Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 117 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






PHÙNG VĂN THỜI





QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC












HÀ NỘI – 2010



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHÙNG VĂN THỜI






QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU XUÂN MỚI






HÀ NỘI – 2010


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
đội ngũ cán bộ và giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội. đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tớí PGS.TS. Lưu Xuân
Mới, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: UBND Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Lạng Sơn, Ban Giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo trường THPT
Lương Văn Tri, Trường THPT Văn Quan, các bạn đồng nghiệp và những
người thân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản

thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thày giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả




Phùng Văn Thời




CHÚ THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1 CBGV : Cán bộ, giáo viên
2 CBQL : Cán bộ quản lí
3 CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4 CSVC : Cơ sở vật chất
5 ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
4 ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng
5 GV : Giáo viên
6 GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
7 HS : Học sinh
8 HĐGD : Hội đồng giáo dục
9 KHCN : Khoa học công nghệ
10 KTĐG : Kiểm tra, đánh giá

11 NL : Nhân lực
12 NNL : Nguồn nhân lực
13 QLGD : Quản lí giáo dục
14 UBND : Ủy ban nhân dân
15 TƯ : Trung ương
16 THCS : Trung học cơ sở
17 THPT : Trung học phổ thông
18 TĐ-KT : Thi đua, khen thưởng
19 TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
20 XHCN : Xã hội chủ nghĩa
21 PP : Phương pháp
22 PPDH : Phương pháp dạy học
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Tên các bảng
Trang
Bảng 2.1.
Quy mô, mạng lưới trường lớp
43
Bảng 2.2.
Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2009 – 2010
44
Bảng 2.3.
Quy mô phát triển giáo dục trong 3 năm (2007 – 2010)
46
Bảng 2.4.
Kết quả xếp loại học lực
48
Bảng 2.5.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm
48
Bảng 2.6.
Số lượng đội ngũ giáo viên
49
Bảng 2.7.
Cơ cấu đội ngũ giáo viên
51
Bảng 2.8.
Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên
53
Bảng 2.9.
Trình độ ngoại ngữ, tin học đội ngũ giáo viên
54
Bảng 2.10.
Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống ĐNGV
55
Bảng 2.11.
Tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia về phẩm chất
ĐNGV

56
Bảng 2.12.
Xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ đội ngũ giáo viên
chuyên môn - nghiệp vụ của ĐNGV

57
Bảng 2.13.
Tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia về kiến thức,
năng lực chuyên môn - nghiệp vụ của ĐNGV


58
Bảng 2.14.
Danh hiệu thi đua đạt được của đội ngũ giáo viên
59
Bảng 3.1.
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên


95



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT
Tên các biểu đồ, sơ đồ
Trang
Biểu đồ 2.1.
Số lượng đội ngũ giáo viên
49
Biểu đồ 2.2.
Tỉ lệ nam nữ………………………………………….….
51
Biểu đồ 2.3.
Độ tuổi………………………………………………….
52
Biểu đồ 2.4.

Trình độ đào tạo
53
Biểu đồ 2.5.
Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
55
Biểu đồ 2.6.
Xếp loại chuyên môn – nghiệp vụ
57
Biểu đồ 2.7.
Danh hiệu thi đua đạt được
59
Biểu đồ 3.1.
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
phát triển đội ngũ giáo viên
96
Sơ đồ 1.1.
Chức năng quản lí
12
Sơ đồ 1.2.
Cấu trúc hệ thống của hoạt động quản lí
13
Sơ đồ 1.3.
Quản lí phát triển nguồn nhân lực
21
Sơ đồ 1.4.
Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên
32
Sơ đồ 3.1.
Nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
82










MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3
6. Giả thuyết khoa học
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
4
9. Cấu trúc luận văn

5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
GIÁO VIÊN TRƢỜNG PHỔ THÔNG

6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
9
1.2.1. Quản lí
9
1.2.2. Quản lí giáo dục
14
1.2.3. Quản lí nhà trường
16
1.2.4. Quản lí nguồn nhân lực
19
1.2.5. Quản lí phát triển nguồn nhân lực
21
1.2.6. Phát triển đội ngũ giáo viên
22
1.2.7. Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên
28
Tiểu kết chương 1
39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN



41
2.1. Đặc điểm tình hình giáo dục Trung học phổ thông huyện Văn Quan .
41
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn

41
2.1.2. Đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của huyện Văn Quan
42
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn

49
2.2.1. Về số lượng cơ cấu
49
2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên
53
2.3. Thực trạng quản lí phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông huyện Văn Quan

60
2.3.1. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
60
2.3.2. Sắp sếp, bố trí đội ngũ giáo viên
61
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
63
2.3.4. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ
65
2.3.5. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

66
2.3.6. Ổn định việc làm
66
2.3.7. Khen thưởng, kỉ luật
67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học phổ thông huyện Văn Quan

67
2.4.1. Thuận lợi, khó khăn
67
2.4.2. Nguyên nhân
70
Tiểu kết chương 2
71
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VĂN
QUAN, TỈNH LẠNG SƠN


72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

72
3.2. Các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông huyện Văn quan

73
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
73
3.2.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
76
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
81
3.2.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giáo viên
86
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
88
3.2.6. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển
92
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất

95
Tiểu kết chương 3
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
98
1. Kết luận
98
2. Khuyến nghị
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO

101
PHỤ LỤC



























1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, một đất nước muốn phát triển hưng thịnh, bền
vững không chỉ nhờ vào nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên phong
phú, khoa học và công nghệ tiến tiến mà yếu tố quyết định cho sự phát triển
chính là yếu tố con người. Con người được xem như là nguồn tài nguyên vô
giá cho sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó giáo dục và đào tạo đóng vai
trò quan trọng tạo ra nguồn tài nguyên đó.
Đại lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Con người
và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời
kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về
giáo dục và đào tạo, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng, trong đó việc phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội và kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.
Đại hội thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước” [26, tr. 94-95].
Trong sự phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên cùng với các
nhà quản lý giáo dục là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh” [23, tr.10]. Chỉ thị
40/CT-TW ngày 15/6/2004 của của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nêu
rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có

2

hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước” [1, tr.1-2].
Thực tế chất lượng và hiệu quả của giáo dục nước ta trong những năm
gần đây đã có những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu mới
của sự phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và xu thế hội nhập quốc tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý còn bộc
lộ những hạn chế, bất cập: số lượng giáo viên còn thiếu; cơ cấu giáo viên
đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền; chất lượng
chuyên môn - nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu
của đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội; nhiều giáo viên chưa thực
sự đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít chú ý
đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo và kỹ năng thực hành của học sinh.
Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó là công tác quy hoạch phát
triển đội ngũ, tuyển chọn và sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp loại,
thực hiện chế độ đãi ngộ… còn nhiều bất cập.
Từ thực tế trên đã đặt ra cho cho giáo dục và đào tạo nhiệm vụ vô cùng
quan trọng đó là xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất,
trình độ và năng lực chuyên môn nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo
hiện nay.
Các trường THPT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn trong những năm
qua đã có những cố gắng về nhiều mặt, nhất là công tác xây dựng phát triển
đội ngũ giáo viên. Số lượng cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, chất lượng đã
có những bước phát triển, cơ cấu ngày càng hợp lý. Tuy nhiên, để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên
còn hạn chế, bất cập về nhiều mặt.
Với tư cách là nhà quản lý giáo dục, chúng tôi thấy việc nghiên cứu để
tìm ra những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng chất

3

lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là vấn đề
thời sự cấp thiết. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” làm
đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện
pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Văn Quan nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và
đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông.
3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên, quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông của huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ
thông.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên ở trường trung học phổ thông của huyện Văn Quan (Trường THPT
Lương Văn Tri và trường THPT Văn Quan), tỉnh Lạng Sơn trong 3 năm học
từ 2007 đến 2010.

4

6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT trong những
năm gần đây có những tiến bộ, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu
áp dụng hợp lí những biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên ở trường
THPT do tác giả đề xuất thì chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ được nâng lên,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp hệ thống hoá các tài liệu khoa học, các văn bản có
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiện cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra (điều tra qua phỏng vấn, bằng phiếu điều tra,
bằng trắc nghiệm test).
- Phương pháp chuyên gia (hỏi ý kiến chuyên gia, các đồng nghiệp, các
nhà quản lý).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (kinh nghiệm bản thân, kinh
nghiệm người khác, kinh nghiệm đơn vị khác).
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp khảo nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: thống kê toán học để xử lý số liệu, cụ thể
hóa bằng các sơ đồ, bảng biểu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa về lý luận
Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn phổ biến, giúp các
nhà quản lí trường trung học phổ thông trong việc quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên có hiệu quả.


