iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
CBGD Cán bộ giảng dạy
CBQL Cán bộ quản lý
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CNTT Công nghệ thông tin
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
KH - CN Khoa học và Công nghệ
KT - XH Kinh tế - Xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
TBDH Thiết bị dạy học
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp Huyện Mê Linh năm 2011 - 2012 41
Bảng 2.2. Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2011 – 2012 42
Bảng 2.3. Số lượng HS các trường THPT Huyện Mê Linh 43
Bảng 2.4: Thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2009 - 2010 45
Bảng 2.5. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 từ năm học 2009- 2010 đến nay 45
Bảng 2.6. Kết quả thi tốt nghiệp THPT từ năm học 2009- 2010 đến nay 46
Bảng 2.7. Tỷ lệ thi tuyển sinh ĐH - CĐ từ năm học 2009 - 2010 đến nay 47
Bảng 2.8. Số lượng cán bộ, đội ngũ giáo viên và nhân viên 48
Bảng 2.9. Số lượng giáo viên qua các năm 49
Bảng 2.10. Cơ cấu đội ngũ giáo viên 50
Bảng 2.11. Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên 51
Bảng 2.12. Trình độ ngoại ngữ, tin học đội ngũ giáo viên 52
Bảng 2.13. Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống ĐNGV 53
Bảng 2.14. Xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ đội ngũ giáo viên 53
Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia về chất lượng ĐNGV54
Bảng 2.16. Danh hiệu thi đua đạt được của đội ngũ giáo viên THPT Huyện
Mê Linh, Thành phố Hà Nội 57
Bảng: 2.17: Khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên của các trường
về nội dung phát triển đội ngũ giáo viên 58
Bảng 2.18: Thống kê số lượng giáo viên tham gia các khoá bồi dưỡng từ
năm 2009 – 2010 đến nay 61
Bảng 3.1: Thống kê số phiếu trưng cầu ý kiến 92
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV 95
Bảng 3.4: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển ĐNGV 97
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sự tác động của các quá trình quản 15
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất 94
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV 96
Biểu đồ 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của biện
pháp phát triển ĐNGV 98
vii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ iv
MỞ ĐẦU 1
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 8
1.1.1. Nghiên cứu phát triển ĐNGV ở nước ngoài 8
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV trường THPT ở Việt Nam 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản 14
1.2.1. Quản lý nhà trường 14
1.2.2. Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp 19
1.3. Phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp 23
1.3.1. Những căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học 23
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam 27
1.3.3. Vận dụng chuẩn vào việc đánh giá, xếp loại GV 30
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ GV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp . 33
1.4.1. Phát triển đội ngũ GV về số lượng 36
1.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu 36
1.4.3. Phát triển đội ngũ GV về chất lượng 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 39
2.1. Khái quát về điều kiện KT-XH Huyện Mê Linh, Hà Nội 39
2.2. Thực trạng giáo dục THPT Huyện Mê Linh, Hà Nội 40
2.2.1. Quy mô, mạng lưới trường lớp, HS năm 2011 - 2012 41
2.2.2. Thực trạng các trường THPT Huyện Mê Linh 43
viii
2.2.3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển giáo dục phổ
thông trên địa bàn Huyện Mê Linh 47
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông Huyện Mê
Linh- Thành phố Hà Nội 48
2.3.1. Số lượng và cơ cấu
48
2.3.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
51
2.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông Huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội 57
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ 58
2.4.2. Triển khai công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên 59
2.4.3. Tổ chức công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV 60
2.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ĐNGV 62
2.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV 63
2.4.6. Đánh giá chung 64
Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 67
3.1. Các nguyên tắc định hướng và đề xuất biện pháp 67
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý 67
3.1.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục 67
3.1.3. Đảm bảo về số lượng 67
3.1.4. Đảm bảo về nhu cầu 68
3.1.5. Bảo đảm sự đồng bộ 68
3.1.6. Đảm bảo trình độ, chuyên môn 69
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 69
3.2.1. Phổ biến và áp dụng chuẩn trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 69
ix
3.2.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 72
3.2.3. Triển khai đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
chất lượng ĐNGV đạt chuẩn và trên chuẩn 75
3.2.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp 81
3.2.5.Nhóm biện pháp đảm bảo điều kiện CSVC-TBDH để thực hiện công tác
phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 88
3.2.6. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp 91
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện
pháp phát triển ĐNGV các trường THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp 92
3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp 93
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp 94
3.3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 106
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có vị trí quan
trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm hình thành cho HS học vấn phổ
thông và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, công nghệ và hướng nghiệp để
tiếp tục học lên bậc giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc đi vào cuộc sống;
đào tạo nên những người lao động có sức khoẻ, có kỹ năng và động lực học
tập suốt đời. Thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X, hiện nay giáo
dục THPT đang được đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung, chương trình
đến kế hoạch và phương pháp dạy học để tạo nên sự liên thông và đảm bảo
tính hệ thống, đồng bộ với các bậc học khác.
