Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên 2 tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN THỊ KIM ANH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 2
TỈNH LẠNG SƠN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI – 2010




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN THỊ KIM ANH





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 2
TỈNH LẠNG SƠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức








HÀ NỘI – 2010
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BT THPT : Bổ túc trung học phổ thông
CBVC : Cán bộ viên chức
CĐSP : Cao đẳng sư phạm
CNH : Công nghiệp hóa
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
HTCĐ : Học tập cộng đồng
HĐH : Hiện đại hóa
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NT : Nhà trường
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học sơ sở
TW : Trung ương
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TNCS : Thanh niên cộng sản
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa









MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Giới hạn đề tài
3
7. Những luận điểm bảo vệ
3
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
4
9. Phương pháp nghiên cứu
4
10. Cấu trúc của luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN
KẾT ĐÀO TẠO


5
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề liên kết đào tạo
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản
7
1.2.1. Quản lý
7
1.2.2. Liên kết
9
1.2.3. Đào tạo và liên kết đào tạo
11
1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý
12
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở giáo dục, quản lý đào tạo
14
1.3.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
14
1.3.2. Cơ sở giáo dục và quản lý cơ sở giáo dục
18
1.3.3. Quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo
23
1.4. Các đặc trưng của hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX
25
1.5 Chức năng, nhiệm vụ phối hợp của Trung Tâm GDTX trong quản lý
hoạt động liên kết đào tạo

26
1.5.1. Chức năng của Trung Tâm GDTX trong quản lý hoạt động liên
kết đào tạo


26
1.5.2. Nhiệm vụ phối hợp của Trung Tâm GDTX trong quản lý hoạt
động liên kết đào tạo

28
1.6. Mô hình liên kết đào tạo
30
Tiểu kết chương 1
31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 2 TỈNH
LẠNG SƠN


32
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục-đào tạo của tỉnh
Lạng Sơn

32
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Lạng Sơn
32
2.1.2. Đặc điểm tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn
35
2.2. Đặc điểm và xu thế phát triển của giáo dục thường xuyên
39
2.3. Đặc điểm và định hướng phát triển của Trung Tâm GDTX 2 tỉnh
Lạng Sơn

41

2.3.1. Vài nét về Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
41
2.3.2. Hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
44
2.3.3. Định hướng phát triển của Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX
2 tỉnh Lạng Sơn

48
2.4.1.Tìm hiểu nhu cầu đào tạo
48
2.4.2. Phối hợp quản lý công tác tuyển sinh
49
2.4.3. Phối hợp quản lý quá trình đào tạo
51
2.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
55
2.5. Đánh giá chung (phân tích SWOT)
57
2.5.1. Mặt mạnh
57
2.5.2. Mặt yếu
59
2.5.3. Thời cơ
59
2.5.4. Thách thức
60
Tiểu kết chương 2
61

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 2 TỈNH
LẠNG SƠN


62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
62
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn

62
3.2.1. Khảo sát nhu cầu và thu thập thông tin phản hồi về chất lượng đào
tạo của các lớp liên kết

63
3.2.2. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
dộng học tập của học viên

66
3.2.3. Hoàn thiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
70
3.2.4. Củng cố, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị ở Trung Tâm GDTX
71

3.2.5. Tăng cường xã hội hóa công tác liên kết đào tạo
73
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
77
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
77
3.3.1. Mục đích khảo sát
77
3.3.2. Nội dung khảo sát
77
3.3.3. Đối tượng khảo sát
78
3.3.4. Thời gian khảo sát
78
3.3.5. Kết quả khảo sát
78
Tiểu kết chương 3
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
83
1. Kết luận
83
2. Khuyến nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
PHỤ LỤC