5
9. Cấu trúc luận văn gồm
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học
phổ thông huyện Văn Quan (Trường THPT Lương Tri và trường THPT Văn
Quan), tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung
học phổ thông huyện Văn Quan













6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Thế giới đang bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học, công nghệ.
Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội. Khoa học, công nghệ phát triển như vũ bão, thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ được xem là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền
vững của mỗi đất nước, trong đó con người được xem như nguồn tài nguyên
vô giá cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc.
Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển
giáo dục và đào tạo và coi đó là quốc sách hàng đầu, xem đây là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy nguồn lực con người trong cạnh
tranh quốc tế. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, của cả hệ thống chính trị và
của toàn dân, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là những
người trực tiếp thực hiện. Do đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục và phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá của liên hợp quốc (Unesco) cũng đã
khuyến cáo: mọi cuộc cải cách giáo dục đều bắt đầu từ người giáo viên. Văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: “Phát triển giáo dục đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [24, tr.108-109].
Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khoá VII chỉ rõ:
“Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư
phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển

7
kinh tế - xã hội”; “Để đảm bảo chất lượng của giáo dục và đào tạo, phải giải
quyết tốt vấn đề thầy giáo”, chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới
công tác đào tạo và bồi dưỡng; muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
phải tạo ra sự chuyển biến về chất lượng các trường sư phạm; muốn huy động

hết tiềm lực của cả đội ngũ giáo viên vào sự nghiệp giáo dục cho thế hệ trẻ
phải có chính sách đãi ngộ nhà giáo và chế độ sử dụng giáo viên hợp lí, “thực
hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên, khuyến
khích người giỏi làm nghề dạy học”… “Kết hợp đào tạo giáo viên mới với bồi
dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc” [21, tr.1,2].
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, công trình nghiên cứu khoa
học và nhiều giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học,
bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi, cụ thể như:
- Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục giai đoạn 2005 - 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/1/2005 của Thủ tướng chính phủ).
- Đề án đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020 (Nghị quyết số 14/2004/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Thủ
tướng chính phủ).
- Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới (Đề tài
khoa học cấp nhà nước, mã số KX07-14, năm 1996).
- Tăng cường các khoá bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo
viên để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới. (Dự thảo
Chiến lược giáo dục 2009 – 2010)
Trong nhiều đề tài nghiên cứu về xây dựng, quản lí, phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu như:
- Những biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan
Phượng – Hà Tây (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Thị Thu Hương,
Đại học QG Hà Nội).

8
- Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Lệ
Chung Đại học Quốc gia Hà Nội).
- Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố

Yên Bái trong giai đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ QLGD, Đại học Quốc gia
Hà Nội).
- Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT
Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (Luận văn Thạc sĩ QLGD, Đại học
Quốc gia Hà Nội).
- Quản lí phát triển đội ngũ giảng viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá
Trung Quốc (Trường ĐH Ngoại Ngữ - ĐHQG Hà Nội) trong giai đoạn hiện
nay (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thanh Phương) và rất
nhiều công trình nghiên cứu khác. Các công trình nghiên cứu này thực sự là
những kiến thức khoa học quý báu, làm sáng tỏ thêm lí luận về quản lí giáo
dục, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí nguồn nhân lực nói chung
và quản lí đội ngũ giáo viên ở các trường THPT nói riêng.
Như vậy, vấn đề xây dựng, quản lí phát triển đội ngũ giáo của mỗi cơ
sở giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi nhà trường. Đó cũng là biện pháp để nâng cao nhận thức của
những người làm công tác giáo dục cũng như toàn xã hội đối với giáo dục,
đồng thời cũng là biện pháp để huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội cho
sự phát triển giáo dục và đào tạo. Đây cũng là biện pháp để xây dựng một nền
giáo dục có chất lượng, có khả năng để đào tạo những người có tài, có tâm và
có tầm nhìn chiến lược toàn cầu, có khả năng biến tri thức thành sản phẩm
mang lợi ích kinh tế và năng lực sáng tạo cái mới đủ sức cạnh tranh quốc tế.
Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên phải có chiến lược lâu dài, trên cơ
sở nguồn lực của từng đơn vị nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục và
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.

