Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 29 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN QUỐC NAM




QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI - 2012

ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN QUỐC NAM


QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Chuẩn











HÀ NỘI - 2012

vii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ iv
MỞ ĐẦU 1
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 8
1.1.1. Nghiên cứu phát triển ĐNGV ở nước ngoài 8
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV trường THPT ở Việt Nam 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản 14
1.2.1. Quản lý nhà trường 14
1.2.2. Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp 19
1.3. Phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp 23
1.3.1. Những căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học 23
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam 27
1.3.3. Vận dụng chuẩn vào việc đánh giá, xếp loại GV 30
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ GV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp . 33
1.4.1. Phát triển đội ngũ GV về số lượng 36

1.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu 36
1.4.3. Phát triển đội ngũ GV về chất lượng 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 39
2.1. Khái quát về điều kiện KT-XH Huyện Mê Linh, Hà Nội 39
2.2. Thực trạng giáo dục THPT Huyện Mê Linh, Hà Nội 40
2.2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp, HS năm 2011 - 2012 41
2.2.2. Thực trạng các trường THPT Huyện Mê Linh 43

viii
2.2.3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển giáo dục phổ
thông trên địa bàn Huyện Mê Linh 47
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông Huyện Mê
Linh- Thành phố Hà Nội 48
2.3.1. Số lượng và cơ cấu
48
2.3.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
51
2.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông Huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội 57
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ 58
2.4.2. Triển khai công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên 59
2.4.3. Tổ chức công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV 60
2.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ĐNGV 62
2.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV 63
2.4.6. Đánh giá chung 64
Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 67
3.1. Các nguyên tắc định hướng và đề xuất biện pháp 67

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý 67
3.1.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục 67
3.1.3. Đảm bảo về số lượng 67
3.1.4. Đảm bảo về nhu cầu 68
3.1.5. Bảo đảm sự đồng bộ 68
3.1.6. Đảm bảo trình độ, chuyên môn 69
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 69
3.2.1. Phổ biến và áp dụng chuẩn trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 69

ix
3.2.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 72
3.2.3. Triển khai đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
chất lượng ĐNGV đạt chuẩn và trên chuẩn 75
3.2.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp 81
3.2.5.Nhóm biện pháp đảm bảo điều kiện CSVC-TBDH để thực hiện công tác
phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 88
3.2.6. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp 91
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện
pháp phát triển ĐNGV các trường THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp 92
3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp 93
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp 94
3.3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên 96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 106

3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực trạng ĐNGV trường THPT hiện nay so với yêu cầu dạy học và giáo
dục trong các trường THPT còn rất nhiều bất cập: thiếu về số lượng, không
đồng bộ về cơ cấu, chất lượng rất hạn chế Vì vậy, đội ngũ này chưa đáp ứng
được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà trường phổ thông. Một trong
những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý phát triển
ĐNGV trường THPT còn nhiều hạn chế.
Ngày 22/10/2009, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT. Công văn số
660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GDĐT đã Hướng dẫn
đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày
22/10/2009 của Bộ GDĐT.
Đối với các trường các trường THPT trên địa bàn huyện Mê Linh, việc thực
hiện Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT về Ban hành
Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT và Công văn số 660/BGD ĐT-
NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn đánh giá, xếp loại
GV trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/ 2009 của Bộ
GD&ĐT đã được triển khai và đã thu được những kết quả ban đầu.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế kể trên cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để quản lý phát triển ĐNGV đồng
bộ về cơ cấu, nâng cao về chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực
chuyên môn để từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của các trường
THPT trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài:

“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện
Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”, với mong muốn góp
phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong việc quản lý, phát triển ĐNGV theo
chuẩn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả GDĐT ở các trường
THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp trong giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố
Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý phát triển ĐNGV các trường
THPT theo chuẩn nghề nghiệp GV.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV.
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện
Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.

4
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý phù hợp và có hiệu quả trong công tác phát triển
ĐNGV các trường THPT ở theo chuẩn nghề nghiệp theo chuẩn nghề nghiệp GV
thì phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi

trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính
trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV được nâng cao, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV của 06 trường THPT ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV từ năm 2010 đến
nay và đề ra các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn 2012 – 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận phức hợp
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp trò chuyện
- Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của của việc quản lý phát triển ĐNGV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Trong chương này đề cập đến các vấn đề sau:
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và được
nhiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Tháng 4 năm 2000, tại Dakar – Senégal, Diễn đàn giáo dục cho mọi
người do UNESCO tổ chức đã coi chất lượng GV là một trong mười yếu tố cấu
thành chất lượng giáo dục, tức là GV có động cơ tốt, được động viên tốt và có
năng lực chuyên môn cao. Năng lực chuyên môn cần phải có để đảm bảo chất
lượng giáo dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung môn học, có tri thức sư phạm, có
tri thức về sự phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có
tri thức về việc học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc
đánh giá HS, hiểu biết về các nguồn của chương trình và công nghệ, am hiểu và
sự đánh giá cao về sự cộng tác, có khả năng phân tích và phản ánh trong thực
tiễn dạy học [36, tr.3].
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV trường THPT ở Việt Nam
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ QLGD ở cấp độ vĩ
mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ QLGD theo
ngành, cấp học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của
các tác giả: Đặng Quốc Bảo; Nguyễn Thanh Bình; Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc; Nguyễn Thành Hoàn; Trần Bá Hoành; Nguyễn Sỹ Thư…Việc xây dựng
ĐNGV cũng đã được một số công trình nghiên cứu, đề cập. Tại Hội thảo Khoa
học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do Khoa Sư phạm - Đại
học Quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần
Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê

Khánh Bằng, Đặng Xuân Hải cũng đã đề cập đến việc đào tạo ĐNGV trước
nhiệm vụ mới của giáo dục - đào tạo [16].
Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNGV theo bậc học và ngành
học trong đó chủ yếu đề cập đến ĐNGV của các trường THPT và TCCN. Có
thể kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Duật - năm 2000 với nghiên
cứu về thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng ĐNGV trường THPT tỉnh Bắc Ninh; nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn
Tiến - năm 2006 với nghiên cứu về một số biện pháp nâng cao hiệu quả
ĐNGV các trường THPT các huyện ngoại thành Hải Phòng; nghiên cứu của tác
giả Vũ Đình Chuẩn với nghiên cứu về Biện pháp phát triển ĐNGV Trung học
chuyên nghiệp của Thành phố Đà Nẵng và Phát triển đội ngũ giáo viên tin học
trung học phổ thông theo quan điểm chuẩn hoá và xã hội hoá.
Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:

6
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và
đặc biệt được quan tâm trên bình diện QLGD.
- Dưới các mức độ phạm vi nghiên cứu khác nhau, các đề tài khoa học,
dự án trên đã đề cập đến vấn đề phát triển ĐNGV. Tuy nhiên các công trình đó
chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất định, chưa đề cập các biện pháp đồng
bộ phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp.
- Ở huyện Mê Linh – Hà Nội chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào
đề cập đến vấn đề quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn
nghề nghiệp của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu Quản lý biện pháp phát
triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp của huyện Mê Linh –
Hà Nội là rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ

đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo Henrri Fayol (1841 – 1915) Nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn trong
cuốn quản lý chung và quản lý công nghiệp thì: Quản lý hành chính là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã
hội, kinh tế, bằng một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng.
Điều đó được trả lời trong sơ đồ sau:









Hình 1.1. Sự tác động của các quá trình quảnlý
Với các vấn đề vừa nêu trên chúng ta khẳng định tầm quan trọng của việc
quản lý không chỉ mang tính khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển trên mọi
lĩnh vực. quản lý gồm các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hóa:
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Chức năng chỉ đạo điều hành:
Chủ thể
quản lý


Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
Công cụ
quan lý


7
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Bốn chức năng này luôn tương tác với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Trong bốn chức năng trên thì chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và quan
trọng nhất của quản lý.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là
thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy;
quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy -
người học Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất
lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
1.2.1.3 Quản lý nhà trường

Theo GS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vào vận hành nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh. Ông chỉ cho rằng: Quản lý nhà trường, QLGD là
tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Với nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường như trên ta thấy:
- Chủ thể quản lý nhà trường là CBQL thuộc các cơ quan QLGD các cấp,
nếu hiểu trên phương diện quản lý nhà nước về giáo dục; hoặc là thủ trưởng
một cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng trường học).
- Khách thể quản lý nhà trường là lực lượng giáo dục làm việc trong mọi
nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; hoặc là các CBQL cấp dưới của
hiệu trưởng, các giáo viên, nhân viên phục vụ, người học và các lực lượng tham
gia giáo dục trong một nhà trường cụ thể.
1.2.2. Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.2.1. Giáo viên Trung học phổ thông
Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác”, “Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [35]. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo
thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Theo đó, GV thực hiện lao
động nghề nghiệp của mình tại các trường THPT được gọi là GV THPT.

8
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề

nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định. Hay từ các cách hiểu trên,
có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng,
cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau
về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Cũng có thể hiểu đơn giản: Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên,
đội ngũ thanh niên trẻ…
1.2.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ
Phát triển ĐNGV là một bộ phận của phát triển nguồn lực con người hay
còn gọi là phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục
được thể hiện trong các mặt:
- Một là, phát triển ĐNGV là gây dựng ĐNGV làm cho đội ngũ đó được
biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước
nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, sử
dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV. Đó là quá trình làm
cho đội ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực quản lý,
có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm giúp họ hoàn thành tốt
vai trò, nhiệm vụ của người GV.
- Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển GDĐT, phát
triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
1.3. Phát triển ĐNGV các trƣờng THPT theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Những căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.3.1.1. Căn cứ pháp lí
* Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn
nhà giáo), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo
không được làm);
* Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.
* Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục;

* Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010”;
* Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT);
* Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Tiêu

9
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo (ngạch GV
trung học và ngạch GV trung học cao cấp);
* Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập;
* Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc ban hành Quy định đạo đức nhà giáo.
1.3.1.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là
người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động
học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo
viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập
trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò
của HS và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – giải thích – minh hoạ sang
cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
1.3.1.3. Về công tác đánh giá giáo viên
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc
ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập.
Theo quyết định này, nội dung đánh giá gồm các mặt: phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống; kết quả công tác được giao; khả năng phát triển.
Trên cơ sở đánh giá công chức này, tập thể GV bình bầu các danh hiệu thi

đua: Lao động giỏi, chiến sĩ thi đua
Việc đánh giá công nhận danh hiệu GV giỏi thường được tiến hành qua
các hội giảng (hội thi) GV giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia. Giáo viên được
công nhận danh hiệu GV giỏi trước hết phải qua các Hội thi GV giỏi và tiết dạy
của GV đó được Hội đồng chấm đánh giá loại giỏi và các mặt khác được cở sở
(nhà trường, Phòng GDĐT, Sở GDĐT) đánh giá tốt.
Như vậy, cho đến nay, việc đánh giá GV trung học hàng năm là để xếp
loại, mang tính thi đua là chủ yếu. Tuy việc đánh giá, xếp loại GV có theo các
tiêu chuẩn nhưng còn rất chung chung, thiếu cụ thể. Do đó khó phân định được
các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan và thiếu chính xác.
Từ những điều trình bày trên cho thấy, việc xây dựng và áp dụng Chuẩn
nghề nghiệp GV nói chung, GV trung học nói riêng phải căn cứ vào các cơ sở
pháp lý, đặc điểm lao động sư phạm và thực tế của công tác đánh giá ĐNGV.
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam
1.3.2.1. Những nguyên tắc xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
a. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học (dưới dây gọi tắt là Chuẩn) phải tuân thủ
những quy định đối với GV trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam.
b. Chuẩn phải tiếp thu vận dụng những xu hướng thế giới và những kinh
nghiệm trong nước về xây dựng Chuẩn nghề nghiệp và công tác đánh giá GV.
c. Chuẩn phải bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, khả thi, dễ vận dụng.
1.3.2.1. Cấu trúc chuẩn

