Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Quản lý phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kĩ năng nghề đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 211 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





Phạm Thị Loan




QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO VIÊN MẪU GIÁO
THEO TIẾP CẬN KĨ NĂNG NGHỀ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




Phạm Thị Loan



QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO VIÊN MẪU GIÁO
THEO TIẾP CẬN KĨ NĂNG NGHỀ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Lê



HÀ NỘI - 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào của các tác giả khác.





Tác giả





Phạm Thị Loan








Lời cảm ơn

Tôi xin dành sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc và GS.TS. Nguyễn Văn Lê, những người hướng dẫn khoa học đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể giảng viên, cán bộ,
viên chức Trường Đại học Giáo dục, mà người đứng đầu là Hiệu trưởng nhà
trường – GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu sinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Trường Đại học Hải
Phòng, lãnh đạo Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng cán bộ, các trường đại học,
các Sở GD & ĐT, các trường mầm non đã giúp đỡ tôi thực hiện luận án.
Tôi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian thực hiện luận án.


Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận án


Phạm Thị Loan


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Cao đẳng sư phạm mầm non
CĐSPMN
Chăm sóc
CS
Cử nhân giáo dục mầm non
CNGDMN
Dạy học
DH
Giáo dục
GD
Giáo dục và đào tạo
GD và ĐT
Giáo dục mầm non
GDMN
Giáo viên
GV
Giáo viên mẫu giáo
GVMG
Giáo viên mầm non
GVMN
Hoạt động


Kĩ năng
KN
Kĩ năng nghề
KNN
Kiểm tra, đánh giá
KT, ĐG
Mầm non
MN
Môi trường giáo dục
MTGD
Năng lực
NL
Năng lực sư phạm
NLSP
Nuôi dưỡng
ND
Phương pháp
PP
Phương pháp dạy học
PPDH
Sinh viên
SV
Sư phạm mầm non
SPMN
Thực hành thường xuyên
THTX
Thực tập sư phạm
TTSP
Trung cấp sư phạm mầm non

TCSPMN



MỤC LỤC


Trang

MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
3
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4.
Giả thuyết khoa học
3
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6.
Phạm vi nghiên cứu
4
7

Phương pháp nghiên cứu
5
8.
Luận điểm bảo vệ
6
9
Đóng góp mới của đề tài
6
10.
Cấu trúc luận án
7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO VIÊN MẪU GIÁO THEO TIẾP
CẬN KĨ NĂNG NGHỀ


8
1.1
Tổng quan những công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
8
.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
8

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
13
1.2
Một số khái niệm, phạm trù cơ bản của đề tài
18


1.2.1. Kĩ năng và Kĩ năng nghề
18

1.2.2. Năng lực
22

1.2.3. Phát triển năng lực GVMG, phát triển năng lực GVMG theo
tiếp cận KNN

23

1.2.4. Quản lý
24

1.2.5.Giáo viên mẫu giáo
25
1.3.
Một số lý thuyết khoa học làm luận cứ cho quản lý phát triển
năng lực GVMG theo tiếp cận KNN

25

1.3.1. Lý thuyết hoạt động của A.N.Lêonchep
25

1.3.2. Lý thuyết hệ thống
26

1.3.3. Quan điểm hành vi (hay thuyết quan hệ con người)

26
1.4.
Quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN

27

1.4.1. Năng lực của GVMG trước yêu cầu đổi mới GDMN
27

1.4.2. Kĩ năng nghề GVMG
32

1.4.3. Quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN trong
quá trình đào tạo và bồi dưỡng GVMG


37

Tiểu kết chƣơng 1
49

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIÁO VIÊN MẪU GIÁO THEO TIẾP CẬN KĨ NĂNG NGHỀ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
MẪU GIÁO……………………………………………………………



51

2.1.
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
51

2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
51

2.1.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát
51

2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực trạng
51

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
52
2.2.
Kết quả nghiên cứu thực trạng
52

2.2.1. Về thực trạng quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp
cận KNN trong quá trình đào tạo GVMG

53

2.2.2. Thực trạng quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận
KNN trong quá trình bồi dưỡng GVMG

67

Tiểu kết chƣơng 2

79

CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIÁO VIÊN MẪU GIÁO THEO TIẾP CẬN KĨ NĂNG
NGHỀ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
VÀ THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ ĐÃ ĐỀ XUẤT




82
3.1.
Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý phát triển năng lực
GVMG theo tiếp cận kĩ năng nghề

82

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
82

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
83

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
83

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đối tượng
84
3.2.