1.2. Đội ngũ GV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp
phát triển GDĐT, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất
lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực.
Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khoá VIII đã xác định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng
nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển GDĐT, điều quan
trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV. Trong nhà
trường THPT, việc phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất
lượng ngày càng cao phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng đầu để
nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã chỉ rõ:… phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước
mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công Chiến lược
giáo dục 20012 - 2020 và chấn hưng đất nước.
2
Thực trạng ĐNGV trường THPT hiện nay so với yêu cầu dạy học và
giáo dục trong các trường THPT còn rất nhiều bất cập: thiếu về số lượng,
không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng rất hạn chế Vì vậy, đội ngũ này chưa
đáp ứng được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà trường phổ thông.
Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản
lý phát triển ĐNGV trường THPT còn nhiều hạn chế.
Ngày 22/10/2009, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT. Công văn số
660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GDĐT đã Hướng dẫn
đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày
22/10/2009 của Bộ GDĐT. Tuy nhiên việc quy hoạch và phát triển ĐNGV
trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; việc
tuyển dụng sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV chưa được
thực hiện tốt, chưa có hệ thống. Trong khi đó, việc nghiên cứu quản lý phát
triển ĐNGV trường THPT chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống.
Đối với các trường các trường THPT trên địa bàn huyện Mê Linh, việc
thực hiện Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT
về Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT và Công
văn số 660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GDĐT về việc
Hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22/10/ 2009 của Bộ GD&ĐT đã được triển khai và đã thu
được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan
và chủ quan, kết quả thực hiện phát triển ĐNGV còn nhiều hạn chế. Đội ngũ
nhà giáo còn thiếu, chưa đồng bộ về cơ cấu, trình độ ngoại ngữ và tin học còn
yếu do đó gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với khoa học giáo dục, khoa học
quản lý giáo dục, ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế kể trên cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để quản lý phát triển ĐNGV
3
đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là
năng lực chuyên môn để từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của các
trường THPT trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài:
“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”, với mong
muốn góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong việc quản lý, phát triển
ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả GDĐT
ở các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý phát triển ĐNGV các
trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp GV.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV.
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn
hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh, Thành phố
Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
4
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp quản lý phù hợp và có hiệu quả trong công tác phát
triển ĐNGV các trường THPT ở theo chuẩn nghề nghiệp theo chuẩn nghề
nghiệp GV thì phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối
tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực
hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV được
nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn
hiện nay.
6. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV của 06 trường THPT ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV từ năm 2010
đến nay và đề ra các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp GV trong giai đoạn
2012 – 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống
Theo cách tiếp cận này, Luận văn xem ĐNGV là nhân tố quan trọng
của quá trình dạy học, vì vậy việc phát triển ĐNGV trường THPT phải
gắn liền với việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, xây dựng chương
trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
ở trường THPT.