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài người, giáo dục có vai
trò hết sức to lớn. Thấy được vị trí quan trọng đó tại hội nghị Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII Đảng ta đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững” [8, tr.19].
Bước vào kỷ nguyên mới, trước những thách thức về sự cạnh tranh của
nền kinh tế toàn cầu hóa, cùng với những biến đổi to lớn trong thế giới ngày
nay đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh sự phát triển về giáo dục. Việc chạy đua
về phát triển thực chất là chạy đua về khoa học công nghệ, mà khoa học công
nghệ được quyết định bởi trí tuệ cao, một sản phẩm của nền giáo dục hiện đại.
Để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu không chỉ là nhiệm vụ của giáo dục chính quy, mà có phần
đóng góp không nhỏ của giáo dục không chính quy (giáo dục thường xuyên).
Muốn thực hiện mục tiêu của GD&ĐT, thực hiện công bằng giáo dục và “mọi
người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” thì phải “mở rộng các hình
thức học thường xuyên, đặc biệt là hình thức học từ xa” [8, tr.34].
Trong những năm gần đây giáo dục thường xuyên ngày càng có vị trí,
vai trò nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta. Luật giáo dục
năm 2005 đã nêu: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên”, “giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học,
vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã
hội. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo
dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập” [20].


2
Giáo dục thường xuyên đã góp phần đáng kể trong công cuộc xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục, từng bước nâng cao mặt bằng dân trí và chất lượng lao
động qua đào tạo. Đặc biệt bằng hình thức liên kết với các trường chuyên
nghiệp đào tạo được nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương, phục
vụ nhu cầu học tập cho cán bộ của các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa
trong cả nước.
Tuy nhiên giáo dục thường xuyên vẫn biểu hiện những yếu điểm của
mình: Chạy theo số lượng, hiệu quả quản lý còn yếu dẫn tới chất lượng đào
tạo chưa cao. Đặc biệt đối với hình thức liên kết còn nhiều bất cập trong công
tác quản lý đối với cả đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo. Vì
vậy chưa tạo được lòng tin tưởng tuyệt đối đối với người học và xã hội.
Là cán bộ quản lý đang công tác tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng
Sơn, việc liên kết đào tạo cũng là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, nên tôi thấy
cần thiết phải tìm ra những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng các
lớp đào tạo theo hình thức liên kết nói riêng và chất lượng giáo dục của trung
tâm nói chung. Với những băn khoăn đó tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên 2
tỉnh Lạng Sơn ” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm và vận dụng biện pháp quản lý các hoạt động liên kết đào tạo ở
Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo (bậc cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên
nghiệp) tại Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng
Sơn



3
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi từng bước các biện pháp quản lý đối với
các hoạt động liên kết trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục hiện đại và phù
hợp với thực tiễn địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
các lớp này tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
5.2. Thực trạng quản lý các hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2
tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2
tỉnh Lạng Sơn
6. Giới hạn đề tài
Các lớp bậc cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức
liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn. Nghiên cứu công tác
quản lý các lớp này tại Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn từ 2005 đến 2010.
7. Những luận điểm bảo vệ
1. Hoạt động liên kết đào tạo nói chung và ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh
Lạng Sơn nói riêng đang phát triển mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc
đại học/cao đẳng/TCCN của xã hội
2. Các hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX rất đa dạng với
nhiều hình thức khác nhau nên cần có các biện pháp quản lý phù hợp để bảo
đảm chất lượng các lớp liên kết đào tạo
3. Nếu đề xuất và thực thi từng bước các biện pháp quản lý đối với các
hoạt động liên kết trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục hiện đại và phù hợp
với thực tiễn địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các
lớp này tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay.



4
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
8.1. Lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động liên kết
nhằm từng bước bảo đảm chất lượng đào tạo.
8.2. Thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
góp phần nâng cao chất lượng các lớp liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2
tỉnh Lạng Sơn. Qua đó góp phần nhân rộng kinh nghiệm quản lý này cho các
cơ sở , Trung tâm GDTX khác.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn
kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài
liệu chuyên môn liên quan đến nội dung của đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phương
pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất những giải
pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra và thử nghiệm.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn




5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề liên kết đào tạo
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc được giải phóng,
đất nước chuyển sang giai đoạn “xây dựng XHCN ở miền Bắc và giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước”. Đại hội Đảng lần thứ III(1960) đã đề ra chủ
trương “Vừa đào tạo tập trung, vừa đào tạo tại chức”. Khi đó thuật ngữ tại
chức được sử dụng với nghĩa là học không tập trung toàn thời gian, vừa học
vừa làm việc, có các văn bằng đại học với từ ghi thêm trong ngoặc là hệ “tại
chức”.
Năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, đại hội Đảng lần thứ
IV(1976) đã chỉ rõ: Phải tích cực xây dựng hệ thống đào tạo bồi dưỡng tại
chức với nhiều hình thức học tập đảm bảo cho mọi người lao động có thể suốt
đời tham gia học tập, trau dồi nghề nghiệp, mở rộng kiến thức.
Trong vòng 10 năm từ 1975 đến 1985 hệ tại chức đã tuyển và đào tạo
hơn 60000 sinh viên, hơn 80% các tỉnh, thành phố có trung tâm đào tạo bồi
dưỡng tại chức.
Như vậy đã xuất hiện cụm từ “đào tạo và bồi dưỡng tại chức”, “mạng
lưới tại chức” với nghĩa của học tại chức là học không tập trung toàn thời gian
và có thể cấp hoặc không cấp văn bằng.
Nghị quyết số 73/NQ-HĐBT năm 1983 của Hội đồng bộ trưởng đã cho
phép thành lập trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tại chức tỉnh trên cơ sở các tổ
chức đa dạng ở địa phương đã hình thành từ trước. Đây là một mô hình cơ sở
giáo dục mới dựa trên sự liên kết của các trường đại học với các tỉnh, thường
là một trung tâm GDTX cấp tỉnh liên kết với nhiều trường. Đây là một sáng

kiến rất quan trọng, tạo một bước tiến của công tác đào tạo, bồi dưỡng đại học
tại chức, từ xa.

6
Sự liên kết này là một kinh nghiệm thiết thực, cần tổng kết và phát huy,
nâng cao vai trò của các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở các bậc
học, cấp học, hình thức học khác nhau.
Với đường lối đổi mới được đề ra tại đại hội VI (1986), đối với lĩnh
vực giáo dục, nghị quyết Đại hội đã ghi: “Phải bố trí hợp lý cơ cấu hệ thống
giáo dục, thể hiện tính thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình
thức đào tạo, bồi dưỡng chính quy và không chính quy, tập trung, tại chức…”.
Từ những năm 1988-1991 đã thí điểm hệ đào tạo đại học không chính
quy với những hình thức mới đi đôi với những tên gọi mới như đại học mở
rộng, tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa, đại học mở (cả nước thành lập 2
Viện đại học mở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Nghị định 90-NĐ/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ đã công nhận
giáo dục thường xuyên là một trong 5 thành phần của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Hệ thống giáo dục quốc dân
bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”, “nhà nước có chính
sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây
dựng xã hội học tập” [20].
Báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2004 cũng
đã chỉ rõ: “Các chương trình giáo dục từ xa vẫn đang trong quá trình xây
dựng, tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
điều kiện tổ chức thực hành, thực nghiệm còn rất hạn chế. Việc quản lý lỏng
lẻo đối với các hệ liên kết đào tạo có cấp văn bằng đã dẫn đến tình trạng “học
giả, bằng thật”. Đây là một khâu yếu nghiêm trọng của giáo dục không chính
quy ở nước ta”[9] .
Những năm gần đây, trong các báo, tạp chí thuộc chuyên ngành giáo

dục như tạp chí giáo dục, tạp chí phát triển giáo dục, tạp chí dạy và học, báo
giáo dục và thời đại…hay trong các báo cáo tổng kết công tác giáo dục
thường xuyên hàng năm của Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã đề cập tới công

7
tác quản lý các lớp đại học hệ liên kết. Tuy nhiên hiện nay còn có rất ít công
trình nghiên cứu có hệ thống, có thực nghiệm tại một cơ sở giáo dục cụ thể.
Với băn khoăn đó, trong luận văn này chúng tôi mạnh dạn phân tích
một cách tương đối toàn diện, có hệ thống thực trạng của sự liên kết giữa
Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn với các trường Cao đẳng, Đại học mà
Trung tâm liên kết. Bước đầu đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý
nhằm kết hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo
để nâng cao chất lượng đào tạo các lớp cao đẳng, đại học theo hình thức liên
kết tại đơn vị.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của
con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo
C.Mác thì bất cứ lao động xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng
đều ít nhiều cần đến sự quản lý.
Một cách hình ảnh C.Mác đã lột tả bản chất của quản lý và các hoạt
động lao động để điều khiển lao động. Ông đã nói: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự
điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” để nêu bật lên sự tất yếu
và vô cùng quan trọng của hoạt động quản lý trong quá trình phát triển của xã
hội loài người.
Có thể nói hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật. Nó điều khiển một hệ thống động xã hội ở tầm vi mô cũng như vĩ mô.
Vì vậy quản lý được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ

đạo, lãnh đạo và kiểm tra [19].
Bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều
cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được
mục đích của mình. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân

8
lực và nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.
Hoặc hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Có thể nói: Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý về mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật, chính sách,
nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất lao động cao hơn. Trong công việc đòi hỏi phải
có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý [1].
Theo Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp, cống
hiến lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý”, ông
là người đầu tiên phân biệt chúng thành 5 chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra [19].
Theo quan điểm hình thức trong quản lý cho rằng các hành động quản
lý thích hợp phụ thuộc vào các tham số riêng của mỗi tình huống cụ thể. Do
đó thay vì tìm kiếm những nguyên lý phổ quát áp dụng cho mọi tình huống,

mọi hoàn cảnh, nên xác định các nguyên lý, tình huống cho phép vạch ra cách
thức hành động tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi tình thế, hoàn cảnh cụ thể
nhất định. Quan điểm tình huống có thể mạnh ở cách tiếp cận, có tính chẩn
đoán của mình, khác với cách tiếp cận: “Một biện pháp tốt nhất” do các
thuyết khác đề xướng. Và chính tính linh hoạt, năng động trong hành động

9
quản lý do cách tiếp cận như vậy tạo nên cũng là điểm mạnh của quan điểm
này. Thuyết này hướng dẫn người quản lý nên sử dụng các thuyết đã có trong
các tình huống cụ thể chứ không đề xuất một “bài bản” gì mới mẻ hoàn toàn.
Theo tác giả Mary Parker Follett thì quản lý là một quá trình động, liên
tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại. Bà khẳng định rằng một vấn đề đã được
giải quyết, thì trong quá trình giải quyết nó, người quản lý sẽ phải đương đầu
với những vấn đề mới nảy sinh. Bằng những quan sát trực tiếp hoạt động của
người quản lý, bà đi đến kết luận rằng sự phối hợp là điều kiện sống còn của
sự quản lý hiệu quả. Bà đã đề xuất 4 nguyên tắc phối hợp mà người quản lý
cần phối hợp: Sự phối hợp sẽ thành đạt nhất nếu những người chịu trách
nhiệm ra quyết định có sự tiếp xúc với nhau. Sự phối hợp ở những giai đoạn
đầu của việc lập kế hoạch và triển khai dự án có một ý nghĩa quyết định. Sự
phối hợp phải chú ý tới mọi nhân tố trong một tình huống, hoàn cảnh cụ thể.
Và sự phối hợp phải được duy trì liên tục [19].
Quản lý tùy thuộc vào điều kiện, tình huống cụ thể dẫn đến sự vận động
của đối tượng đến hiệu quả tối ưu, có nghĩa là người quản lý khi vận dụng lý
thuyết quản lý vào công việc phải hết sức linh hoạt và mềm dẻo vì “quản lý
vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật”.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý là sự tác động
liên tục, có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
của một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Liên kết

Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau”(từ điển
Từ và Ngữ Hán Việt).
Theo Đại từ điển Tiếng Việt -NXB Văn hoá-Thông tin 2005 (Nguyễn
Như Ý chủ biên) thuật ngữ “liên kết” cũng được định nghĩa là : “Kết lại với
nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [33].
Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau

10
giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm
hướng đến một mục đích chung nào đó. Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ
sở và động lực của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức
theo một mục đích nào đó (lợi ích chung, giải quyết một vấn đề chung…) tạo
nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ
không thể có [13]. Tuỳ theo từng loại hình mà có các mối liên kết bên trong
hoặc liên kết bên ngoài của một tổ chức (nhà trường, doanh nghiệp, trường
đại học) trong bối cảnh và môi trường kinh tế-xã hội nhất định. Nói đến liên
kết là nói đến các nội dung sau :
- Mục đích, mục tiêu liên kết: phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ
thể của từng tổ chức thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích
xã hội, lợi ích môi trường phát triển
- Các thành phần, tổ chức liên kết: bao gồm các thành phần, tổ chức
độc lập, có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế-xã hội,
giáo dục-đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước tham gia với những vai trò, vị
trí nhất định trong liên kết
- Các hình thức liên kết : Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà có
thể có theo hình thức tổ chức các khóa đào tạo liên kết, thỏa thuận phối hợp
thực hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ, các hợp
đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, nghiên
cứu và sản xuất các sản phẩm mới
- Các nội dung liên kết : Tùy thuộc và mục đích, đối tượng và hình

thức liên kết mà cú các nội dung liên kết khác nhau bao gồm từ các nội dung,
các hoạt động liên kết : đầu tư, hỗ trợ tài chính, đào tạo và bồi dưỡng nhân
lực, nghiên cứu KH&CN đến các hoạt động sản xuất-kinh doanh với vai trò,
vị trí, trách nhiệm tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết
- Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận
hành các mối liên kết bảo đảm đạt được mục tiêu mong muốn và trách nhiệm,
quyền lợi, lợi ích của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp

11
nhiều cơ chế khác nhau như cơ chế thị trường (theo quy luật cung - cầu. giá
trị, giá cả ), cơ chế hợp tác, liên kết mở, liên kết toàn diện…
- Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm được tạo ra của quá trình liên kết
như các sản phẩm hàng hoá - dịch vụ; sản phẩm đào tạo (nhân lực KH&CN);
sản phẩm nghiên cứu khoa học - công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy trình
công nghệ mới )
- Môi trường và các điều kiện liên kết: Là tập hợp các nhân tố bên
ngoài (môi trường chính trị-xã hội, kinh tế, văn hoá, các tổ chức khác ) và
môi trường bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ,
các điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác…)
1.2.3. Đào tạo và liên kết đào tạo
1.2.3.1. Đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người [28].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề

cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất, hiệu quả [14].
Như vậy có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học
sinh và thanh niên để họ trở thành người công dân, người lao động có chuyên
môn và nghề nghiệp nhất định. Nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn
lịch sử nhất định. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo như: các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trung tâm GDTX,

12
trung tâm dạy nghề…theo một kế hoạch, nội dung chương trình quy định cho
từng ngành nghề cụ thể, nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất định
trong hoạt động lao động nghề nghiệp.
1.2.3.1. Liên kết đào tạo
Trong xã hội hiện đại không có một tổ chức nào tồn tại mà không có
mối liên hệ, liên kết với các tổ chức kinh tế, xã hội khác.
Trong đào tạo, liên kết là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt
chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối
tác khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệu vụ của cơ sở đào tạo.
Năm 2008 Bộ GD&ĐT nước ta đã ban hành Quyết định số
42/2008/QĐ-BGDĐT về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học [4]. Tại văn bản này liên kết đào tạo được hiểu là sự hợp tác
giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Đối với một tổ chức như nhà trường thì việc liên kết lại càng quan
trọng, mang lại hiệu quả rất lớn. Nó phát huy được sức mạnh tổng hợp về
nguồn lực vật chất và trí thức, nó gắn kết giữa học đi đôi với hành, bởi ngay
bản thân sản phẩm mà nhà trường tạo ra chính là nguồn lực cho xã hội.
Nguồn lực này có mặt trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Liên kết sẽ tạo
ra một sức mạnh mới, một chất lượng làm việc mới cho tổ chức.