Các biện pháp quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận
kĩ năng nghề

85

3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo đổi mới việc xác định mục tiêu đào tạo
GVMG theo hướng tăng cường kĩ năng hành nghề

85

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xác định kiến thức cốt lõi và các thao
tác hành động của từng KN làm căn cứ đào tạo GVMG hướng vào
kĩ năng hành nghề


93

3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học trong trường sư phạm hướng vào mục tiêu kĩ năng hành nghề

104

3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên với trọng số hướng vào KN hành nghề

114

3.2.5. Biện pháp 5: Huy động các trường mầm non tham gia vào quá
trình đào tạo GVMG với mục tiêu hướng vào kĩ năng hành nghề


121

3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi dưỡng KNN cho GVMG
hướng vào năng lực hành nghề theo yêu cầu của giai đoạn hiện nay

126
3.3.
Thăm dò về tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển
năng lực GVMG theo tiếp cận KNN

134

3.3.1. Tổ chức lấy ý kiến
134

3.3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến
134
3.4.
Thực nghiệm kiểm chứng một số biện pháp quản lý đã đề xuất
135

3.4.1. Thực nghiệm kiểm chứng biện pháp 2: Chỉ đạo xác định kiến
thức cốt lõi và các thao tác hành động của từng KN làm căn cứ đào
tạo GVMG hướng vào KN hành nghề


135

3.4.2. Thực nghiệm kiểm chứng biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới hoạt
động bồi dưỡng KNN cho GVMG hướng vào năng lực hành nghề

theo yêu cầu của giai đoạn hiện nay


142

Tiểu kết chƣơng 3
146

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ …….

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO
152

PHỤ LỤC
159


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý trường sư
phạm về mức độ phù hợp giữa các khối kiến thức trong nội

dung chương trình đào tạo


55
Bảng 2.2
Tổng hợp ý kiến của sinh viên cao đẳng sư phạm mầm non
năm cuối về mức độ phù hợp giữa các khối kiến thức trong
nội dung chương trình đào tạo





55
Bảng 2.3
Tổng hợp ý kiến của sinh viên cao đẳng sư phạm mầm non
về mức độ sử dụng các PPDH của giảng viên







57
Bảng 2.4
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý trường sư phạm, giảng
viên sư phạm về thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý
PPDH của giảng viên






59
Bảng 2.5
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên sư phạm
về mức độ sử dụng các biện pháp quản lý việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của SV





62
Bảng 2.6
Tổng hợp ý kiến của SV cao đẳng sư phạm MN năm cuối
về mức độ đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo
cho học tập của SV








64
Bảng 2.7
Tổng hợp ý kiến của GVMG về mức độ sử dụng các

phương pháp bồi dưỡng








70
Bảng 2.8
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý sở GD và ĐT, phòng
GD và ĐT, ban giám hiệu trường MN về mức độ sử dụng
các biện pháp quản lý PP bồi dưỡng









71
Bảng 2.9
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý Sở GD và ĐT, phòng GD
và ĐT, ban giám hiệu trường MN về mức độ sử dụng các
biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng






73
Bảng 2.10
Tổng hợp ý kiến của GVMG về mức độ đáp ứng các
điều kiện cơ sở vật chất cho tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng cho GVMG

74
Bảng 3.1
Tổng hợp ý kiến thu được của 40 cán bộ quản lý và giảng
viên sư phạm, 60 cán bộ quản lý Sở GD và ĐT, phòng GD
và ĐT, ban giám hiệu các trường MN về tầm quan trọng
của các KNN cần đào tạo cho sinh viên cao đẳng sư phạm
mầm non












90
Bảng 3.2

Tổng hợp ý kiến thu được của 40 cán bộ quản lý và giảng
viên sư phạm, 60 cán bộ quản lý Sở GD và ĐT, phòng GD
và ĐT, ban giám hiệu các trường MN về mức độ phù hợp
của các yêu cầu đối với mỗi mức độ KNN của GVMG ở
trình độ cao đẳng





91
Bảng 3.3
Yêu cầu về kiến thức và các thao tác để hình thành KN
95
Bảng 3.4
Thang đánh giá KN lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
theo năm học tại lớp

117
Bảng 3.5
Thang đánh giá KN tổ chức môi trường giáo dục phù hợp
với điều kiện của nhóm, lớp

131
Bảng 3.6
Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý trường sư phạm,
giảng viên sư phạm, cán bộ quản lý Sở GD và ĐT, phòng
GD và ĐT, ban giám hiệu các trường MN về sự cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển năng lực
GVMG theo tiếp cận KNN






135
Bảng 3.7.
Bảng phân bố tần số Fi về số SV đạt điểm thi hết môn tạo
hình ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm



137
Bảng 3.8.
Phân bố tần suất 
i
và tần suất tích lũy 
i


điểm thi môn tạo
hình của hai nhóm đối chứng, nhóm thực nghiệm



141
Bảng 3.9.
Tổng hợp kết quả đánh giá KN tổ chức môi trường giáo
dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp








144
Bảng 3.10
Tổng hợp kết quả đánh giá KN phòng tránh và xử trí ban
đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ







145



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1
Mức độ sử dụng thường xuyên các PPDH của giảng viên
57
Biểu đồ 2.2
Mức độ sử dụng thường xuyên các biện pháp quản lý
PPDH của giảng viên








60
Biểu đồ 2.3
Mức độ sử dụng thường xuyên các biện pháp quản lý
phương pháp bồi dưỡng KNN cho GVMG

71
Biểu đồ 3.1
Phân bố tần suất 
i
điểm thi hết môn tạo hình
141
Biểu đồ 3.2
Phân bố tần suất tích lũy 
i

điểm thi môn tạo hình
142
Biểu đồ 3.3
Mức độ hình thành KN tổ chức môi trường giáo dục phù
hợp với điều kiện của nhóm, lớp trước và sau thực nghiệm








144
Biểu đồ 3.4
Mức độ hình thành KN phòng tránh và xử trí ban đầu một số
bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ trước và sau thực nghiệm