5
Việc phát triển ĐNGV trường THPT cũng là một hệ thống bao gồm
nhiều khâu, nhiều chức năng có liên hệ mật thiết với nhau và có mối quan hệ
với việc phát triển các hoạt động khác của giáo dục - đào tạo.
- Tiếp cận phức hợp
Tiếp cận phức hợp là hệ phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu
một đối tượng khi ta dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Để nghiên cứu công
tác phát triển ĐNGV trường THPT, Luận án dựa vào nhiều lý thuyết khác
nhau như Tâm lý học, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, Lý thuyết
phát triển nguồn nhân lực… làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp phát
triển ĐNGV trường THPT nhằm nâng cao chất lượng phát triển đội ngũ này.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác phát triển
ĐNGV trường THPT, bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, các văn kiện
của Đảng, Nhà nước, Tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo
dục,…trong và ngoài nước.
- Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD của các nhà lý luận, các
nhà QLGD, các nhà giáo…có liên quan đến đề tài như các luận văn, luận án,
các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
6
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào
tạo, thâm niên công tác, phân bố của ĐNGV trường THPT trên địa bàn khảo sát;
+ Tiến hành điều tra bằng anket để khảo sát nhu cầu về nội dung,
phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV; thực trạng công tác phát
triển ĐNGV trường THPT.
Đối tượng điều tra, khảo sát là GV, CBQL các cơ sở sử dụng GV
trường THPT; các cơ quan quản lý cơ sở sử dụng ĐNGV trường THPT.
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu các sản phẩm của GV như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ
dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng
của ĐNGV;
+ Nghiên cứu, phân tích kết quả học tập của HS các trường THPT;
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của Sở GDĐT, Hiệu
trưởng các trường có liên quan đến việc phát triển ĐNGV để đánh giá thực
trạng phát triển ĐNGV trường THPT.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm phát triển ĐNGV
trường THPT của Sở GDĐT và các đơn vị liên quan ở những nơi làm tốt
công tác phát triển ĐNGV trường THPT.
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm:
+ Các nhà quản lý các đơn vị sử dụng ĐNGV trường THPT qua đào tạo;
+ Các nhà quản lý các cơ sở đào tạo ĐNGV trường THPT;
+ Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học, tâm lý học, quản
lý giáo dục và đào tạo
7
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách trao đổi hoặc xin ý kiến
đóng góp bằng văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp
ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải
pháp đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với các GV các THPT, CBQL ở Sở và trường
THPT để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ về công tác
phát triển ĐNGV hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung
cho phương pháp điều tra khảo sát.
- Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
+ Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định
lượng (lập bảng phân phối tần số, tính điểm trung bình cộng) và định tính.
+ Sử dụng phần mềm tin học.
+ Sử dụng mô hình, sơ đồ, đồ thị…
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của của việc quản lý phát triển ĐNGV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu phát triển ĐNGV ở nước ngoài
Sự phát triển của thực tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng
cao với GV - những chủ thể quan trọng của quá trình giáo dục trong học
đường. Vì lý do đó, các nghiên cứu về GV rất được quan tâm. Ngay từ khi
bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê Nin đã rất coi trọng
việc xây dựng ĐNGV. Người viết: "Chúng ta phải làm cho GV ở nước ta có
một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không
thể có được trong xã hội tư sản". Lê Nin yêu cầu phải: "Nâng cao một cách
có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của giáo viên nhưng
điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ"
[37, tr 241].
Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí của chất lượng GV cũng
được đặt ra theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục - đào tạo và nhu cầu tăng
trưởng kinh tế. Vì thế, chất lượng ĐNGV đã nhiều nước trên thế giới quan
tâm. Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra
yêu cầu đối với một cần có các phẩm chất [31].
* Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn
mình dạy;
* Kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được "kho kiến thức" về phương
pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó;
9
* Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất
đặc trưng của nghề dạy học;
* Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác;
* Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học.