9
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lí
Từ khi hình thành xã hội loài người đã có sự phân công lao động, cùng
với đó là xuất hiện một dạng lao động có tính đặc thù, điều khiển các hoạt

động theo yêu cầu nhất định và mục tiêu nhất định, dạng lao động đặc thù ấy
gọi là quản lí. Như vậy, quản lí là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn
từ tính chất xã hội của lao động.
Nói đến hoạt động quản lí, ta thường nhắc đến quan điểm của Các Mác:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hành
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [16, tr.180]. Quan điểm của Mác cho thấy
quản lí được xem như một quá trình liên kết thống nhất giữa chủ quan và
khách quan để đạt được mục tiêu nào đó.
Mác đã lột tả được bản chất của quản lí là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người. Quản lí trở
thành một hoạt động phổ biến ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực và cấp độ liên
quan đến mọi người. Do vậy, khái niệm quản lí là khái niệm có tính chất bao
trùm. Khi đưa ra các định nghĩa về quản lí, các tác giả thường gắn vào các
loại loại hình quản lí cụ thể nào đó.
Khái niệm quản lí có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Quản lí được hiểu:
quản là chăm sóc, giữ gìn; lí là sửa sang, sắp xếp làm cho ổn định và phát
triển; quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ
chức; quản lí là lái, là điều khiển, điều chỉnh - theo góc độ điều khiển; quản lí
là sự tác động của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức - theo cách tiếp cận hệ thống.

10
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định [56, tr.789].
Harol Koontz định nghĩa: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu đảm bảo
sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức

[34, tr.31].
F.W Taylor cho rằng: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất [17, tr.1].
Theo Thomas.j.Robins, Wayned Morryn: “Quản lí là một nghề nhưng
cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [54, tr.19].
Tác giả M.Follet lại cho rằng, quản lí là một nghệ thuật khiến cho công
việc của mình được thực hiện thông qua người khác.
Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về
quản lí:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cùng thống nhất quan điểm:
“Quản lí là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một
hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định [48, tr.17].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lí là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí), đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.2].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn định nghĩa: “Quản lí là sự tác động của tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến chuyển của môi trường [53, tr.43].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lí là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu
chung [4, tr.17].

11
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lí phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các tác động và ít

nhất là một đối tượng bị quản lí tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lí. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người hoặc nhiều người, có đối tượng cũng có
thể là một người hay nhiều nhiều người (trong một tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích thì cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lí và có người quản lí để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Có thể thấy: quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã
đề ra. Sự tác động của quản lí phải bằng cách nào đó để người bị quản lí luôn
hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lí là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học
tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: Toán học, thống kê, kinh tế, tâm lí và
xã hội học Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo, tinh tế và óc
sáng tạo để đạt tới mục đích.
Quản lí có những đặc điểm sau:
(1) Quản lí bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lí và đối tượng bị quản lí;
(2) Quản lí bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược;
(3) Quản lí bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi);
(4) Quản lí vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là nghệ thuật;

12
(5) Quản lí gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
Như vậy, bản chất của quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí lên đối
tượng quản lí nhằm thực hiện được các mục tiêu quản lí thông qua chức năng

quản lí kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng quản lí: một dạng hoạt động quản lí đặc biệt mà thông qua
đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện mục tiêu
nhất định gọi là chức năng quản lí.
- Quản lí có 4 chức năng cơ bản được thể hiện ở sơ đồ sau:











Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lí

Chức năng quản lí thực chất là các công việc quản lí, bốn việc này (kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) được chuyên môn hoá sau từng việc một.
Đây cũng là 4 yếu tố cấu thành lao động của nhà quản lí.
- Chức năng kế hoạch:
Kế hoạch có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu,
tương lai của tổ chức và các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Chức năng, kế hoạch có 3 nội dung chủ yếu: xác định mục tiêu; xác
định và đảm bảo các nguồn lực để thực hiện mục tiêu; quyết định xem nhưng

TTQL
KH


TC
KT
KH: Kế hoạch
TC: Tổ chức thực hiện
CĐ: Chỉ đạo
KT: Kiểm tra
TTQL: Thông tin quản lí