10
Trong xây dựng Chuẩn, việc phân tích các năng lực của người GV được
căn cứ vào các hoạt động cơ bản trong nghề dạy học, lần lượt theo các công
đoạn hành nghề của người GV. Theo cách tiếp cận này, có thể trình bày các
năng lực của người GV như sau:
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục;
+ Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
+ Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng

lực giáo dục nghĩa hẹp);
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;
+ Năng lực hoạt động xã hội ;
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các
năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu cầu
mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.
Với các năng lực đó, có thể ghép lại thành 5 nhóm năng lực :
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
+ Năng lực dạy học;
+ Năng lực giáo dục;
+ Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ;
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp.
- Chuẩn (từ Điều 4 đến Điều 9, Chương II: Chuẩn nghề nghiệp GV trung
học) được trình bày thành 6 tiêu chuẩn (mỗi Điều là một tiêu chuẩn); mỗi tiêu
chuẩn được cụ thể hoá thành một số tiêu chí (từ 2 đến 8 tiêu chí, tuỳ nội dung
của tiêu chuẩn). Tất cả các tiêu chí đều được đánh giá theo thang điểm 4. Mức 1
điểm phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt về tiêu chí đó.
Nguồn minh chứng được quy định chung cho từng tiêu chuẩn (không quy
định cho từng tiêu chí). Nói chung, các nguồn minh chứng này nằm trong số
các loại hồ sơ, sổ sách đã được quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Ở một số
tiêu chuẩn, khuyến khích giáo viên chuẩn bị thêm một vài nguồn minh chứng
khác. Mỗi nguồn minh chứng được mã hoá bằng số thứ tự để giáo viên tiện kê
khai những cái mình có vào phiếu tự đánh giá.
1.3.3. Vận dụng chuẩn vào việc đánh giá, xếp loại GV
1.3.3.1. Bản chất của việc đánh giá GV theo Chuẩn
Đánh giá GV theo Chuẩn thực chất là đánh giá năng lực nghề nghiệp của
GV. Năng lực nghề nghiệp biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và

năng lực sư phạm của người GV.
Năng lực sư phạm là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu của hoạt động giáo dục và dạy học, đảm bảo cho hoạt động
này có kết quả. Theo Chương II Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV trung học,
ngoài yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, còn nêu ra 5 loại năng

11
lực sư phạm cơ bản của người GV, bao gồm: năng lực tìm hiểu đối tượng và
môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động
chính trị xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp.
Đánh giá GV theo Chuẩn là một quá trình thu thập các minh chứng thích
hợp và đầy đủ nhằm xác định mức độ năng lực nghề nghiệp của GV. Đánh giá
giáo viên theo Chuẩn đòi hỏi có sự thay đổi cơ bản trong suy nghĩ của GV, hiệu
trưởng và CBQL: đánh giá GV theo Chuẩn không phải chủ yếu để bình xét
danh hiệu thi đua hằng năm, mà là xem xét những gì GV phải thực hiện và đã
thực hiện được, những gì GV có thể thực hiện được. Trên cơ sở đó khuyến cáo
GV xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao năng
lực nghề nghiệp.
1.3.3.2. Mục đích của việc đánh giá GV theo Chuẩn
Đánh giá GV theo Chuẩn nhằm:
+ Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của GV
ở thời điểm đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra những
khuyến nghị cho GV và các cấp QLGD trong việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng
(xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, v.v )
nâng cao năng lực cho GV;
+ Trên cơ sở xác định mức độ năng lực nghề nghiệp GV, tiến hành xếp
loại GV;
+ Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục;
+ Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và

thực hiện các chính sách đối với GV
1.3.3.3. Phương pháp đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn
Khi thực hiện phương pháp đánh giá, xếp loại GV (Điều 11 Quy định
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học) cần chú ý :
+ Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua
các chỉ báo và nguồn minh chứng phù hợp với các tiêu chí trong từng tiêu
chuẩn của Chuẩn;
+ Việc xếp loại phải căn cứ vào cả hai điều kiện: Các mức điểm đạt được
của các tiêu chí và tổng số điểm đạt được của tất cả các tiêu chuẩn.
1.3.3.4. Quy trình đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn
Quy trình đánh giá, tính điểm và xếp loại GV trung học theo Chuẩn được
tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1. GV tự đánh giá, xếp loại
Bước 2. Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại
Bước 3. Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại.
1.3.3.5. Một số điểm cần chú ý khi đánh giá, xếp loại theo Chuẩn
Nếu việc đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn chỉ dừng lại ở việc tính điểm,
xếp loại GV thì sẽ chỉ tác động vào một bộ phận nhỏ GV yếu kém hoặc xuất sắc
mà không kích thích được sự nỗ lực phấn đấu phát triển nghề nghiệp của toàn

12
đội ngũ. Cần coi trọng việc đối chiếu với từng tiêu chí, kiểm tra các nguồn minh
chứng, đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi GV, chỉ ra phương hướng
khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của GV đó thì mới đạt được mục đích
cơ bản của Chuẩn.
- Phải làm cho mỗi GV tự giác vận dụng Chuẩn để tự đánh giá, làm cho
tập thể tổ chuyên môn thực sự quán triệt mục đích của Chuẩn và các yêu cầu
đánh giá, xếp loại theo Chuẩn, tránh qua loa đại khái, dĩ hòa vi quý, chỉ nhằm
vào cho điểm, xếp loại thì Chuẩn mới thực sự có tác động đến trình độ nghề
nghiệp của GV.