Trong báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1985 - do UNESCO tổ
chức đã nói đến những vai trò của người GV trong thời đại mới, đó là: vai
trò người thiết kế, vai trò người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người
canh tân. Để thực hiện những vai trò này thì phải nâng cao chất lượng người
GV như:
- Các chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các thiết bị và
phương pháp giảng dạy mới nhất;
- Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là người
thợ dạy (chuyên gia truyền đạt kiến thức).
- Việc dạy học phải thích nghi với người học chứ không phải buộc người
học tuân theo những qui định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền.
Tháng 4 năm 2000, tại Dakar – Senégal, Diễn đàn giáo dục cho mọi
người do UNESCO tổ chức đã coi chất lượng GV là một trong mười yếu tố
cấu thành chất lượng giáo dục, tức là GV có động cơ tốt, được động viên tốt
và có năng lực chuyên môn cao. Năng lực chuyên môn cần phải có để đảm
bảo chất lượng giáo dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung môn học, có tri thức sư
phạm, có tri thức về sự phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về
động cơ, có tri thức về việc học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học,
hiểu biết về việc đánh giá HS, hiểu biết về các nguồn của chương trình và
công nghệ, am hiểu và sự đánh giá cao về sự cộng tác, có khả năng phân tích
và phản ánh trong thực tiễn dạy học [38, tr 3].
10
Bàn về một số vấn đề đào tạo GV, Michel Develay đã xuất phát từ lý
luận về học đến lý luận về dạy để bàn về vấn đề đào tạo GV. Ông quan
niệm: “Ðào tạo giáo viên mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực
tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến
hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể
được” [ 27, tr69 ]. Ở tác phẩm này, Michel Develay cũng đã bàn về các vấn
đề như: quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc
nghề nghiệp của GV…
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV trường THPT ở Việt Nam
Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV gắn liền với lịch sử phát
triển của nền giáo dục Việt Nam. Hơn năm mươi năm xây dựng và phát
triển, nền giáo dục nước ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục liên
thông và hoàn chỉnh từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một
cách tích cực nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu nhân lực và nhân tài của xã
hội. Hơn năm mươi năm phát triển giáo dục là hơn năm mươi năm không ngừng
xây dựng và phát triển ĐNGV trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta hết
sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: nếu không có thầy
giáo thì không có giáo dục Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề
dạy học Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp
phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản “Các thầy cô giáo có
nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc” “các cô, các chú
đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần
được nâng cao thêm lên mãi mới làm tròn nhiệm vụ” [24, tr.114].
Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển ĐNGV, trong đó có việc nghiên cứu về ĐNGV. Theo đó,
11
nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo
của Bộ GTĐT. Tiêu biểu trong các nghiên cứu đó là những công trình
nghiên cứu về mô hình nhân cách của ĐNGV các cấp học và mô hình nhân
cách của người quản lý nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ QLGD ở cấp
độ vĩ mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ
QLGD theo ngành, cấp học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên
cứu loại này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo; Nguyễn Thanh Bình; Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Nguyễn Thành Hoàn; Trần Bá Hoành;
Nguyễn Sỹ Thư…Việc xây dựng ĐNGV cũng đã được một số công trình
nghiên cứu, đề cập. Tại Hội thảo Khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề
đào tạo giáo viên” do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức,
nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng
Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng
Xuân Hải cũng đã đề cập đến việc đào tạo ĐNGV trước nhiệm vụ mới của
giáo dục - đào tạo [16].
Những nhà nghiên cứu giáo dục và QLGD thực tiễn rất quan tâm vấn
đề nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng
trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách
tiếp cận chất lượng GV từ các góc độ: đặc điểm lao động của người GV, sự
thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu
sử dụng GV, chất lượng từng GV và chất lượng ĐNGV. Các thành tố tạo nên
chất lượng GV là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm
chất của GV biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực
người GV bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy
học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng
12
đến chất lượng GV là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV, hoàn
cảnh, điều kiện lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen và năng lực tự học
của GV. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công
tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV [23, tr.10].
