ứng với
nhiệm vụ được giao và có sức khỏe tốt. Mục tiêu chung của đề án đổi mới
giáo dục đại học Việt Nam vừa được Chính phủ thông qua, phấn đấu đến

năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và
tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, nhằm tăng tính liên thông của hệ
thống giáo dục đại học nước ta và hội nhập với giáo dục đại học thế giới.
Trong mấy năm gần đây, Nhà nước đã chủ trương mở rộng áp dụng học chế
tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học nước ta. Trong "Quy hoạch mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010" được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo quyết định 47/2001/QĐ-TTg có nêu: các trường cần "thực
hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ chức quy trình đào
tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ". Trong "Báo cáo về tình hình giáo
dục" của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10/2004 lại khẳng định
mạnh mẽ hơn "Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học
2005-2006, phấn đấu đến năm 2010 hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều
áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này". Trong Nghị quyết của Chính phủ số
14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 lại nêu rõ "Xây dựng và thực hiện lộ
trình chuyển sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện để
người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp
tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và nước ngoài". Từ năm 2005 lần đầu
tiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức chỉ đạo các trường đại học và cao
đẳng chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ. Đây được coi là một
"Cuộc cách mạng" thay đổi "công nghệ đào tạo " tiên tiến.
Từ những chủ trương lớn của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện Giáo dục đại học, cao đẳng, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

3
chuyển đổi từ quản lí đào tạo theo niên chế sang quản lí đào tạo theo Giáo
dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam. Chính vì thế mà đòi hỏi tất yếu các nhà
quản lí giáo dục Việt Nam phải có những biện pháp quản lí đồng thời phải
hiểu rõ và vận dụng tốt lý thuyết quản lí sự thay đổi trong giáo dục để quản lí

quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo
học chế tín chỉ nói riêng để đạt hiệu quả trong đào tạo.
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics được thành lập ngày 29 tháng
5 năm 2003 theo Quyết định 2445/QĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường
có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ kỹ sư thực hành
về các ngành Công nghệ - Quản trị - Tài chính - Kế toán. Chương trình hành
động của trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics về lộ trình đưa chất lượng
đào tạo đạt chuẩn khu vực Bắc Duyên Hải và Đồng bằng Bắc bộ, ban hành
theo quyết định số 144QĐ/VTC ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Hiệu trưởng
trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics: "Các nội dung và giải pháp chính:
Đổi mới công tác quản lí đào tạo: Thí điểm và từng bước mở rộng đào tạo
theo hệ thống tín chỉ".
Trong kế hoạch chiến lược của Trường đã xác định:
+ Lấy đổi mới kiểm tra đánh giá và phương pháp dạy - học phù hợp
với phương thức đào tạo theo tín chỉ làm khâu đột phá về đổi mới giáo dục
cao đẳng, phát triển con người thực hiện đảm bảo chất lượng theo bộ tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng của Cao đẳng Công nghệ Viettronics là khâu
then chốt cho sự phát triển bền vững.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy - học.
+ Trường đã đặc biệt ưu tiên cho việc nghiên cứu triển khai áp dụng
đào tạo theo tín chỉ các môn chuyên ngành nhằm đáp ứng đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Qua quá trình giảng dạy các môn chuyên ngành, qua kết quả đánh giá
công tác đào tạo theo học chế tín chỉ, qua bản báo cáo tổng kết đánh giá công