13
hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Lập kế hoạch phải trả lời
câu hỏi: làm gì (nội dung), làm thế nào (phương pháp), ai làm (phân công),
khi nào làm (thời gian làm).
- Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ
chức ở đây phải đặc biệt chú ý đến khâu tổ chức nhân sự, sắp xếp, bố trí con
người vào các vị trí khác nhau. Thực chất tổ chức là dùng người.
- Chức năng chỉ đạo: là công việc thường xuyên của người quản lí, đó
là chỉ huy, ra lệnh, can thiệp khi cần thiết, điều hoà phối hợp, hướng dẫn cách
làm, động viên khuyến khích và khai thác tiềm năng, tiềm lực của đội ngũ.
Cái khó nhất của người chỉ đạo là hướng dẫn cách làm.
- Chức năng kiểm tra: là nhiệm vụ quan trọng của người quản lí.
Kiểm tra là xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu kế
hoạch. Kiểm tra để phát hiện vấn đề, mặt tốt để phát huy, sai lệnh để uốn nắn,
vi phạm để xử lí và cuối cùng là để đưa ra quyết định quản lí hợp lí.
Một cách khái quát nhất, có thể xem quản lí là một quá trình tác động
có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được mục
tiêu chung. Quá trình này được vận hành trong một môi trường xác định.
Cấu trúc hệ thống của hoạt động quản lí được thể hiện ở sơ đồ sau:

MÔI TRƢỜNG QUẢN LÍ




Sơ đồ 1. 2. Cấu trúc hệ thống của hoạt động quản lí
Công cụ
Phương pháp
Chủ thể
QL
Đối tượng
QL
Mục
tiêu
QL

14
1.2.2. Quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục (QLGD) là một chuyên ngành của khoa học
quản lí nói chung. QLGD là một bộ phận của quản lí xã hội. Theo nghĩa rộng,
QLGD là quản lí mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Theo nghĩa hẹp,
QLGD là những tác động có mục đích, có hệ thống, khoa học, có ý thức của
chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí, lên quá trình dạy và học diễn ra trong
các cơ sở giáo dục.
Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau, ở tất cả các khâu, các bộ phận của hệ
thống giáo dục vận hành tối ưu đảm bảo cho sự phát triển mở rộng cả về số
lượng cũng như chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Cũng như quản lí nói chung, QLGD cũng có những quan niệm khác nhau:
- Nhà lí luận Xô Viết M.M Mechti-Zade cho rằng thì QLGD là tập hợp

những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài
chính…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng và chất lượng.
- Theo M.I.Kôndakôp: “QLGD là tập hợp những biện pháp nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng [46, tr.93]
- P.V.Khudominxki cho rằng: “QLGD là những tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu cuả hệ thống (từ Bộ GD đến nhà trường), nhằm đảm bảo việc giáo
dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của CNXH cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực, tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên” [47, tr.10].
- Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội” [4, tr.31].

15
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn định nghĩa: “QLGD là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính…nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như về chất
lượng” [53, tr.29].
- Theo Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học. Có
tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam XHCN mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể
hoá đường lối giáo dục của Đảng và đưa đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước [31, tr.9].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: QLGD
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công

tác đào tạo các thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội ngày càng cao.
Như vậy nội hàm của khái niệm QLGD chứa đựng được những nhân tố
đặc trưng cơ bản sau:
Phải có chủ thể QLGD. Ở tầm vĩ mô là quản lí của Nhà nước mà cơ
quan quản lí trực tiếp là Bộ giáo dục và đào tạo, tiếp đến là Sở giáo dục và
đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo. Ở tầm vi mô là quản lí của hiệu trưởng
các cơ sở giáo dục, cũng như các nhà trường.
Phải có hệ thống tác động quản lí theo nội dung, chương trình, kế
hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích
giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội.
Phải có một hệ thống đông đảo những người làm công tác giáo dục
cũng hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
Đối tượng của QLGD là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và
tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện chương trình giáo dục
và đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng
giáo dục cao.

16
Mục đích của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối
với hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác
định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn phát triển của kinh tế đất nước. Mục tiêu này gồm đảm
bảo quyền học sinh vào các ngành học, các bậc học, lớp học đúng chỉ tiêu và
tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập
thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ và đời sống
vật chất. Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
quần chúng để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Quản lí giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết các
vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh - quốc phòng để phục vụ
cho công tác giáo dục thì QLGD mới có hiệu quả.

Quản lí giáo dục là một loại hình quản lí xã hội, tức là quản lí hoạt
động giáo dục trong xã hội.
Từ những khái niệm quản lí trên, có thể rút ra quan niệm chung về quản
lí giáo dục như sau:
Quản lí giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lí trong việc vận hành đường lối, quan điểm, nguyên lý
giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường là một bộ phận của QLGD, nhà trường chính là nơi
tiến hành giáo dục đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân
cư nhất định.
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thể hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.
Theo điều 48 của Luật giáo dục năm 2005: “Nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục [49, tr.18].

×