Trong bài “Nghề và Nghiệp của người giáo viên” đăng tải trong Kỷ
yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đề cập tính chất nghề nghiệp của người giáo viên.
Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề “lý tưởng sư phạm”, cái tạo nên động cơ
cho việc thực hành nghề dạy học của giáo viên, thôi thúc người giáo viên
sáng tạo, thúc đẩy người giáo viên không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ.
Từ đó, tác giả đề nghị cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô hình
“đồng thuận” mà ở đó giáo viên trong quan hệ với nhau có sự chia sẻ “bí
quyết nhà nghề”; đồng thời, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của
người giáo viên là nền tảng của mô hình đào tạo giáo viên thế kỷ XXI: sáng
tạo và hiệu quả [31, tr.6].
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất
lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả
Nguyễn Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách
phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên
OECD. Tác giả đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo viên
có năng lực qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực
giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách cải thiện và duy
trì chất lượng giáo viên ở cấp vĩ mô và vi mô; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba
vấn đề nguồn quyết định chất lượng giáo viên là: bản thân người giáo viên, nhà
trường, môi trường chính sách bên ngoài. [22, tr.6-9].
Trong thời kì đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng
và Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển giáo dục-
13
đào tạo; để giáo dục trở thành "quốc sách hàng đầu" trong sự nghiệp đổi mới
đất nước; vừa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước vừa nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2012 – 2020 đã xác định một trong những giải pháp quan trọng để phát
triển giáo dục quốc gia. Tác giả Trần Kiều bàn về chất lượng giáo dục đã coi
chất lượng ĐNGV là yếu tố quan trọng hàng đầu và đặt ra vấn đề nâng cao
chất lượng giáo dục thì không thể không chú ý trước hết về chất lượng
ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và tay nghề ngày càng được nâng
cao [26, tr.7]
Trong chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý giáo
dục, vấn đề ĐNGV cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có
hệ thống. Nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực
quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển ĐNGV. Các tác
giả nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNGV theo bậc học và ngành học trong
đó chủ yếu đề cập đến ĐNGV của các trường THPT và TCCN. Có thể kể
đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Duật - năm 2000 với nghiên cứu
về thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng ĐNGV trường THPT tỉnh Bắc Ninh; nghiên cứu của tác giả Hà Văn
Cung - năm 2008 với nghiên cứu về một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý quá trình dạy học của GV trường THPT tỉnh Quảng
Ninh; nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tiến - năm 2006 với nghiên cứu
về một số biện pháp nâng cao hiệu quả ĐNGV các trường THPT các
huyện ngoại thành Hải Phòng; nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Chuẩn với
nghiên cứu về Biện pháp phát triển ĐNGV Trung học chuyên nghiệp của
Thành phố Đà Nẵng và Phát triển đội ngũ giáo viên tin học trung học phổ
thông theo quan điểm chuẩn hoá và xã hội hoá.
Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
14
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau
và đặc biệt được quan tâm trên bình diện QLGD.
- Dưới các mức độ phạm vi nghiên cứu khác nhau, các đề tài khoa
học, dự án trên đã đề cập đến vấn đề phát triển ĐNGV. Tuy nhiên các công
trình đó chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất định, chưa đề cập các biện
pháp đồng bộ phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp.
- Ở huyện Mê Linh – Hà Nội chưa có đề tài nghiên cứu khoa học
nào đề cập đến vấn đề quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo
chuẩn nghề nghiệp của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu Quản lý biện
pháp phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp của
huyện Mê Linh – Hà Nội là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp
cận khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đưa ra một
số quan điểm chủ yếu sau đây:
Theo Trần Kiểm, quản lý là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định. Theo Nguyễn Quang Uẩn, quản
lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý với tư cách là hệ
thống nhằm đạt mục tiêu quản lý
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”.