4
tác đào tạo theo theo học chế tín chỉ và qua "Hội thảo đào tạo theo theo học
chế tín chỉ vào tháng 5/2011" của nhà trường đã đưa ra kết luận rằng việc quá
trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng
Công nghệ Viettronics hiện nay chưa đạt hiệu quả, chưa đáp ứng được mục

tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Trình độ năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ quản lí còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế về quản lí
đào tạo theo tín chỉ, hệ thống quản lí theo học chế tín chỉ chưa có một cơ chế
linh hoạt, mềm dẻo, chưa có nhiều sự lựa chọn cho phép sinh viên có thể học
theo khả năng của mình. Cả cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên chưa
hoàn toàn thích ứng với học chế tín chỉ. Hệ thống cố vấn học tập cố vấn ít về
số lượng, chưa chuyên nghiệp với các kỹ năng tư vấn theo học chế tín chỉ cho
sinh viên, phương pháp giảng dạy các môn chuyên ngành chậm cải tiến, chưa
phù hợp với học chế tín chỉ. Hơn nữa phương pháp giảng dạy, phương pháp
kiểm tra- đánh giá theo học chế tín chỉ của người thầy thực sự chưa đạt hiệu
quả, trong khi yếu tố người thầy về việc dạy cách học - tự học lại là một yếu
tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của đào tạo theo học chế tín chỉ.
Về sinh viên thì đa số chưa có phương pháp tự học các môn chuyên ngành
phù hợp nên dẫn đến trình độ giao tiếp không đáp ứng được yêu cầu của các
nhà tuyển dụng khi ra trường. Trình độ tay nghề cũng hạn chế không đủ kỹ
năng thành thục để đáp ứng yêu cầu của công việc mà các nhà tuyển dụng
cần. Về chương trình và giáo trình thì nhà trường chưa có giáo trình các môn
chuyên ngành riêng của trường mà hầu hết là dùng giáo trình của các trường
khác, có nhiều môn phải dùng giáo trình của đại học cũng là bất cập lớn đối
với quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ.
Từ những lý do trên tác giả đi đến lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lí
quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường
Cao đẳng Công nghệ Viettronics" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học,
chuyên ngành quản lí giáo dục.

5
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác định những biện pháp
quản lí phù hợp và hiệu quả quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học
chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics, góp phần nâng cao chất

lượng dạy học các môn chuyên ngành ngành nói riêng và đào tạo nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại
trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ
tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lí quá trình dạy học các
môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí quá trình dạy học các môn
chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics.
- Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành theo học chế tín chỉ (khắc phục những hạn chế của thực trạng quản lí
quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ) tại trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện được việc "Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics" sẽ
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và quản lí đào tạo tại trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành
tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.

6
- Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ .
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tổng hợp lý thuyết và xác định rõ khung lý luận của vấn đề quản lí
quá trình dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (Công việc dạy - học của giảng viên và sinh
viên)
- Phương pháp điều tra: Dùng mẫu phiếu điều tra với giảng viên, sinh
viên và cán bộ quản lí theo quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại
trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.
- Phương pháp hỗ trợ: Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lí quá trình dạy
học của trường theo học chế tín chỉ.
- Phương pháp xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí quá trình dạy học theo học chế tín
chỉ ở trường cao đẳng, đại học
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành
tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.





7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC


1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy học
Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm,
luôn dành những ưu tiên để phát triển - coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu"
nhằm phát triển nguồn nhân lực tri thức cho xã hội, tạo bước đột phá trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ có thể thành công khi chúng ta có một nguồn lực
có chất lượng. Vì vậy chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta trong
giai đoạn này là một vấn đề sống còn của dân tộc. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã đề ra định hướng “Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại
học, cao đẳng…” “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo
dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Trong quản lí giáo dục, đã có một số công trình nghiên cứu về biện
pháp quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ như Luận văn thạc sĩ
Phạm Thị Hoa ở trường Đại học KHXH&NV - Đại học QGHN, Phùng Thế
Nghị ở trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Nguyễn Thu Phương ở trường Đại
học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội Ngoài ra còn khá nhiều
công trình đề cập đến công tác quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ.
Song phần lớn các công trình tập trung nhiều vào nghiên cứu các biện pháp
quản lí dạy học các môn ngoại ngữ hay các môn khoa học cơ bản theo học
chế tín chỉ.
Quá trình dạy học là một trong những hoạt động trọng tâm, quyết định
sự thành công hay thất bại của quá trình giáo dục. Trong quá trình dạy học,
vấn đề quản lí lại là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Mặc dù đã có nhiều