1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý
1.2.4.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì biện pháp là:
“cách làm, cách thức tiến hành” [33].
Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý
Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đã đưa ra 4 biện pháp quản lý
chính:

13
Biện pháp giáo dục, biện pháp quản lý hành chính, biện pháp tâm lý –
xã hội, biện pháp kích thích lợi ích kinh tế [32].
Biện pháp quản lý hành chính tổ chức đó là những hình thức, biện
pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu nhiệm
vụ, yêu cầu để khách thể quản lý thực hiện. Biện pháp này biểu hiện qua các
hình thức như văn bản thông báo, chỉ thị, nghị quyết, thông tư hoặc là các quy
chế nội dung, quy định trong nội bộ như thời khoá biểu, phân công công tác,
cũng có thể chỉ thị bằng lời nói.
Đặc điểm nổi bật tích cực của biện pháp này là có căn cứ pháp lý, trên
cơ sở các văn bản chính xác, cụ thể tạo ra sự thống nhất trong tổ chức, làm
nên sức mạnh tập thể. Đồng thời có sự phân công, phân nhiệm, phân cấp,
phân quyền…giữa các tổ chức và các thành viên của nó, tác động trực tiếp
đến đối tượng, dứt khoát và có hiệu lực nhanh, có tính bắt buộc phải chấp
hành đồng loạt theo nguyên tắc “phục tùng”. Tuy nhiên nếu lạm dụng tuyệt
đối hoá biện pháp này dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, mệnh lệnh, mất dân
chủ dễ gây tâm lý nặng nề, tiêu cực, thụ động tạo nên tâm lý tự vệ của đối
tượng quản lý. Khi vận dụng phương pháp hành chính tổ chức vào thực tiễn
nhà quản lý phải nắm vững pháp chế, nhận thức được quyền hạn, trách nhiệm
của mình theo luật định khi đưa ra văn bản, các quyết định hành chính phải có

sơ sở khoa học và thực tiễn, luôn nắm bắt thông tin phản hồi để có những điều
chỉnh kịp thời.
Biện pháp kích thích lợi ích kinh tế: Là cách thức tác động gián tiếp lên
đối tượng quản lý bằng sự kích thích lợi ích vật chất để tạo ra động lực thúc
đẩy con người hoàn thành tốt nhiệm vụ, phục vụ lợi ích cá nhân và tập thể.
Biện pháp giáo dục: Chủ thể dùng các hình thức, biện pháp tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ
chức giao. Biện pháp này thường là trao đổi trực tiếp, học tập sinh hoạt tư
tưởng chính trị, thời sự, giáo dục cá biệt, nêu gương tốt…thông qua việc sinh

14
hoạt trong tổ chức quần chúng, đoàn thể xã hội, môi trường xã hội, bằng
nhiều hình thức sinh động.
Biện pháp tâm lý xã hội: Là cách thức tạo ra những tác động vào đối
tượng quản lý bằng các biện pháp logic và tâm lý học xã hội nhằm biến những
yêu cầu do người lãnh đạo, quản lý đề ra thành nghĩa vụ, tự giác, động cơ bên
trong và những yêu cầu của người thực hiện
Tuy nhiên trong thực tế tuỳ từng hoàn cảnh, từng đối tượng mà vận
dụng các biện pháp quản lý thích hợp. Tiềm năng của người quản lý là biết
lựa chọn biện pháp hữu hiệu áp dụng cho từng đối tượng, người quản lý phải
có lý trí sáng suốt và trái tim nhân hậu, phải có trình độ chuyên môn cao và
kinh nghiệm quản lý phong phú sao cho việc lựa chọn biện pháp quản lý phù
hợp với thực trạng đơn vị, tình huống quản lý và có những bước đi thích hợp.
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở giáo dục, quản lý đào tạo
1.3.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý chúng ta cần tìm hiểu
người quản lý phải làm gì – Đó cũng chính là tìm hiểu các chức năng của
quản lý [19].
Có bốn chức năng quản lý cơ bản sau đây:

- Kế hoạch hoá (Planning)
- Tổ chức (Organizing)
- Chỉ đạo, lãnh đạo (Leading)
- Kiểm tra (Controlling)
1.3.1.1. Kế hoạch hoá
i- Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các
con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba
nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
- Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức

15
- Xác định và đảm bảo, có tính chắc chắn, về các nguồn lực của tổ chức
để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
ii- Các loại kế hoạch
Sự phân loại kế hoạch gắn liền với sự phân loại mục tiêu. Có ba loại
mục tiêu chính sau đây: Mục tiêu chiến lược, mục tiêu chiến thuật, mục tiêu
tác nghiệp.
Xuất pháp từ ba loại mục tiêu trên có ba loại kế hoạch:
- Kế hoạch chiến lược: Là các bước hoạt động chi tiết được vạch ra để
đạt được mục tiêu chiến lược. Những kế hoạch này hướng vào những vấn đề
lớn như: cần phải hoạt độngs như thế nào để đáp ứng các điều kiện đang thay
đổi; cần phân phối nguồn lực như thế nào trong phạm vi toàn bộ tổ chức;
những hành động nào cần tiến hành để tạo nên một nỗ lực chung, thống nhất
và có sức mạnh trong toàn bộ tổ chức để có thể đạt được mục tiêu chiến lược.
Kế hoạch chiến lược thường có thời hạn từ ba đến năm năm cho một tổ chức
và dài hạn hơn 10 năm hoặc 15 năm cho một ngành hoặc một quốc gia, kế
hoạch chiến lược được xây dựng ở cấp quản lý cao nhất.

- Kế hoạch trung hạn (giai đoạn): Là những cách thức được vạch ra để
hỗ trợ cho việc triển khai kế hoạch chiến lược cũng như đạt được các mục tiêu
trung hạn cụ thể. Kế hoạch này có thời hạn từ một đến ba năm cho một tổ
chức, từ 3 đến 5 năm cho một ngành hoặc một quốc gia, kế hoạch này được
xây dựng bởi cấp quản lý trung gian.
- Kế hoạch tác nghiệp: Là các biện pháp được hoạch định để triển khai
kế hoạch chiến thuật và đạt được mục tiêu tác nghiệp. Nói chung loại kế
hoạch này có thời hạn dưới 1 năm, thậm chí thời hạn tính theo tháng, tuần,
ngày và do cấp quản lý thấp nhất xây dựng.
Để phân biệt các loại kế hoạch cần dựa vào các tiêu chí sau: khung thời
gian, phạm vi, độ phức tạp và ảnh hưởng, tính độc lập tương đối

16
Bảng: 1.1. Tám lĩnh vực cần quan tâm do tác giả Drucker đề xuất khi
xác định mục tiêu chiến lược.

Tám lĩnh vực cho tổ chức sinh lời
Tám lĩnh vực cho tổ chức không sinh lời
1. Thị phần cần chiếm lĩnh
2. Sự đổi mới về sản phẩm và
những đổi mới công nghệ cần
thiết.
3. Nguồn nhân lực
4. Nguồn tài chính
5. Nguồn vật lực
6. Năng suất lao động
7. Trách nhiệm xã hội
8. Lợi nhuận
1. Nhu cầu xã hội cần đáp ứng
2. Sự đổi mới về sản phẩm dịch vụ xã

hội và đổi mới phương thức hoạt động
tương ứng.
3. Nguồn nhân lực
4. Nguồn tài chính
5. Nguồn vật lực
6. Hiệu quả hoạt động
7. Trách nhiệm xã hội
8. Lợi ích của tổ chức.

iii- Quá trình lập kế hoạch
Bước 1: Xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu đòi hỏi phải xem xét và hiểu kỹ sứ mệnh của tổ chức
và sau đó xác định những mục tiêu cụ thể, những mục tiêu này là sự chuyển
dịch sứ mệnh của tổ chức mà thành. Vì những mục tiêu này sẽ đòi hỏi sử
dụng một phần rất lớn các nguồn lực cũng như phải quản lý rất nhiều hoạt
động, nên xác định mục tiêu là một trong những bước có tính quyết định của
quá trình lập kế hoạch.
Bước 2: Làm rõ các mục đích và chiến lược hiện tồn
Làm rõ những mục đích và chiến lược đang tồn tại, đang phát huy tác
dụng đến hoạt động của tổ chức
Bước 3: Phân tích môi trường
Lãm rõ những cách thức mà những biến đổi về môi trường chính trị
pháp lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, kỹ thuật có thể ảnh hưởng gián tiếp đến tổ

