Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản trong dạy học Sinh học 11- Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.12 KB, 122 trang )


i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH




TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG









LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC











HÀ NỘI – 2013



ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH




TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN SINH HỌC )
Mã số: 60 14 10






Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS. Mai Văn Hƣng



HÀ NỘI –2013

iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội, phòng Quản lý đào tạo và Nghiên cứu
khoa học, phòng Tư liệu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu tại trường.
Bằng lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS. TS. Mai Văn Hưng, người thầy đã dành nhiều thời gian, công sức và
tâm trí hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em
học sinh trường THPT Lý Thái Tổ - Từ Sơn – Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.

Bắc Ninh, tháng 10 năm 2013
Tác giả




Nguyễn Thị Ngọc Bích








iv
DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT










DH
ĐC
GD&ĐT
GV
HS
Nxb
PP
SGK
SH
SKSS
THPT
TN

Dạy học
Đối chứng
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Phƣơng pháp
Sách giáo khoa
Sinh học
Sức khỏe sinh sản
Trung học phổ thông
Thực nghiệm


v
DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
TÊN BẢNG
TRANG
1
Bảng 2.1. Tích hợp nội dung giáo dục SKSS vào một số bài
cụ thể của Sinh học 11.
37
2
Bảng 3.1. Nội dung kiểm tra – đánh giá trong thực nghiệm sƣ
phạm
79
3
Bảng 3.2. Thống kê điểm bài kiểm tra số 1
84
4
Bảng 3.3. Tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i
85
5
Bảng 3.4. Tần suất hội tụ tiến (Số học sinh đạt điểm x
i
trở lên)
85
6
Bảng 3.5. So sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm
86
7

Bảng 3.6. Thống kê điểm bài kiểm tra số 2
88
8
Bảng 3.7. Tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i

88
9
Bảng 3.8. Tần suất hội tụ tiến (Số học sinh đạt điểm x
i
trở lên)
89
10
Bảng 3.9. So sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm
89
11
Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình giả
thuyết H
0
các bài kiểm tra thực nghiệm sƣ phạm
92
12
Bảng 3.11. Thống kê điểm kiểm tra độ bền kiến thức
93
13
Bảng 3.12. Tần suất (f
i

%) số % học sinh đạt điểm x
i
trong hai
bài kiểm tra độ bền kiến thức
93

vi
14
Bảng 3.13. So sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm
95
15
Bảng 3.14. Kiểm định giả thuyết thống kê H
0
các bài kiểm tra
độ bền kiến thức theo phƣơng pháp U
96


























vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
TÊN CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
1
Biểu đồ 3.1. Tần suất điểm bài kiểm tra số 1 của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm
86
2
Biểu đồ 3.2. Tần suất bài kiểm tra số 2 của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm
90
3
Biểu đồ 3.3. Tần suất điểm kiểm tra độ bền kiến thức bài
kiểm tra số 1
94

4
Biểu đồ 3.4. Tần suất điểm kiểm tra độ bền kiến thức bài
kiểm tra số 2
94
















viii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về sư phạm tích hợp
1.1.2.Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản trong dạy học Sinh học
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan về tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản
1.2.2. Tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản thông qua dạy học
Sinh học ở trường phổ thông
1.2.3. Thực trạng về giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường
phổ thông
CHƢƠNG 2: TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chƣơng trình Sinh học 11
2.2. Xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tích
hợp giáo dục sức khỏe sinh sản qua dạy học Sinh học 11
2.2.1. Mục tiêu của giáo dục sức khỏe sinh sản
2.2.2 Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản
2.2.3. Các nguyên tắc khai thác nội dung giáo dục SKSS trong dạy
học Sinh học 11 - THPT
2.2.4. Phương pháp tích hợp kiến thức giáo dục sức khỏe sinh sản
trong dạy Sinh học 11
Trang
i
ii
iii
v
1
7
7
7
11
22

22
25

28

29

29
30

30
31
32

33


ix
2.2.5. Hình thức tích hợp các kiến thức giáo dục sức khỏe sinh
sản trong dạy học Sinh học 1
2.3. Qui trình xây dựng bài giảng tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản trong dạy học Sinh học 11
2.4. Tích hợp các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vào một
số bài cụ thể của Sinh học 11
2.3.1. Tích hợp các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vào một
số bài cụ thể của sinh học 11
2.3.2. Một số bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm
3.2. Xử lý số liệu
3.2.1. Phương tiện đánh giá
3.2.2. Phân tích kết quả định tính
3.2.2. Phân tích kết quả định lượng
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Phân tích kết quả định tính
3.3.2. Phân tích kết quả định lượng
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
33