8
công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ nhưng
quản lí quá trình dạy học là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào thời gian,
môi trường, tính chất quản lí của từng ngành nghề đào tạo và từng trường

khác nhau. Vì vậy muốn cho việc quản lí được thực hiện tốt thì phải nghiên
cứu đặc điểm của từng trường, đặc điểm của từng ngành nghề và đặc thù
riêng thì mới có thể quản lí tốt được. Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics mới đưa triển khai thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm
2009, với kinh nghiệm đào tạo còn khiêm tốn, kinh nghiệm quản lí quá trình
dạy học còn chưa nhiều, do đó việc nghiên cứu “Quản lí quá trình dạy học
các môn chuyên ngành tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học
chế tín chỉ” nhằm mục đích nêu lên những vấn đề quản lí quá trình dạy học
các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ hiện nay, đồng thời đưa ra một số
biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín
chỉ nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động phổ biến không thể thiếu được trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và có tác động liên quan đến con người. Ngay từ khi con
người bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các nỗ lực cá nhân để thực
hiện mục tiêu duy trì sự sống. Khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu
phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên; bất cứ một tổ chức, một lĩnh
vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp,
một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn,
tổ sản xuất bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lí và đối tượng được
quản lí. Sự cần thiết của quản lí trong một tập thể lao động được K.Marx viết:
“Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào đó, tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ

9
vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác; với sự vận động của những cơ
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình; một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [14, tr.34].

Như vậy K.Marx đã thấy được bản chất quản lí: là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lí đã trở thành một hoạt động
phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi
người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên
sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lí, tùy thuộc bào các
cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có
thể nêu một số quan điểm điển hình về khái niệm quản lí như sau:
F.W Taylor (1856 - 1915) cho rằng: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất
đều phải chuyên môn hóa và phải quản lí chặt chẽ. Quản lí là nghệ thuật biết
rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất” [22, tr.28].
H.Fayol cho rằng: “Quản lí là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là những chức năng cơ bản của nhà
quản lí”[13,tr.106].
Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức).
Mục đích của mọi nhà quản lí là hình thành môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [26,tr.72].
Theo Hà Sĩ Hồ: “Quản lí là một quá trình tác động có định hướng có
chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận

10
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định” [15,tr.20].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là

khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26,tr.35].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lí là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lí là một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn”
[25,tr.28].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lí của một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: quản và lí. Quá
trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lí”
bao gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống vào thế phát
triển”. [3,tr.25]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Hoạt động
quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người
quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [5, tr.38]
Từ những quan điểm trên, có thể thấy rằng quản lí là một hoạt động tất
yếu của xã hội. Quản lí luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu
tố: chủ thể quản lí (người quản lí, tổ chức quản lí), khách thể quản lí (người
bị quản lí, đối tượng quản lí) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, tài
chính… Bản chất của hoạt động quản lí là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và mục
tiêu đề ra.

11
Quản lí vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lí là một
khoa học vì các hoạt động quản lí luôn là hoạt động có tổ chức, có định
hướng, dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và có phương pháp hoạt
động cụ thể. Quản lí là một nghệ thuật vì hoạt động quản lí phải được vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng điều kiện cụ thể, đòi hỏi

người quản lí phải có kỹ năng thuyết phục, khả năng ứng xử sáng tạo, linh
hoạt và mềm dẻo.
1.2.2 Quản lí giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học
tập và cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần
dần tích lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu
biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân
tộc, nhân loại được thừa kế, bổ sung và trên cơ sở đó, xã hội loài người
không ngừng tiến lên.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy – học. Có tổ chức được các hoạt động dạy – học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản
lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất
nước”.[11,tr.63]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là hệ thống các
tác động cho mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà

12
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [26,tr.24]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lí giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của
các cấp quản lí giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [6, tr.31]

Như vậy quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng trong và ngoài trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt
những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội, thúc
đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lí giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất dau: Phải có chủ thể quản lí giáo dục; ở tầm vĩ mô
là quản lí của Nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lí là Bộ, Sở, Phòng GD-
ĐT; ở tầm vi mô là quản lí của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường. Việc
quản lí phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình kế
hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích
giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng đông
đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất – kỹ
thuật tương ứng. Quản lí giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy cần tập trung
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc
phòng phục vụ công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lí giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lí quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lí quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có hệ thống, có
khoa học và có mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí là quá trình
dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.