145


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta hiện đang trong xu thế hội nhập vào cộng đồng quốc tế và khu vực.
Trong điều kiện ấy, việc đào tạo những con người có đủ năng lực hội nhập, có trí tuệ,
giàu tính sáng tạo và tính nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta đã xác định nguồn lực con người là yếu tố
cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển nhanh và bền
vững đất nước. Vấn đề đổi mới giáo dục và đào tạo một cách đồng bộ đã được đặt ra
từ Nghị quyết Trung ương 4 - Khoá VII và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội X của
Đảng. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, vì
vậy đổi mới GDMN cũng nằm trong đổi mới chung của giáo dục và đào tạo. Nghị
quyết Đại hội lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông”. Trong việc thực hiện mục tiêu của
GDMN, đội ngũ giáo viên mầm non là lực lượng nòng cốt biến các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực. Giáo viên mầm non (thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi) nói chung và giáo viên mẫu giáo (thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi) nói riêng giữ vai
trò rất quan trọng trong việc phát triển các khả năng của trẻ, hình thành ở trẻ những

cơ sở ban đầu của nhân cách con người, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt trong cuộc
sống sau này.
Nhìn lại chặng đường mấy chục năm qua, ngành GDMN đã đạt được những
thành tựu cơ bản trong đào tạo bồi dưỡng đội ngũ. Đội ngũ GVMN nói chung và
GVMG nói riêng được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trình độ giáo viên
đạt chuẩn và trên chuẩn ngày một tăng. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự nghiệp
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ GVMG đã
bộc lộ những hạn chế, bất cập. Tỉ lệ GVMG đạt chuẩn và trên chuẩn cao, nhưng
năng lực chuyên môn chưa tương xứng với trình độ đào tạo. Một bộ phận GVMG
chưa gương mẫu, chưa thực sự yêu thương các cháu. Số lượng GVMG chưa qua

2
đào tạo vẫn còn. Một số giáo viên còn lúng túng về phương pháp chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ. Qua khảo sát đánh giá sinh viên mới tốt nghiệp, chúng tôi
nhận thấy nhiều GVMG còn lúng túng khi thiết kế một chương trình học tập có nội
dung theo chủ đề, chưa sáng tạo trong thiết kế môi trường học tập cho trẻ. Các kĩ
năng nghề của giáo viên mới ra trường đã có nhưng còn yếu, ví dụ như kĩ năng sử
dụng nhạc cụ, KN tổ chức hoạt động chung, KN tổ chức hoạt động vui chơi, KN
chăm sóc trẻ Thậm chí, trong thời gian gần đây, tại các cơ sở GDMN tư thục còn
để xảy ra tình trạng mất an toàn cho trẻ. Công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng
GVMG cũng còn những bất cập. Vì vậy, Bộ GD và ĐT đã có công văn số 13003
ngày 11/12/2007 yêu cầu tăng cường công tác quản lý chỉ đạo thực hiện chăm sóc sức
khoẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Gần đây nhất, ngày 22/01/2008
Bộ trưởng GD và ĐT cũng đã ban hành Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định
Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Do đặc điểm đối tượng của GDMN là trẻ nhỏ với một cơ
thể hoàn toàn non nớt, nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài và cũng là lúc cơ thể trẻ
phát triển nhanh cả về thể chất và tinh thần, vì vậy lao động của GVMG không những
mang chức năng hình thành và phát triển mà còn có chức năng chăm sóc bảo vệ, nuôi
dưỡng. Để xứng đáng với vai trò quan trọng đó, người GVMG phải có những phẩm
chất và năng lực, có kiến thức, KN phù hợp mới có thể hoàn thành tốt công tác chăm

sóc giáo dục thế hệ trẻ, nhằm thực hiện có hiệu quả Công ước của Liên hiệp quốc về
quyền trẻ em, làm tiền đề vững chắc cho giáo dục tiểu học.
Chúng ta biết rằng, “Chất lượng giáo viên hình thành và biến đổi trong suốt quá
trình hoạt động nghề nghiệp với các khâu cơ bản là đào tạo sư phạm ban đầu, bồi
dưỡng nghề nghiệp, tự bồi dưỡng, đào tạo nâng cấp và đào tạo lại” [23]. Do vậy, để
nâng cao năng lực GVMG đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay, nhất thiết
phải quan tâm tới đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
đào tạo và bồi dưỡng GVMG.
Hầu hết các nhà tâm lý học đều cho rằng giữa NL và tri thức, KN, kĩ xảo có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Có tri thức, KN, kĩ xảo trong lĩnh vực nào đó là
điều kiện cần thiết để phát triển NL trong lĩnh vực ấy. Ngược lại, có NL trong một