1.4. Nội dung phát triển đội ngũ GV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp
ĐNGV các trường THPT là nguồn nhân lực quan trọng, quyết định chất
lượng giáo dục. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ ĐNGV nói chung và ĐNGV các
trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng là điều tất yếu không thể thiếu
được, đây cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân
lực của ngành giáo dục.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực của ngành giáo dục bao gồm: Dự báo,
quy hoạch phát triển ĐNGV, sử dụng ĐNGV, tạo môi trường sư phạm thuận lợi
để đảm bảo thu hút và duy trì ĐNGV làm việc có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Tóm lại, quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề
nghiệp là việc thực hiện các chức năng quản lý trong các nội dung của phát
triển ĐNGV.
1.4.1. Phát triển đội ngũ GV về số lượng
Việc phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp về số
lượng thực chất là xây dựng ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp đủ
về số lượng, chuyên sâu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu
Cơ cấu ĐNGV các trường THPT được nghiên cứu dựa trên các tiêu chí bao
gồm nội dung sau:
- Cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo chuyên môn:
- Cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo trình độ đào tạo:
- Cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo độ tuổi:
- Phát triển cơ cấu ĐNGV các trường THPT chuẩn nghề nghiệp theo giới tính:
1.4.3. Phát triển đội ngũ GV về chất lượng
Phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp chính là làm
tăng phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người GV.
Tiểu kết chƣơng 1
Giáo dục và đào tạo đang đòi hỏi cấp thiết nguồn nhân lực và chất lượng
nguồn nhân lực. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp và đề xuất các biện pháp

quản lý phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường THPT huyện Mê
Linh nói riêng là hết sức quan trọng và mang tính tất yếu vì GV là người quyết
định chất lượng giáo dục và trường THPT chỉ có thể hoàn thành được mục tiêu

13
giáo dục khi có một ĐNGV có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn
giỏi, hoàn thành nhiệm vụ theo chuẩn nghề nghiệp với kết quả cao theo yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã tin tưởng giao cho.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT
Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện KT-XH Huyện Mê Linh, Hà Nội
Huyện Mê Linh là huyện anh hùng nằm ở phía Đông Bắc của ngoại thành
Hà Nội, là địa bàn có vinh dự được lập đền thờ hai vị Nữ anh hùng đầu tiên
trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc: Bà Trưng Trắc và Trưng Nhị. Phía
Tây giáp Huyện Sóc Sơn và Huyện Đông Anh, phía Đông giáp Huyện Yên Lạc
- Vĩnh Phúc, phía Bắc giáp Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc, phía Nam là Sông
Hồng.
Hiện nay, Huyện Mê Linh có diện tích tự nhiên: 14.164 km², dân số trên
20 vạn người và 49.876 hộ gia đình; 16 xã và 02 thị trấn; trụ sở UBND Huyện
đặt tại Xã Đại Thịnh.
Năm 2011, các chỉ tiêu KT-XH của Huyện Mê Linh đều cơ bản hoàn
thành. Giá trị sản xuất, thương mại, dịch vụ đạt 5.638 tỷ đồng (đạt 101% kế
hoạch).
Dân số Huyện không ngừng tăng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tính trung
bình hằng năm khoảng 1,58%. Không những thế, còn nảy sinh hiện tượng mất
cân bằng dân số, theo thống kê năm 2011 tỷ lệ sinh bé trai/ bé gái là 122/100.
2.2. Thực trạng giáo dục THPT Huyện Mê Linh, Hà Nội
2.2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp, HS năm 2011 - 2012
2.2.1.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp

Bảng 2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp Huyện Mê Linh năm 2011 - 2012
TT
Các chỉ số
Tổng
Mầm non
TH
THCS
THPT
1
Số trường
82
21
32
23
6
2
Số lớp
1.313
338
491
319
165
3
Số học sinh
42.401
9.909
14.611
11.096
6.829
4

Số HS/lớp
32,3
29,3
29,8
34,8
41,4
5
Lớp/Trường
16,0
16,1
15,3
13,9
27,5
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội)
Trong những năm qua, quy mô giáo dục toàn ngành khá ổn định. Duy trì sĩ số
hàng năm đạt 98%, cấp tiểu học đạt 100%; tỉ lệ chuyển cấp tiểu học đạt 100%; tỉ lệ
tuyển sinh vào lớp 10 đạt 90% đến 95% tổng số học sinh tốt nghiệp THCS.
2.2.1.2. Chất lượng giáo dục các cấp học năm học 2011 - 2012
Bảng 2.2. Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2011 – 2012


14
Cấp
học
Tổng
số học
sinh
Học lực
Hạnh kiểm
Giỏi

%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Kém
%
Tốt
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
Tiểu
học
14.611
39,1
36,6
22,2
2,1
0
Thực hiện đầy đủ: 99,9%
Thực hiện chưa đầy đủ:
0,1%
THCS
11.096