13
1.2.3. Quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học
1.2.3.1. Quá trình dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ
chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức
khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học

vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản
để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp
mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri
thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức
thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục.
Dạy là một quá trình tích cực, trong đó người dạy chia sẻ thông tin với
người học, nhằm cung cấp và giúp họ xử lý thông tin để đạt tới mục tiêu là
thay đổi hành vi của họ.
Học là quá trình đồng hóa thông tin nhằm thay đổi hành vi một cách
tổng hợp.
Theo từ điển Giáo dục học, QTDH là “quá trình hoạt động thống nhất
của thầy (tác nhân) và trò (chủ thể), trong đó thầy giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo,
đánh giá hoạt động học của trò, tạo điều kiện cho trò tích cực, độc lập hoạt
động nhằm nắm vững được đối tượng của việc dạy học ( tri thức, kỹ năng,
thái độ )
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt định nghĩa “ Quá trình dạy học
là một quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy học sinh tự giác,
tích cực tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học”
Với các tiếp cận quá trình dạy học, tác giả Nguyễn Đức Chính đã định
nghĩa “Dạy là một quá trình tích cực, trong đó người dạy chia sẻ thông tin với

14
người học, nhằm cung cấp và giúp họ xử lí thông tin để đạt tới mục tiêu là
thay đổi hành vi của họ” và “Học là quá trình đồng hoá thông tin nhằm thay
đổi hành vi một cách tổng hợp”
Tóm lại, quá trình dạy học được hiểu là quá trình hoạt động chung,

thống nhất giữa GV và SV, trong đó GV tổ chức, điều khiển, hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá quá trình học tập; SV tự giác, tích cực tự tổ chức điều
khiển hoạt động nhận thức của bản thân nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ học
tập. QTDH đồng thời là quá trình thực thi CTGD của nhà trường
1.2.3.2. Quản lí quá trình dạy học
Nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đào tạo của các trường đại học,
cao đẳng nói chung, nhà trường cần quản lí tất cả các lĩnh vực cần quản lí.
Đối với một trường cao đẳng các lĩnh vực quản lí có thể nhìn nhận trên các
lĩnh vực bao gồm: Quản lí đào tạo, quản lí QTDH, quản lí nghiên cứu khoa
học, quản lí đội ngũ CBQL/GV, quản lí SV, quản lí tài chính, quản lí cơ sở
vật chất và các điều kiện hỗ trợ
Trong các lĩnh vực quản lí trên, quản lí QTDH là lĩnh vực quan trọng
nhất bởi vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đào tạo, tác động
đến uy tín, thương hiệu của nhà trường đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội. Vì vậy quản lí QTDH là vấn đề cấp
bách và cần thiết đối với tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các trường cao
đẳng, đại học nói chung.
Trong quản lí quá trình dạy học thì hoạt động học được thiết kế thành
một quy trình gọi là quy trình dạy học. Quy trình dạy học được hiểu là “ quá
trình tương tác có chủ định giữa các yếu tố cấu thành nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi của người học, hướng tới mục tiêu giáo dục cao hơn”. Khi thực hiện
quy trình dạy học cần đảm bảo việc tuân thủ nghiêm ngặt các bước thực hiện
với các chuẩn, tiêu chí đánh giá được xác lập từ trước nhằm đảm bảo chất
lượng của quá trình dạy học.