3
lĩnh vực sẽ thúc đẩy việc tiếp thu tri thức, KN, kĩ xảo tương ứng với NL ấy được
nhanh chóng, hiệu quả. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về NL, kĩ năng sư phạm
của giáo viên nói chung, quá trình rèn KNN của giáo viên mầm non nói riêng. Song,
việc nghiên cứu một cách hệ thống quá trình quản lý phát triển NL theo tiếp cận
KNN của giáo viên, đặc biệt là GVMG nhằm giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi hầu như còn bỏ trống. Vì vậy, tác
giả chọn đề tài quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN nhằm góp phần
giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVMG.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu được áp dụng trong các trường sư phạm có đào tạo
GVMG và trong các trường MN sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp GDMN hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp
cận KNN, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMG đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo

tiếp cận kĩ năng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Hệ thống KNN phù hợp là thành tố quyết định hình thành NL nghề của
GVMG. Năng lực nghề có những biến chuyển do yêu cầu của bối cảnh nghề nghiệp
và do chính sự phát triển của nghề nghiệp. Do đó, hệ thống KNN phải được quan
tâm đặc biệt cả về mặt nội dung và phương pháp huấn luyện KN phù hợp với sự
biến chuyển đó.
Vì vậy, nếu đề xuất được hệ thống KNN phù hợp và xây dựng được một hệ
thống biện pháp quản lý tác động đồng bộ từ cấp chỉ đạo, ban hành chính sách đến
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các trường mầm non thì sẽ đạt được mục tiêu nâng
cao năng lực cho GVMG trên cơ sở phát triển kĩ năng nghề đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục mầm non.

4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận
kĩ năng nghề
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận
KNN trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng GVMG
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN
và tiến hành thực nghiệm kiểm chứng một số biện pháp quản lý đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Khi nói đến NL là nói đến kiến thức, kĩ năng, hành vi, thái độ. Tuy nhiên, đối với
GVMG hiện nay, hệ thống KNN còn yếu và chưa phù hợp. Chính vì vậy, luận án đi
sâu nghiên cứu quản lý phát triển KNN nhằm góp phần phát triển NL cho GVMG.
6.2. Về đối tượng nghiên cứu
Phát triển NL nói chung và KNN nói riêng là một quá trình xuyên suốt từ đào
tạo đến bồi dưỡng sau đào tạo. Song, trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ, tác giả
chủ yếu đi sâu nghiên cứu quản lý phát triển NL theo tiếp cận KNN cho GVMG

trong quá trình đào tạo. Còn việc quản lý bồi dưỡng GVMG sau đào tạo được
nghiên cứu như một giải pháp phát triển bền vững KNN.
6.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 11 năm 2007: Tổ chức nghiên cứu cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý phát triển NL cho GVMG theo
tiếp cận KNN.
Từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 12 năm 2008: Hoàn thành luận án và thực
nghiệm kiểm chứng một số biện pháp quản lý đã đề xuất.
6.4. Địa bàn nghiên cứu
Việc khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp
cận KNN được tiến hành thông qua lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý và giảng
viên các Trường Đại học Hải Phòng, trường Đại học Hồng Đức (Thanh Hoá),
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; một số SV năm cuối hệ cao đẳng SPMN của

5
trường Đại học Hải Phòng; các cán bộ quản lý cấp sở GD và ĐT, phòng GD và ĐT,
ban giám hiệu các trường MN và GVMG đang công tác tại các trường MN thuộc các
loại hình trường khác nhau của thành phố Hải Phòng.
Thực nghiệm kiểm chứng biện pháp 2 được tiến hành ở bộ môn tạo hình khoa
GDMN Trường Đại học Hải Phòng; tổ chức thực nghiệm kiểm chứng biện pháp 6
được thực hiện với các GVMG của trường mầm non xã Dương Quan - huyện Thủy
Nguyên, trường mầm non Thị trấn Núi Đối và mầm non Đại Đồng - huyện Kiến
Thụy thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Phương pháp duy vật biện chứng - duy vật lịch sử là cơ sở lý luận chung của
mọi nhận thức khoa học;
- Những quan điểm của lý thuyết hoạt động, quan điểm hệ thống cấu trúc, quan
điểm phát triển, quan điểm thực tiễn, quan điểm khách quan là cơ sở phương pháp
luận cho đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích các văn bản quản lý GDMN;
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá lịch sử nghiên cứu quản lý phát triển năng
lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kĩ năng nghề.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.1. Quan sát sư phạm
- Quan sát hoạt động giảng dạy của giảng viên sư phạm mầm non để đánh giá
về sử dụng các PPDH và việc rèn KNN cho SV;
- Quan sát hoạt động thực hành, thực tập của SV và quan sát hoạt động chăm
sóc- giáo dục trẻ của GVMG trong các trường MN để đánh giá mức độ hình thành
KNN của SV và GVMG.
7.3.2. Điều tra giáo dục
- Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên trường sư phạm, ý kiến của
cán bộ quản lý Sở GD và ĐT, phòng GD và ĐT, ban giám hiệu các trường MN và

6
GVMG về thực trạng công tác quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận
KNN, về sự cần thiết của các KNN cần đào tạo cho GVMG ở trình độ cao đẳng và
các yêu cầu cần đạt của từng KNN, về tính khả thi của các biện pháp quản lý phát
triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN đã được đề xuất trong luận án;
- Trưng cầu ý kiến SV cao đẳng SPMN năm cuối về thực trạng công tác quản lý
phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN.
7.3.3. Tổ chức thực nghiệm kiểm chứng một số biện pháp quản lý đã được đề xuất.
7.3.4. Nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
- Nghiên cứu các chương trình đào tạo GVMN, giáo án của giảng viên sư
phạm, hồ sơ thực tập sư phạm của SV;
- Nghiên cứu các kế hoạch của trường MN, hồ sơ thanh tra GVMG, kế hoạch
chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ của GVMG.
7.4. Nhóm phương pháp xử lí thông tin
Các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp

thống kê: thống kê theo tỉ lệ %, kiểm chứng độ tin cậy, kiểm chứng sự khác biệt có
ý nghĩa.
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. NL bao gồm nhiều thành tố, nhưng thành tố KN là quan trọng nhất đối với
GVMG trong bối cảnh hiện nay.
8.2. KNN của GVMG được hình thành và phát triển không chỉ trong quá trình đào
tạo, mà còn được bồi dưỡng tiếp tục sau đào tạo.
8.3. Để quản lý phát triển NL cho GVMG theo tiếp cận KNN cần phải có những
biện pháp quản lý tác động đồng bộ từ cấp chỉ đạo, ban hành chính sách đến các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng và các trường mầm non.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về mặt lí luận
- Luận án đưa ra cách tiếp cận mới đối với vấn đề quản lý phát triển năng lực
cho GVMG: cách tiếp cận kĩ năng nghề. Luận án đã đề xuất các năng lực, kĩ năng

7
nghề của GVMG ở trình độ Cao đẳng, phân tích nội dung quản lý phát triển NL cho
GVMG theo tiếp cận KNN.
- Trên cơ sở phân tích lý luận, phân tích thực tiễn, luận án đã xác định được cơ
sở lý luận của các biện pháp quản lý phát triển NL cho GVMG theo tiếp cận KNN
nhằm góp phần vào việc đào tạo và bồi dưỡng GVMG đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN hiện nay.
9.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, lần đầu tiên luận án đã
nghiên cứu một cách tổng thể vấn đề quản lý phát triển NL cho GVMG trong quá
trình đào tạo và bồi dưỡng; xác định những tồn tại trong công tác này và chỉ rõ
nguyên nhân dẫn đến những yếu kém về NL của GVMG.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 6 biện pháp quản
lý phát triển NL cho GVMG. Các biện pháp đó đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, khả
thi và phù hợp với đối tượng nhằm đào tạo, bồi dưỡng NL cho GVMG, tăng cường

khả năng thực hành nghề nghiệp cho họ, làm cơ sở cho các trường sư phạm và các
trường MN, các cấp quản lý đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GVMG đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới GDMN hiện nay.
10. Cấu trúc luận án
* Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN
Chương 2. Thực trạng quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận KNN
trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng GVMG
Chương 3. Các biện pháp quản lý phát triển năng lực GVMG theo tiếp cận
KNN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và thực nghiệm kiểm chứng một số biện
pháp quản lý đã đề xuất
* Kết luận
* Khuyến nghị
* Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án
* Tài liệu tham khảo
* Phụ lục


8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIÁO VIÊN MẪU GIÁO THEO TIẾP CẬN KĨ NĂNG NGHỀ
1.1. Tổng quan những công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề năng lực, đặc biệt là năng lực sư phạm, được các nhà tâm lý học Xô viết
nghiên cứu khá nhiều.
A.V.Petrovxki coi NL là một thành tố cấu tạo nên nhân cách. NL luôn gắn liền
với những yêu cầu đặt ra của một hoạt động nhất định. Đối với mỗi công việc, bên
cạnh NL chung, NL cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, đều đòi hỏi ở
mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ có những NL riêng, mang tính đặc thù, gắn liền với
yêu cầu riêng của một hoạt động xác định. A.V.Petrovxki nghiên cứu năng lực sư

phạm và cho rằng NLSP là một tổ hợp xác định các phẩm chất tâm lý của nhân cách,
những phẩm chất này là điều kiện để đạt được kết quả cao trong việc dạy học và giáo
dục trẻ em. Ông cho rằng sự phát triển của các NLSP gắn liền một cách hữu cơ với
việc nắm các KN, kĩ xảo sư phạm, với tư cách là những cấu thành nhân cách đảm bảo
cho hoạt động của người GV thu được kết quả. Dựa trên kết quả nghiên cứu HĐ dạy
học ở người giáo viên, ông đã phân chia NLSP của họ thành các nhóm: nhóm NL dạy
học, nhóm NL thiết kế, nhóm NL tri giác, nhóm NL truyền đạt, nhóm NL giao tiếp,
nhóm NL tổ chức. Các NL này không chỉ là điều kiện để hoạt động sư phạm đạt được
hiệu quả cao mà còn là kết quả của HĐ đó [48]. Tuy nhiên, cách phân chia của
Petrovski chưa thật sự thuyết phục bởi lẽ ngay trong nhóm NL dạy học đã bao hàm
NL thiết kế, tổ chức, giao tiếp.
Ph.N.Gônôbôlin cho rằng, NL là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân,
nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó,
mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Như vậy, NL khác với
tri thức, KN, kĩ xảo, khác với kinh nghiệm, cũng như trình độ đào tạo. Điều đó được
thể hiện mặc dầu cũng có những điều kiện giống nhau (về trình độ đào tạo, kiến
thức, kinh nghiệm, KN, kĩ xảo, sức khoẻ và thời gian), nhưng người có NL bao giờ
cũng có kết quả tốt hơn, nhiều hơn trong một loại hoạt động nhất định. Tuy nhiên, ta