20,33
43,85
31,65
3,93
0,18
75,63
19,13
4,76
0,48
THPT
6.829
3,95
47,07
40,6
7,9
0,48
68,33
23,6
7,06
1,01
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội)
Tỷ lệ học lực của các cấp học có sự biến đổi rõ rệt. Nếu như cấp tiểu học,
học lực giỏi chiếm tới 39,1% và không có tỷ lệ học lực kém thì đến cấp học cao
hơn (THCS và THPT) tỷ lệ này giảm nhanh “chóng mặt” (THCS: 20,33%,
THPT: 3,95%) và đặc biệt đã xuất hiện học lực kém ở 2 cấp học này (THCS:
0,18%, THPT: 0,48%).
Hạnh kiểm ở các cấp học cũng có sự thay đổi nhưng nhìn chung đạt kết
quả rất tốt, cả 3 cấp học, hạnh kiểm khá, tốt của HS đều đạt trên 90% và hạnh
kiểm yếu cao nhất là ở cấp THPT cũng chỉ chiếm 1,01%.
2.2.2.1. Số học sinh

Số lượng HS các trường THPT Huyện Mê Linh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Số lượng HS các trường THPT Huyện Mê Linh
TT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 – 2010
2010 – 2011
2011 - 2012
Tổng
số HS
Tổng
số lớp
Tổng
số HS
Tổng
số lớp
Tổng
số HS
Tổng
số lớp
1
Yên Lãng
1369
31
1374
31
1338
30
2
Mê Linh

1344
30
1348
30
1351
30
3
Quang Minh
1120
26
916
26
865
26
4
Tiền Phong
1330
30
1303
30
1249
30
5
Tiến Thịnh
1095
25
1084
25
1079
25

6
Tự Lập
922
26
959
24
947
24

Tổng cộng
7.180
168
6.984
166
6.829
165
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Số lượng HS tập trung chủ yếu ở các trường công lập (chiếm khoảng
90%). Điều này phần nào cũng phản ánh được chất lượng GDĐT ở các trường
Huyện Mê Linh là khá tốt.
2.2.2.2. Cơ sở vật chất
Bảng 2.4: Thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2009 - 2010
STT
Trường
THPT
Tổng số
phòng
học
Phòng học
Bộ môn

Tổng
số
Xây
mới
Tổng
số
Xây
mới

15
1
Yên Lãng
36
30
0
6
0
2
Mê Linh
34
30
0
4
0
3
Quang Minh
35
30
0
5

0
4
Tiền Phong
23
18
0
5
0
5
Tiến Thịnh
27
25
0
2
0
6
Tự Lập
36
24
0
12
12

Tổng cộng
191
157
0
34
12
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)

Nhìn chung, cơ sở vật chất của các trường THPT trên địa bàn Huyện Mê
Linh còn khó khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
2.2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường
Trong các năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện của các trường từng
bước được nâng cao và ổn định, nhưng có sự chênh lệch lớn giữa các trường do
chất lượng đầu vào không đồng đều.
Bảng 2.5. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 từ năm học 2009- 2010 đến nay.
Đơn vị: điểm
ST
T
Trƣờng THPT
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 - 2012
1
Yên Lãng
33,5
34
37,0
2
Mê Linh
42
41.5
40
3
Quang Minh

21
24
27
4
Tiền Phong
26.5
28.5
31
5
Tiến Thịnh
24
25
27
6
Tự Lập
23
23
22.5
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)

Bảng 2.6. Kết quả thi tốt nghiệp THPT từ năm học 2009- 2010 đến nay
Đơn vị: %
STT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 -

2012
1
Yên Lãng
97,34
98.55
99.77
2
Mê Linh
98.8
99.7
100

16
3
Quang Minh
82
93.0
97.9
4
Tiền Phong
91
94
99.14
5
Tiến Thịnh
87
95
100
6
Tự Lập

65
84
97
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào ĐH - CĐ bình quân đạt 55% - 70%, thi đỗ vào các
trường trung cấp chuyên nghiệp từ 15% - 35%. Mỗi năm có khoảng hơn 1300
học sinh thi đỗ vào các trường ĐH - CĐ trong cả nước. Năm học 2011 – 2012 tỷ
lệ học sinh đỗ vào các trường ĐH – CĐ nhìn chung đều tăng, tăng học sinh đỗ
vào các trường ĐH và giảm tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường CĐ. Điều này cũng
phản ánh chất lượng đào tạo ở các trường do phụ thuộc chất lượng đầu vào.
Bảng 2.7. Tỷ lệ thi tuyển sinh ĐH - CĐ từ năm học 2009 - 2010 đến nay
Đơn vị: %
STT
Trƣờng THPT
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 - 2012
1
Yên Lãng
68.5
74.0
77.2
2
Mê Linh
71.2
71.4
72

3
Quang Minh
47
54
58
4
Tiền Phong
65
68
66
5
Tiến Thịnh
39
45
40
6
Tự Lập
17.5
18.4
23.2
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hà Nội)
Mặc dù kết quả chất lượng giáo dục của các trường có nhiều chuyển biến tích
cực, song có nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi: chất lượng giáo
dục đại trà còn thấp; kỹ năng sống, hoạt động tập thể của học sinh rất hạn chế.
2.2.3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển giáo dục phổ
thông trên địa bàn Huyện Mê Linh
- Công tác chỉ đạo, quản lý trường học còn yếu, nhất là khâu lập kế hoạch
và biện pháp chỉ đạo để thực hiện nâng cao chất lượng các môn học.
- Ngân sách chi cho giáo dục còn thấp.
- Thiết bị dạy học quá lạc hậu, công tác thanh kiểm tra chưa được coi

trọng thường xuyên, một số mảng công việc chưa được quan tâm đúng mức.
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông Huyện
Mê Linh- Thành phố Hà Nội
2.3.1. Số lượng và cơ cấu
2.3.1.1. Số lượng đội ngũ giáo viên