15
Quy trình dạy học bao gồm ba giai đoạn là: Chuẩn bị, thực thi và đánh
giá cải tiến, trong đó đầu ra là giai đoạn trước là đầu vào của giai đoạn kế tiếp
và tác động với nhau được thể hiện như ở sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1. Quy trình dạy học

Phân tích nhu cầu
Xác định mục tiêu môn học, bài
học, viết đề cương môn học,
chuẩn bị tài liệu, phương pháp,
phương tiện, công cụ, kiểm tra,
đánh giá
Mục tiêu bài dạy
Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy
học
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy
học, phương pháp, phương tiện,
công cụ, kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá tổng kết
Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau
bài, sau học kỳ
Kế hoạch đánh giá cải tiến

Chuẩn
bị
Thực
thi

Đánh
giá cải
tiến
Kế
hoạch
bài dạy
(giáo
án)


16
Thực hiện quy trình dạy học đòi hỏi GV tuân thủ đầy đủ, nghiêm ngặt
các bước với những nội dung cụ thể trong từng giai đoạn của quy trình. Đồng
thời GV cần đảm bảo biên soạn và thực hiện đầy đủ theo đề cương môn học
và hồ sơ môn học bởi do trong quản lí quá trình dạy học, đề cương môn học
và hồ sơ môn học là những thủ tục không thể thiếu đồng thời là yêu cầu bắt
buộc phải có khi tiến hành kiểm tra đánh giá việc thực hiện QTDH của GV.
1.2.4. Tín chỉ và quá trình dạy học theo học chế tín chỉ
1.2.4.1. Hệ thống tín chỉ, ưu điểm và nhược điểm của hệ thống tín chỉ
1. Hệ thống tín chỉ
Hệ thống tín chỉ thực chất là bảng liệt kê: (1) Số lượng của tín chỉ được
cung cấp cho mỗi môn học, con số đó được xác định bởi các giờ lên lớp và thực
hành, thực nghiệm dành cho một môn học trong một tuần; (2) số lượng tín chỉ
cần tích lũy để đạt một văn bằng; (3) số lượng các môn học và các phương thức
tổ hợp các môn học để tích lũy đủ số tín chỉ cần cho một văn bằng.
2. Ưu điểm của hệ thống tín chỉ
Hệ thống tín chỉ phân chia hoạt động học tập thành các đơn nguyên có
thể đo được, tích luỹ được để tiến tới một văn bằng bằng một tổ hợp rộng rãi
các hoạt động giáo dục ở những thời gian và địa điểm khác nhau.
Ưu điểm của hệ thống tín chỉ có thể được thể hiện ở 3 bình diện:
- Hiệu quả học tập cao
- Độ mềm dẻo, khả năng thích ứng tốt
- Hiệu quả về quản lí và giá thành
a. Hiệu quả học tập cao
* Hệ thống tín chỉ giúp sinh viên chủ động lập kế hoạch cho toàn bộ
quá trình học tập tại trường ĐH-CĐ tuỳ thuộc vào các điều kiện của cá nhân
sinh viên đó và ghi nhận kịp thời các thành tích của sinh viên sau mỗi giai
đoạn tích luỹ. Hệ thống cho phép đặt ra những mục tiêu ngắn hạn để hoàn