17
chức, cũng như xác định những ảnh hưởng trực tiếp của những tổ chức khác,
của các cơ quan chính quyền, đoàn thể xã hội…
Bước 4: Phân tích nguồn lực
Mục tiêu và chiến lược của tổ chức cũng là điều kiện để phân tích các
nguồn lực của nó. Sự phân tích này là cần thiết để làm rõ những ưu thế,

những mặt mạnh, mặt yếu của tổ chức.
Bước 5: Xác định các vận hội và nguy cơ có tính chiến lược
Một tổ chức luôn luôn phải đối đầu với những vận hội và nguy cơ ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nó. Những vận hội là những khả năng
khách quan và chủ quan thúc đẩy tổ chức phát triển, những nguy cơ cũng có
thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức, đe dọa sự tồn tại cũng như sự
hưng thịnh của tổ chức.
Bước 6: Xác định việc mở rộng những biến đổi có tính chiến lược
Bước 7: Ra quyết định chiến lược
Bước 8: Triển khai chiến lược
Bước 9: Đo lường và kiểm tra những tiến bộ
Khi việc triển khai chiến lược đang tiếp diễn người quản lý cần tiến
hành kiểm tra những tiến bộ của việc triển khai đó một cách định kỳ hoặc ở
những giai đoạn then chốt. Việc kiểm tra sự triển khai chiến lược cần trả lời
câu hỏi: Chiến lược có được triển khai theo kế hoạch hay không ? Chiến lược
đang triển khai liệu có đạt kết quả mong muốn hay không ?
1.3.1.2. Tổ chức
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ công tác tổ chức
có hiệu quả, mà người quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn
lực. Một tổ chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực của người quản
lý, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.

18
Nội dung của tổ chức là tạo nên một bộ máy quản lý trong đó gồm
nhiều bộ phận được chuyên môn hóa, có quan hệ với nhau nhằm thực hiện
các chức năng quản lý vì một mục tiêu chung. Vì thế tổ chức chính là việc
xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý của hệ thống được hình thành trên cơ sở kế
hoạch hóa. Một cơ cấu tổ chức được cho là phù hợp khi nó đạt được nguyên

tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi thành viên đều góp công sức vào các mục
tiêu của hệ thống.
1.3.1.3. Lãnh đạo, chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập. Cơ cấu bộ máy tổ chức đã hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người nào đó đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Đây chính là quá trình chỉ đạo, hay tác động vào các thành viên
của tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động
viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định nào đó đã được giao, để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
1.3.1.4. Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, tổ chức
theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nhằm phát hiện các sai lệch nảy
sinh trong quá trình hoạt động, và tiến hành các hoạt động sửa chữa, điều
chỉnh cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra,
nếu không tương ứng thì phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Đó chính là quá
trình tự điều chỉnh diễn ra mang tính chu kỳ: Người quản lý đặt ra các chuẩn
mực thành đạt của hoạt động; người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự
thành đạt đó so với các chuẩn mực đã đặt ra; người quản lý tiến hành điều
chỉnh những sai lệch; người quản lý có thể hiệu chỉnh sửa lại các chuẩn mực
nếu thấy cần.
1.3.2. Cơ sở giáo dục và quản lý cơ sở giáo dục
1.3.2.1. Cơ sở giáo dục
Nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo
dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện

19
tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả
những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền lại,
đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó.
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức

năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã
hội đó. Nhà trường được tổ chức cho việc kiến tạo nói trên đạt mục tiêu do
nhóm xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này
một cách tối ưu theo quan niệm xã hội. Trong thời đại hiện nay, nhà trường
được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục
– đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khỏe, phẩm chất chung
của hệ thống giáo dục. Tù đó, ta thấy giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng
yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất
xám trong lao động ngày càng cao.
Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã
chỉ rõ: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên” [20]. Trong đó các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo
dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giáo dục
nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và
sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình
độ tiến sĩ. Đối với hệ thống GDTX bao gồm các cơ sở Trung tâm giáo dục
thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện; Trung tâm học tập cộng
đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn. Ngoài ra còn có các cơ sở giáo dục
khác như: Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù
chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn,
lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên
nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; Viện nghiên cứu khoa học.

×