17
Tỷ lệ giáo viên/lớp ở các trường THPT trong Huyện thấp hơn so với quy
định, phần lớn các trường còn thiếu giáo viên. Đặc biệt, hầu hết các trường đều
thừa giáo viên môn Ngữ văn : Trường THPT Yên Lãng, THPT Mê Linh thừa
01 GV Văn, còn 04 trường THPT còn lại thừa từ 03 đến 06 giáo viên Văn
(THPT Tự Lập thừa 06 GV Văn).
Số lượng giáo viên hàng năm tăng không đều. Rất nhiều trường thiếu
giáo viên đặc biệt là những giáo viên dạy ở các môn xã hội như Địa lý, Lịch
sử…điều này đã gây không ít khó khăn trong việc phân công giảng dạy, nâng
cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
Nguyên nhân thiếu giáo viên là do số sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc
các môn xã hội rất ít, hằng năm hầu như không đủ để bố trí theo nhu cầu của
các nhà trường. Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp không có nhà ở Hà Nội lại
quay về địa phương công tác hoặc một số thì chuyển ngành khác có mức lương
cao hơn, số ít giáo viên đã công tác lâu năm hoặc có trình độ Thạc sỹ lại muốn
chuyển công tác đến trường chuyên, lớp chọn của thành phố. Bên cạnh đó,
ngành giáo dục chưa có chính sách đãi ngộ hợp lí để thu hút giáo viên tốt
nghiệp loại giỏi các trường sư phạm về công tác tại trường mình.
2.3.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
Tỉ lệ nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn. Giáo viên nam chủ yếu tập
trung ở các môn khoa học tự nhiên, giáo viên nữ chủ yếu tập trung ở các môn
khoa học xã hội; có bộ môn trên 90% là nữ như môn tiếng Anh, môn Địa lí,
môn Lịch sử.
2.3.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

2.3.2.1. Về trình độ đào tạo
Giáo viên có trình độ đào tạo sau đại học đội ngũ giáo viên ở các trường
THPT trong Huyện khá cao. Tuy nhiên, sự đầu tư và quan tâm cho đội ngũ đi
đào tạo sau đại học ở các trường THPT trong Huyện khác nhau rất lớn, điều này
đã tạo khoảng cách trên nhau về trình độ giữa các trường THPT trong Huyện.
2.3.2.2. Trình độ ngoại ngữ, tin học
Tất cả giáo viên các trường THPT trên địa bàn Huyện đều có trình độ
ngoại ngữ, và trình độ tin học từ loại A trở lên. Tuy nhiên, số giáo viên có
chứng chỉ C ngoại ngữ trở lên còn rất thấp (đạt khoảng 16,2%).
Nhìn chung, nhiều giáo viên đã biết sử dụng máy vi tính để soạn giáo án,
sử dụng bài giảng điện tử, khai thác mạng internet để phục vụ cho dạy học.
Điều này là tín hiệu rất tốt để nâng cao chất lượng dạy học của các giáo viên
cũng như chất lượng truyền đạt bài giảng cho học sinh
2.3.2.3. Xếp loại đội ngũ giáo viên
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên nhìn chung
là tốt, tỷ lệ giáo viên cả trường THPT công lập và dân lập đạt kết quả từ khá
trở lên rất cao (trên 95%).

18
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên ở các trường
THPT trong Huyện Mê Linh khá, tốt (chiếm hơn 90%) . Điều này cũng phần
nào phản ánh kết quả học tập của học sinh các trường.
2.3.2.4. Danh hiệu thi đua
Số giáo viên đạt các danh hiệu thi đua đặc biệt là danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua thành phố” nhìn chung không đồng đều, đặc biệt còn có 03 trường THPT
không có GV đạt “Danh hiệu chiến sĩ thi đua thành phố”. Điều này cũng cho
thấy số giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn ít, chưa có nhiều điển hình
tiên tiến làm nòng cốt cho các hoạt động dạy học và giáo dục, đội ngũ chưa
mạnh về chất lượng.
2.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học

phổ thông Huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của trường trong
thời gian vừa qua, chúng tôi đã điều tra, khát sát 200 cán bộ quản lý, giáo viên
của trường (Phụ lục 02) và thu được kết quả sau đây:
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác
tổ chức cán bộ đã chỉ rõ: “Công tác tổ chức cán bộ còn nhiều yếu kém. Đội ngũ
cán bộ xét cả về số lượng, chất lượng cơ cấu còn nhiều mặt chưa đáp ứng yêu
cầu cả trước mắt và lâu dài chưa ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
Trong việc xây dựng công tác quy hoạch phát triển ĐNGV, các trường
THPT Huyện Mê Linh chỉ thực hiện việc lập kế hoạch tuyển chọn GV cho từng
năm học mà chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược và quy hoạch phát triển
ĐNGV trong giai đoạn trung hạn 3 – 5 năm hay 5 – 10 năm. Hiệu trưởng nhà
trường thường căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh, số học sinh đào tạo trong năm, số
lượng ĐNGV hiện có, các điều kiện về CSVC, để lập kế hoạch bổ sung GV
cho năm học mới. Việc lập kế hoạch đã vận dụng một cách khéo léo giữa hai mô
hình quản lý phát triển ĐNGV, đó là:
- Mô hình phát triển ĐNGV từ trên xuống dưới, trong đó người hiệu
trưởng chịu trách nhiệm chính trong việc xác định nhu cầu, thiết kế thực hiện và
đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV trên cơ sở kế hoạch của nhà trường; từ đó
vạch ra các biện pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và tạo động lực để phát
triển ĐNGV.
- Mô hình phát triển ĐNGV từ dưới lên trên, trong đó, cá nhân và tập thể
các tổ, nhóm chuyên môn chỉ ra những mặt mạnh, hạn chế và nhu cầu phát triển
của từng cá nhân, tổ, nhóm môn. Từ đó tự đề ra nhu cầu và tham gia tự giác vào
quá trình phát triển ĐNGV dưới sự quản lý của lãnh đạo nhà trường.
2.4.2. Triển khai công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển chọn giáo viên là công tác quan trọng nhằm phát triển về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng ĐNGV trong hệ thống các

trường THPT.