17
thành, một điều có lợi cho các sinh viên không có điều kiện xây dựng kế
hoạch dài hạn.
* Trong hệ thống tín chỉ mỗi môn học chỉ kéo dài và chấm dứt sau 1
học kỳ, do vậy cả GV và SV đều chủ động hơn trong việc dạy và học. Việc
kiểm tra đánh giá được tiến hành bằng nhiều hình thức đa dạng và cũng kéo
dài trong suốt học kỳ nên gánh nặng thi cử được giảm nhẹ, nhưng cũng
không phép sinh viên được chây lười.
* Một số trường ĐH cấp tín chỉ cho các hoạt động giáo dục ngoài lớp
học, như vậy các hoạt động độc lập của sinh viên và nhiều hoạt động giáo
dục không truyền thống khác có thể được đánh giá bằng tín chỉ để tiến tới
văn bằng.
* Hệ thống tín chỉ với đặc điểm là người học có quyền lựa chọn các
môn học đã làm cho giáo dục đại học hướng tới người học, cá nhân hoá quá
trình đào tạo mà các hệ thống khác không có được.
b. Tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao
* Hệ thống tín chỉ cho phép tiến tới văn bằng đại học bằng nhiều cách
tổ hợp các đơn nguyên kiến thức có số tín chỉ khác nhau (tức là có giá trị
khác nhau)
* Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên thay đổi ngành chuyên môn
chính trong quá trình học. Thay vì phải học lại từ đầu, hệ thống tín chỉ công
nhận các tín chỉ đã được tích luỹ và chỉ cần bổ sung các tín chỉ còn lại để
hoàn tất một ngành học mới và nhận văn bằng.
* Hệ thống tín chỉ cho phép cho phép xây dựng kế hoạch học tập để
tiến tới 1 văn bằng theo điều kiện của từng cá nhân. Sinh viên có thể bố trí
xen kẽ các giai đoạn làm việc và học tập, có thể hoàn thành chương trình giáo
dục đại học theo hình thức bán thời gian, kết hợp giữa việc học để lấy văn
bằng với giáo dục thường xuyên, đào tạo lại hoặc văn bằng hai.

18

* Trong hệ thống tín chỉ việc đề xuất một môn học mới dễ dàng hơn
nhiều so với học chế niên chế. Điều này cho phép cải tiến, phát triển chương
trình đào tạo một cách liên tục, gắn đào tạo với yêu cầu sử dụng, đáp ứng
nhanh chóng những yêu cầu mới của sự phát triển KT-XH, hay nói cách khác,
đáp ứng các yêu cầu đang thay đổi nhanh chóng của thị trường lao động.
* Một ưu việt khác của hệ thống tín chỉ là cho phép chấp nhận sự di
chuyển sinh viên giữa các trường ĐH với nhau, cho phép chuyển từ 1 trường
ĐH này sang 1 trường ĐH khác tuỳ theo khả năng và sở thích của họ. Ở đây,
hệ thống tín chỉ được xem là ngôn ngữ chung của các trường ĐH cho phép
việc chuyển đổi sinh viên giữa các truờng ĐH gặp ít khó khăn hơn.
* Việc sử dụng hệ thống tín chỉ tạo điều kiện để các trường ĐH phát
triển các chương trình song đôi (twin program) và chương trình chuyển tiếp.
Các chương trình này cho phép sinh viên nhận văn bằng (ĐH, SĐH) của
người ngoài mà không tốn kém nhiều (thời gian, kinh phí ). Sinh viên có thể
hoàn thành phần đầu của chương trình đào tạo ở trong nước, phần còn lại sẽ
được hoàn thành ở nước ngoài theo yêu cầu của trường cấp bằng
c. Hiệu quả về mặt quản lí và giá thành đào tạo.
- Trong hệ thống tín chỉ, thành tích học tập của sinh viên được đo trên
cơ sở tích luỹ các tín chỉ ứng với từng môn học. Việc chưa hoàn thành một
môn học không ảnh hưởng nhiều tới quá trình học tập của sinh viên vì họ có
thể học lại môn học đó hoặc chọn một môn học khác thay thế. Như vậy sinh
viên không phải học lại cả năm học hay bỏ học, giá thành đào tạo vì vậy giảm
đi đáng kể.
- Hệ thống tín chỉ khuyến khích các trường ĐH phải là các trường đa
ngành, đa lĩnh vực, trong đó có những khối kiến thức chung cho nhiều lĩnh
vực. Việc tổ chức giảng dạy các môn này được tiến hành bởi các bộ môn
chung cho cả ĐH, chứ không cần các bộ môn trong khoa. Điều này cho phép
chuyên môn hoá đội ngũ giảng viên, để họ tập trung vào NCKH và nâng cao

×