9
cũng phải hiểu, giữa NL, kiến thức, KN, kĩ xảo, kinh nghiệm có mối liên quan mật
thiết với nhau, có sự tác động qua lại với nhau và hỗ trợ nhau. Khác với KN, kĩ xảo
được hình thành qua quá trình luyện tập và học tập, NL được xuất hiện và phát triển
trong quá trình hoạt động. Để bồi dưỡng NL còn cần phải có tư chất. Thực vậy, tâm
lý học đã chỉ ra rằng, chỉ có tư chất là bẩm sinh, còn NL được hình thành và phát
triển trong quá trình hoạt động. NL gắn liền với tri thức và KN của con người. Con
người càng hiểu biết sâu một lĩnh vực nào đó thì NL của họ về mặt này càng phát
triển nhanh. NL cá nhân về một loại hoạt động nào đó bao giờ cũng là tổ hợp những
thuộc tính nhân cách. Một vài thuộc tính riêng lẻ dù có xuất sắc đến đâu chăng nữa
cũng không gọi là NL được.

Để làm tốt một nghề nghiệp nào đó, con người cần phải có NL. Để làm tốt nghề
sư phạm, người làm nghề sư phạm phải có NL sư phạm. NL nghề nghiệp của cá
nhân là điều kiện, phương tiện để hiện thực hoá xu hướng nghề nghiệp. Năng lực sư
phạm của người giáo viên là khả năng thực hiện các hoạt động giáo dục, dạy học
với chất lượng cao. NL được bộc lộ trong hoạt động và gắn với một số KN tương
ứng. Như vậy, để đào tạo NLSP cho SV cần rèn luyện những KN giáo dục, dạy học
cần thiết. NLSP cũng như mọi NL khác chỉ tồn tại trong sự vận động, phát triển,
chúng không thể nẩy nở ngoài sự HĐ và phụ thuộc vào tính chất của HĐ đó.
Ph.N.Gônôbôlin cho rằng một người GV công tác có kết quả cần phải có các NL
sau: NL truyền đạt tài liệu học tập cho trẻ một cách dễ hiểu, NL hiểu học sinh, NL
thu hút học sinh, NL thuyết phục mọi người, NL tổ chức (bao gồm các KN lãnh đạo
tập thể lớp, hướng dẫn đúng đắn việc học tập, ), NL ứng xử sư phạm, NL dự đoán
trước các tình huống và kết quả công tác của mình, NL sáng tạo trong công tác, NL
nắm vững tài liệu giảng dạy [21]. Cách phân loại của Gônôbôlin như trên được coi
là tương đối đầy đủ, tuy nhiên ông chưa đề cập đến một vài NL khác như NL quan
sát, NL chế biến tài liệu học tập.
Một số nhà tâm lý học khác ở Nga cho rằng, NL là những đặc trưng cá nhân
của con người và được thể hiện trong hoạt động, là điều kiện để hoạt động có kết
quả. Tốc độ, chiều sâu, sự dễ dàng của việc nắm vững các tri thức, KN, kĩ xảo phụ

10
thuộc vào NL, nhưng bản thân NL không dẫn đến kết quả của quá trình nắm vững
tri thức, KN, kĩ xảo đó. Các nhà tâm lý học Nga đã nêu một số dấu hiệu của sự thể
hiện NL đối với một hoạt động nào đó. Những dấu hiệu đó là:
- Tốc độ cao của việc nắm bắt các hoạt động tương ứng;
- Độ rộng của sự di chuyển kĩ năng, thể hiện ở việc người học sau khi học cách
thực hiện hành động trong một tình huống thì người đó dễ dàng áp dụng chúng
trong những tình huống tương tự;
- Sự tiết kiệm năng lượng trong khi hoạt động;
- Biểu hiện đặc điểm cá nhân của việc hoàn thành hoạt động;

- Động cơ cao đối với hoạt động này, đôi khi bất chấp hoàn cảnh.
Theo quan điểm của Templov B.M. và các cộng sự, chỉ có những đặc điểm về giải
phẫu - sinh lý và các đặc điểm về hoạt động chức năng của con người là bẩm sinh,
chúng là tiền đề của sự phát triển NL và các tiền đề ấy được gọi là tư chất. Trong sự
phát triển của NL, tư chất chỉ như điểm khởi đầu. NL được phát triển trên nền tảng của
tư chất, được chế định bởi tư chất, nhưng không được xác định trước bởi nó [81].
Về sự hình thành và phát triển NL, các nhà tâm lý học Macxit cho rằng NL là
những hiện tượng tâm lý được hình thành và phát triển trong hoạt động đầy sáng tạo
của cá nhân. NL - đó là hiện tượng tâm lý điều khiển được và phải được điều khiển
dưới tác dụng chủ đạo của nhà giáo dục, của con người. NL của con người, dù ở bước
đầu của quá trình phát triển hay đã đạt đến mức độ thiên tài, bao giờ cũng là kết quả
của những HĐ đúng hướng và sáng tạo của cá nhân trong một xã hội nhất định và
trong một điều kiện lịch sử cụ thể. Điều kiện chung nhất và cơ bản nhất của sự hình
thành và phát triển NL là sự lĩnh hội nền văn hoá vật chất và tinh thần của nhân loại.
Quá trình lĩnh hội đó tất yếu phải thông qua HĐ của cá nhân với tư cách là chủ thể
của các mối liên hệ xã hội. Trong quá trình hoạt động nhằm chiếm lĩnh nền văn hoá
đó, con người nhận thức được những thuộc tính của vật chất, những hiện tượng của
thế giới xung quanh, hiểu được phẩm chất nhân cách của cá nhân, đồng thời thấy
được trình độ và khả năng của mình, từ đó nỗ lực phát huy hoặc bổ sung những phẩm
chất và NL của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu của HĐ. Do vậy, HĐ phải được coi là