19
Trong năm học vừa qua một số trường THPT trên địa bàn Huyện Mê
Linh đã mạnh dạn bố trí những giáo viên có mới ra trường dạy lớp 12 ở những
bộ môn khoa học cơ bản Toán, Văn, Lý, Hóa. Ban đầu, các giáo viên này rất rụt
rè và có phần lúng túng nhưng được sự động viên khích lệ của BGH, sự ủng hộ
của các tổ trưởng chuyên môn, các đồng nghiệp số giáo viên này sau một năm
trình độ tay nghề đã được khẳng định, tự tin trong các hoạt động giảng dạy.
2.4.3. Tổ chức công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV
- Việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn; bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ; bồi dưỡng đổi mới giáo dục phổ thông, bồi
dưỡng thay sách được thực hiện theo kế hoạch của Sở GD&ĐT, các trường là
đơn vị thực hiện.
- Nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tại các nhà trường được tiến hành đó là:
+ Bồi dưỡng về quy chế hành chính chuyên môn;
+ Bồi dưỡng về nội dung, chương trình và SGK mới;
+ Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy;
+ Bồi dưỡng đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh;
+ Bồi dưỡng cách sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học ;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác chủ nhiệm;
+ Báo cáo chuyên đề và viết sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy,…
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: các lớp nâng cao trình độ học theo chương
trình quy định của trường đại học, học tập trung hoặc vừa học, vừa làm; các lớp
bồi dưỡng tổ chức theo bộ môn học tập trung tại Sở hoặc bồi dưỡng tại các đơn
vị theo nội dung quy định.
+ Tổ chức học tập bồi dưỡng tại các trường thông qua các tổ nhóm chuyên
môn: Sinh hoạt chuyên đề theo tổ nhóm; thao giảng trên lớp, hội giảng, dự giờ
rút kinh nghiệm; hội thảo khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm,
+ Tự bồi dưỡng: thông qua hoạt động dự giờ, tự nghiên cứu tài liệu,

- Từ bảng thống kê cho thấy, các trường đã chú trọng cho các GV chưa đủ
chuẩn bằng cấp đi đào tạo đạt chuẩn. Công tác bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ: đổi mới nội dung, chương trình và SGK mới được các nhà trường
chú trọng.
- Tuy nhiên, công tác đào tạo bồi dưỡng cho ĐNGV còn bộc lộ nhiều tồn
tại, hạn chế đó là:
+ Việc đào tạo nâng chuẩn; bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ chưa được chú
trọng đúng mức. Số lượng GV đi học trên chuẩn hàng năm rất ít; số lượng GV
được bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ hàng năm rất hạn chế.
+ Công tác xã hội hoá, định hướng cho giáo viên trẻ chưa được chú ý
dẫn đến hiện tượng giáo viên hay mắc phải các sai sót không đáng có trong
công tác.
+ Công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, GV đầu đàn chưa được chú trọng nên năng lực quản lý của họ
còn hạn chế.

20
+ Công tác tự bồi dưỡng, NCKH của giáo viên còn hình thức, chưa thiết
thực, hiệu quả không cao.
2.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ĐNGV
Qua công tác kiểm tra, đánh giá các trường THPT Huyện Mê Linh trong
03 năm vừa qua, có thể rút ra một số nhận xét:
- Việc đánh giá, xếp loại GV của các trường THPT về cơ bản đảm bảo
khách quan, công khai, dân chủ, phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV.
Làm rõ được ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực và hiệu quả công tác, khả năng phát triển của giáo viên.
Thông qua đó giúp Hiệu trưởng các trường bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với GV một cách tương đối hợp
lý và có hiệu quả.
- Tuy nhiên, công tác đánh giá, sàng lọc ĐNGV còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế:

+ Chưa có thang thước chuẩn với các tiêu chuẩn, tiêu chí chung để đánh
giá giáo viên. Chưa có nội dung, phương pháp đánh giá thống nhất cho các
trường trong huyện. Vì vậy, tạo ra kết quả khác nhau trong đánh giá GV giữa
các trường.
+ Việc đánh giá ở một số trường còn mang tính hình thức, nâng đỡ là chính
nên chưa phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV.
2.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV
Hoàn cảnh sống của cán bộ, giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
hoạt động và sự phát triển của nhà trường. Vì vậy, người lãnh đạo phải luôn có
sự quan tâm các chế độ chính sách đãi ngộ cho ĐNGV.
Trong những năm qua, nhà trường đã huy động mọi nguồn lực có thể để
có những chính sách đối với cán bộ, giáo viên được tốt nhất. Các cán bộ, giáo
viên trong trường được trang bị những đồ dùng, thiết bị làm việc, giảng dạy đầy
đủ và hiện đại, luôn được làm việc trong môi trường thuận lợi.
Những giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường là viên chức, công chức
nhà nước được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và theo quy định
chung cứ 3 năm lại lên lương 1 lần. Đồng thời họ cũng được hưởng mọi chế độ
như: phụ cấp ưu đãi, nâng lương, chế độ nghỉ an dưỡng, ốm đau, chế độ nghỉ
hưu theo đúng quy định. Bên cạnh đó các chế độ biểu dương khen thưởng
ĐNGV các trường được ngành giáo dục thực hiện đầy đủ, đề nghị nhà nước
tặng các danh hiệu: Huy chương vì sự nghiệp giáo dục; Chiến sĩ thi đua các
cấp; Giáo viên dạy giỏi các cấp;…
Tuy nhiên, chính sách này vẫn còn hạn chế là chỉ thu hút nguồn giáo viên
trong biên chế, còn đối với giáo viên chưa vào biên chế hoặc giáo viên đã có
bằng thạc sỹ thì chưa có chính sách đãi ngộ thỏa đáng. Chính vì vậy mà chỉ có
dưới 20% số người được hỏi cho rằng chính sách đãi ngộ trên là có hiệu quả.
Để phát triển được đội ngũ giáo viên, các cán bộ, các cấp quản lý trong
các trường THPT cần phải quan tâm, tính toán, điều chỉnh chế độ, chính sách