15
Theo quan điểm kinh tế, F.J Taylor (1854 – 1915) người theo trường
phái khoa học cho rằng: Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người,
giữa người với máy móc, quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrri Fayol (1841 – 1915) Nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn
trong cuốn quản lý chung và quản lý công nghiệp thì: Quản lý hành chính là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng.
Như vậy khái niệm quản lý bao gồm các khía cạnh: Hệ thống quản lý
gồm hai hệ liên kết khác nhau: Liên kết giữa chủ thể quản lý với đối tượng
quản lý. Ai quản lý đó là chủ thể quản lý, chủ thể quản lý có thể là cá nhân
hay tổ chức do người lập ra. Điều đó được trả lời trong sơ đồ sau:
lý
Hình 1.1. Sự tác động của các quá trình quản
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
Công cụ
quan lý
16
Quản lý là tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công cụ, phương tiện,
tài chính… kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt được mục tiêu trước. Với
các vấn đề vừa nêu trên chúng ta khẳng định tầm quan trọng của việc quản lý
không chỉ mang tính khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển trên mọi lĩnh
vực. quản lý gồm các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: là khởi điểm của một quá trình quản lý. Kế
hoạch hóa là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phương thức đạt mục
tiêu (đó là con đường, cách thức, biện pháp hoạt động trong tương lai).
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Là một quá trình phân công và
phối hợp nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
- Chức năng chỉ đạo điều hành: Là phương thức tác động của chủ thể
quản lý đối tượng quản lý, nhằm điều khiển tổ chức điều hành theo đúng kế
hoạch để đạt được mục tiêu đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm
tra giám sát, theo dõi phát hiện tình huống về kết quả hoạt động kiểm tra cũng
là một quá trình tự điều khiển.
Bốn chức năng này luôn tương tác với nhau tạo thành một chu trình quản
lý. Trong bốn chức năng trên thì chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và
quan trọng nhất của quản lý.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD tuy vẫn còn nhiều
quan điểm chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản
đồng nhất với nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm QLGD có nhiều cấp độ, ít nhất
có hai cấp độ chủ yếu: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô, QLGD được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý thức,
17
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng, QLGD được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường, QLGD nói chung
là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ mệnh phát triển
toàn diện, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục
thường xuyên, giáo dục cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, hệ thống các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
18
Theo M.I. Kônđacốp: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội
Tiến sĩ Nguyễn Gia Quý khái quát: QLGD là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới
mục tiêu đã định, trên cơ sỏ nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
quan hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người
dạy - người học Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Theo Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền: Nhà trường là thiết chế
chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình giáo dục.
Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục và người
giáo dục. Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học và hoạt động
19
của người dạy (theo nghĩa rộng) luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ, tựa vào nhau
để thực hiện mục tiêu, yêu cầu của xã hội.
Theo GS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vào vận hành
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Ông chỉ cho rằng: Quản lý nhà
trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước.
Với nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường như trên ta thấy:
- Chủ thể quản lý nhà trường là CBQL thuộc các cơ quan QLGD các
cấp, nếu hiểu trên phương diện quản lý nhà nước về giáo dục; hoặc là thủ
trưởng một cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng trường học).
- Khách thể quản lý nhà trường là lực lượng giáo dục làm việc trong
mọi nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; hoặc là các CBQL cấp
dưới của hiệu trưởng, các giáo viên, nhân viên phục vụ, người học và các lực
lượng tham gia giáo dục trong một nhà trường cụ thể.
Tóm lại, quản lý nhà trường là sự tác động có tự giác, có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (CBQL cấp dưới,
người dạy, người học, nhân viên và các lực lượng tham gia giáo dục khác)
nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục
tiêu giáo dục.
1.2.2.
Quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.2.1. Giáo viên Trung học phổ thông