11
nguồn gốc và nhân tố cơ bản nhất của sự hình thành và phát triển NL của cá nhân
thông qua hoạt động “không điều khiển”, NL cũng có thể phát triển được một cách tự
phát, song nhiều khi phải đi đường vòng, tốn nhiều công sức. Chỉ có HĐ dạy học và
giáo dục, hoạt động “điều khiển được” mới tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và
phát triển NL của cá nhân.
Theo tài liệu của Sở Giáo dục công cộng bang New Mexico (Mĩ), NL của
người giáo viên được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm A (các NL hướng dẫn) gồm có NL giải thích chính xác kiến thức thuộc

các lĩnh vực nội dung và chương trình hiện hành, NL sử dụng một cách hợp lý các
phương pháp và các nguồn tài liệu đối với mỗi nội dung giảng dạy, NL sử dụng một
cách hiệu quả kĩ thuật và quy trình đánh giá sinh viên.
- Nhóm B (các NL làm việc với SV) gồm có NL giao tiếp với SV và nhận được
thông tin phản hồi từ họ để trên cơ sở đó nâng cao kiến thức và sự hiểu biết của SV,
NL hiểu thấu đáo các nguyên tắc về sự phát triển, sự học tập của SV và áp dụng
chúng một cách thích hợp, NL quản lý quá trình giảng dạy để làm tăng lên những
hành vi tích cực của SV và môi trường tâm lý thân thiện, an toàn, NL nhận biết
được sự khác biệt của SV và tạo ra bầu không khí tâm lý thuận lợi cho việc thúc đẩy
sự tham gia tích cực của SV.
- Nhóm C (các NL nghiên cứu nghề nghiệp) gồm có NL sẵn sàng đối với sự kiểm
nghiệm và áp dụng những thay đổi, NL làm việc với đồng nghiệp, với phụ huynh.
Đối với mỗi NL, người ta chia ra 3 cấp độ thể hiện và đã mô tả các tiêu chí
tương ứng với mỗi cấp độ. Ví dụ, NL giải thích chính xác kiến thức thuộc các lĩnh
vực nội dung và chương trình hiện hành có 3 cấp độ sau:
- Cấp độ 1 được thể hiện thông qua các tiêu chí: GV sử dụng các chuẩn mực
của bang và chương trình hiện hành làm cơ sở cho lập kế hoạch hướng dẫn; truyền
đạt được nội dung kiến thức, mục tiêu môn học, sự hướng dẫn và các hành động cần
thực hiện; sự truyền đạt dễ hiểu và chuẩn xác, chữ viết đẹp; sử dụng ngôn ngữ phù
hợp với nội dung kiến thức và lứa tuổi của học sinh; thể hiện nội dung kiến thức và
thiết lập các mối liên hệ với các môn học khác.

12
- Cấp độ 2 được thể hiện ở các tiêu chí sau: GV mở rộng chương trình dựa trên
cơ sở chuẩn mực của bang và chương trình hiện hành; truyền đạt nội dung kiến
thức, mục tiêu môn học, sự hướng dẫn, các hành động cần làm một cách rõ ràng,
chính xác, chi tiết; ngôn ngữ và chữ viết rõ ràng và trong một chuẩn mực được chấp
nhận; nhận ra sự lúng túng của học sinh đối với những lời hướng dẫn và các tiêu
chuẩn thực hiện, đồng thời biết làm cho sự truyền đạt trở nên dễ hiểu hơn; cung cấp
nội dung kiến thức phù hợp với nhu cầu của học sinh; tạo ra sự gắn kết của kiến

thức đang truyền đạt với kiến thức và kinh nghiệm đã có của học sinh; thể hiện nội
dung kiến thức vững chắc; tìm kiếm các cách thức tích hợp các môn học khác vào
chương trình hiện hành khi nào thấy thích hợp.
- Cấp độ 3: Tích cực xây dựng chương trình dựa trên các tiêu chuẩn của bang
và chương trình hiện hành bằng cách cung cấp sự hướng dẫn dựa trên những kiến
thức và kinh nghiệm đã có của học sinh và dựa trên sự dự đoán những lỗi mà học
sinh có thể mắc phải; những hướng dẫn và hành động rõ ràng; sử dụng ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết một cách phong phú trong khi giảng dạy; thể hiện nội dung
kiến thức rộng và tạo được sự kết nối với các môn học khác; ngoài ra, giáo viên còn
tạo được sự kết nối với bài giảng trước hoặc với các vấn đề khác [78].
Tom Bisschoff, Bennie Grobler đã nghiên cứu quản lý NLSP và NL hợp tác
của người giáo viên. Các tác giả này cho rằng người hiệu trưởng nhà trường cần
khuyến khích giáo viên phát triển NL của bản thân, khuyến khích tổ trưởng chuyên
môn giúp đỡ giáo viên trong tổ. Đối với giáo viên thuộc dân tộc ít người, cần dạy
cho họ nắm vững tiếng phổ thông ngay từ khi mới vào trường sư phạm. Để nâng
cao NL hợp tác cho giáo viên, Tom Bisschoff, Bennie Grobler khuyến nghị hiệu
trưởng các nhà trường cần làm tốt các việc sau: nhấn mạnh đúng mức vai trò của sự
hợp tác giữa các giáo viên trong khi vẫn chú ý những ý tưởng cá nhân của họ; chia
sẻ những KN làm việc của bản thân mình với các giáo viên; tạo điều kiện cho các
giáo viên có trình độ cao có thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau và giúp đỡ các giáo
viên yếu hơn [75].