21

hợp lý, từ đó mới có thể thu hút được những người có năng lực, có trình độ về
phục vụ lâu dài cho nhà trường.
2.4.6. Đánh giá chung
2.4.6.1. Mặt mạnh
- ĐNGV các trường THPT Huyện Mê Linh có phẩm chất chính trị vững
vàng, tư cách đạo đức tốt, yêu nghề và hết lòng vì học sinh.
- ĐNGV phần lớn là giáo viên trẻ, được đào tạo bài bản, nhanh nhạy, dễ
tiếp thu cái mới, có ý thức vươn lên, đây là một thuận lợi cho các hoạt động đổi
mới giáo dục hiện nay.
- Phần lớn giáo viên có trình độ đạt chuẩn, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý
thức trách nhiệm cao, tinh thần khắc phục khó khăn, sáng tạo trong công việc.
Một bộ phận giáo viên khoảng 30% có trình độ chuyên môn vững vàng là nòng
cốt trong công tác chuyên môn của các trường.
2.4.6.2. Mặt yếu
Số lượng GV hiện tại còn thiếu nhiều so với quy định đặc biệt là giáo viên
ở các môn khoa học xã hội. Cơ cấu bộ môn, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính còn
có sự bất hợp lý góp phần làm cho tình trạng thiếu GV của các trường trầm
trọng hơn. Chất lượng ĐNGV còn nhiều hạn chế , bất cập chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.4.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Do việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa THPT từ
năm học 2006 – 2007 và tăng tỉ lệ giáo viên THPT từ 2,1 GV/ lớp lên 2.25
GV/lớp nên làm cho số lượng GV trên toàn Huyện thiếu và chất lượng GV chưa
đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Phần lớn ĐNGV là GV trẻ chiếm trên 70%, có sự nhiệt tình nhưng còn
thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và và giáo dục HS nên chất lượng và hiệu quả
giáo dục còn thấp, làm ảnh hưởng đến chất lượng chung của các trường.
+ Một số GV thiếu ý chí vươn lên, an phận, không muốn học tập nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngại đổi mới phương pháp dạy học, không biết
sử dụng các trang thiết bị hiện đại và phần mềm trong giảng dạy nên phương
pháp dạy học lạc hậu không cuốn hút được HS.
+ Một số giáo viên giỏi chỉ tập trung vào dạy thêm để tăng thu nhập kinh tế
cho gia đình, không muốn học nâng cao trình độ trên chuẩn.
+ Một số giáo viên trẻ có ý thức học tập phấn đấu vươn lên khẳng định
mình nhưng với mục đích khi thành danh để thuyên chuyển đến nơi thu nhập tốt
hơn mà không ở lại huyện công tác.
+ Nhiều trường chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.


22
Tiểu kết chƣơng 2
Công tác quản lí phát triển đội ngũ giáo viên Huyện Mê Linh đã có những
bước phát triển. Số lượng, cơ cấu tương đối đồng bộ và hợp lí, phẩm chất và
trình độ năng lực đội ngũ cơ bản đáp ứng được việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, trong từng vấn đề cụ thể về quản lí phát triển đội ngũ còn
nhiều bất cập. Đứng trước yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất và hội nhập quốc tế hiện nay thì chất lượng
đội ngũ giáo viên còn nhiều vấn đề được đặt ra, cần phải có những giải pháp
hợp lí, thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Việc nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên về quản
lí về phát triển đội ngũ giáo, công tác xây dựng quy hoạch, công tác tuyển dụng
bố trí cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, thực hiện chế độ
chính sách đãi ngộ cho đội ngũ phát triển là những nội dung quan trọng.
CHƢƠNG 3
NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

3.1. Các nguyên tắc định hƣớng và đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
Các biện pháp đề xuất chỉ có giá trị, đạt tính khả thi khi nằm trong khuôn khổ
của pháp luật, được hiến pháp, các văn bản luật, văn bản pháp quy cho phép, phù
hợp với lĩnh vực nghiên cứu nhằm mang lại hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.
3.1.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục
Biện pháp phát triển ĐNGV phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại
các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục. Giáo viên là nhân vật trung tâm trong các trường THPT, quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo của đơn vị. Phát triển ĐNGV là điều kiện cơ bản để
đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Do đó, các biện pháp
phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải góp phần vào
việc thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu mục đích và
nhiệm vụ dậy học, ứng dụng khoa học- công nghệ trong quá trình dạy học.
3.1.3. Đảm bảo về số lượng
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phải góp phần xây dựng ĐNGV tại
các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải theo định hướng chuẩn nghề
nghiệp, đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng. Phát triển ĐNGV các
trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp không chỉ là vấn đề quan tâm đảm bảo về
số lượng mà quan trọng hơn là đảm bảo nâng cao chất lượng của đội ngũ này,
đồng thời sử dụng có hiệu quả ĐNGV các trường THPT.
3.1.4. Đảm bảo về nhu cầu

×