13
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Khi nghiên cứu về NL của người thầy giáo, Phạm Minh Hạc cho rằng: sự thành
công trong việc dạy học và giáo dục học sinh đòi hỏi người thầy giáo phải có thế
giới quan tiên tiến, phẩm chất đạo đức cao quý, trình độ tri thức, KN, kĩ xảo nghề
nghiệp cao, trình độ văn hoá chung và xu hướng sư phạm. Ngoài ra, còn cần một số
đặc điểm tâm lý đặc trưng của nhân cách về mặt trí tuệ, tình cảm và ý chí. Các đặc

điểm này có liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất, phù hợp với
yêu cầu của HĐ sư phạm, quyết định kết quả của HĐ đó và chúng chính là các
thành tố trong cấu trúc của NLSP. Ông khẳng định: NL là một tổ hợp đặc điểm tâm
lý của một con người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ
hợp này vận hành theo mục đích, tạo ra kết quả của một HĐ nào đấy. NL là những
đặc điểm tâm lý cá biệt tạo thành điều kiện, quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ
của việc tác động của con người vào đối tượng lao động, nghĩa là quy định chất
lượng của hoạt động.
Phạm Minh Hạc cũng chỉ ra mối quan hệ giữa NL và tri thức, KN, kĩ xảo. Theo
ông: tri thức, KN, kĩ xảo là chất liệu để tạo thành NL tương ứng. Không có tri thức,
KN, kĩ xảo thì không có NL, tuy chúng không đồng nhất với nhau.
Phạm Minh Hạc coi NLSP là NL chung, bao gồm các thành tố cơ bản là những
NL riêng. Những NL riêng được phân thành 3 nhóm:
- Các NL thuộc về nhân cách, bao gồm: lòng yêu trẻ, NL kiềm chế, tự chủ,
NL điều khiển được tâm lý của mình;
- Các NL dạy học: NL giải thích, NL khoa học, NL ngôn ngữ;
- Các NL tổ chức, giao tiếp bao gồm: NL tổ chức, NL giao tiếp, óc quan sát sư phạm,
sự khéo léo sư phạm, NL ám thị, óc tưởng tượng sư phạm, NL phân phối sự chú ý.
Theo ông, những NL kể trên là những NL chung cho mọi giáo viên. Ngoài ra, còn
có những NL chuyên biệt, gắn liền với việc giảng dạy từng bộ môn [24]. Theo quan
điểm đó, đối với người GVMG, bên cạnh những NL chung của người giáo viên, họ cần
có những NL chuyên biệt khác để ngoài việc thực hiện tốt các hoạt động GD, họ còn
có thể thực hiện tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi.

14
Nhóm tác giả Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng chia NLSP thành các nhóm:
nhóm NL chẩn đoán, nhóm NL đáp ứng, nhóm NL đánh giá, nhóm NL thiết lập mối
quan hệ với người khác, nhóm NL triển khai chương trình dạy học, nhóm NL đáp
ứng trách nhiệm với xã hội. Tuy nhiên, các tác giả này chưa chỉ ra mỗi nhóm NL kể
trên gồm những NL cụ thể nào, cấu trúc của từng NL ra sao [28].

Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức thì NL là
một thành tố cấu tạo nên nhân cách. NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của
cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một HĐ nhất định, đảm bảo cho HĐ đó có
kết quả. NL của mỗi người không ai giống ai, không bao giờ lặp lại cả về số lượng
và chất lượng. Các tác giả này đã chia ra 3 mức độ biểu hiện của NL là năng lực, tài
năng và thiên tài:
- Năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng
hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó;
- Tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị hoàn thành một cách sáng tạo
một hoạt động nào đó;
- Thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn
chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
NL có mối quan hệ với tư chất: tư chất là những đặc điểm của cá nhân về giải
phẫu sinh lý của hệ thần kinh, của bộ não, của cơ quan phân tích tạo nên sự khác
biệt giữa con người với nhau. Tư chất là một trong các điều kiện hình thành NL,
nhưng tư chất không quy định trước sự phát triển của NL.
NL có mối quan hệ với thiên hướng. Khuynh hướng của cá nhân đối với một
hoạt động nào đó được gọi là thiên hướng. Thiên hướng về một loại HĐ nào đó và
NL đối với HĐ ấy thường ăn khớp với nhau và cùng phát triển với nhau. Thiên
hướng mãnh liệt của con người về một HĐ nào đó có thể coi là dấu hiệu của những
NL đang hình thành [58].
Các tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức và
Đinh Văn Vang cho rằng giữa NL và tri thức, KN, kĩ xảo quan hệ chặt chẽ với
nhau. Cùng với NL thì tri thức, KN, kĩ xảo thích hợp cũng rất cần thiết cho việc

×