35

37

37

53

79
79
79
79
80

81
81
81
81
83
83
84
98
98
99
100
102


x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhƣng lại ảnh hƣởng rất
lớn tới sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi ngƣời. Giai đoạn này đƣợc
thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thƣờng về cả thể chất lẫn trí tuệ,
tâm sinh lí, quan hệ xã hội và tinh thần. Các em học sinh trung học đang ở độ
tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ trƣớc sự thay đổi của bản thân, có nhiều tò
mò, thắc mắc về vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản nhƣng lại không đƣợc
giải đáp thỏa đáng. Chính trong thời điểm này nhu cầu đƣợc giáo dục về sức
khỏe sinh sản ở trẻ là rất cao, trẻ rất cần đƣợc sự giúp đỡ, giáo dục để hình
thành nhân cách xã hội nhằm xây dựng mối quan hệ lành mạnh và có trách
nhiệm với bạn bè, gia đình, biết tôn trọng bản thân và bạn khác giới.
Mặt khác, hiện nay sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã
hội, sự phát triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin nhƣ internet,
điện thoại di động…đã làm ảnh hƣởng đến những quan điểm, nhận thức về

quan hệ tình dục, tình yêu, hôn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu
niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chƣa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe
sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng :
mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh
con và nuôi con khi độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các
bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe và đời sống
tinh thần sau này. Theo khảo sát mới đây của Tổng cục dân số kế hoạch hóa
gia đình : Chỉ có 19% số học sinh, sinh viên tiếp nhận kiến thức về sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục trong nhà trƣờng, 14% từ nhân viên y tế, 15% từ
mẹ và 3% từ cha , 49% còn lại các em tự tìm hiểu qua internet, qua kinh
nghiệm truyền miệng hoặc “ mù” thông tin.
Báo cáo mới nhất của nhóm bác sĩ trƣờng Đại học Y dƣợc TP HCM tại
3 cơ sở y tế công lập trên địa bàn TP HCM. Trong tổng số 90.649 phụ nữ đến
sinh thì có 1.488 trẻ vị thành niên, trong số 60.352 phụ nữ phá thai thì có

xi
3.471 trẻ vị thành niên. Trong đó có nhiều em có ẩn ức tâm lý nhƣ nghiện
phim sex, có nhiều bạn tình, bị lừa quan hệ tình dục
Việc đƣa kiến thức giáo dục sức khỏe sinh sản vào trƣờng học là điều
đã đƣợc thừa nhận. Nhƣng hầu hết các trƣờng THPT đều lúng túng khi đƣa
vấn đề này vào giảng dạy. Các trƣờng đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc
ngoại khoá. Các giáo viên thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kĩ năng giảng
dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng chƣa có trƣờng nào xây dựng đƣợc chuẩn
kiến thức chung khi dạy lồng ghép. Nếu dạy thì cũng chỉ thiên về lí thuyết
còn thực hành thì bỏ ngỏ. Về giáo cụ trực quan là không có, giáo viên không
đƣợc tập huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản. Vì
vậy học sinh nhận đƣợc lƣợng kiến thức không hệ thống, rời rạc, chắp vá,
nặng về lý thuyết. Bởi vậy bài toán giáo dục sức khỏe sinh sản trong trƣờng
THPT chƣa có lời giải đáp thích đáng.
Hiện nay, tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang

đƣợc quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trƣờng ở nhiều nƣớc trên thế
giới. Tích hợp các môn học không chỉ nhằm rút gọn thời lƣợng trình bày tri
thức của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là tập dƣợt cho học sinh cách vận
dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn. Vì vậy để giải quyết một vấn đề thực
tiễn, con ngƣời thƣờng phải huy động tri thức của nhiều môn học.
Bộ GD&ĐT có chủ trƣơng lồng ghép một số nội dung giáo dục mới
vào các môn học đã có trong chƣơng trình hoặc tích hợp một số nội dung
trùng lặp ở các môn nhằm giảm tải về mặt thời lƣợng học tập của học sinh. Vì
vậy, xu hƣớng này vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng
vào đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa THPT sẽ đƣợc triển khai sau năm
2015 . Chƣơng trình này đƣợc đổi mới một cách cơ bản theo hƣớng tích hợp
các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập nhiều hơn, hoc sinh sẽ phải
tự học nhiều hơn và tăng cƣờng hoạt động xã hội. Dạy học tích hợp đƣợc xem
nhƣ một hƣớng chủ yếu trong đổi mới chƣơng trình, nội dung giáo dục sắp tới
ở nƣớc ta.

xii
Trƣớc những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về sức khỏe
sinh sản của các em học sinh THPT mà chƣa có giải pháp nào ngăn chặn hữu
hiệu. Và trong các môn học có thể nói Sinh học là môn dễ lồng ghép những
kiến thức cơ bản về việc giáo dục SKSS giúp các em có ý thức bảo vệ cơ thể,
sống lành mạnh. Chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh
sản trong dạy học Sinh học 11 – Trung học phổ thông”. Với mong muốn góp
phần nâng cao hiểu biết về các vấn đề sức khỏe sinh sản, giới tính, tình dục an
toàn, v.v… cho các em học sinh. Từ đó hoàn thiện về tâm sinh lý, nhân cách,
giúp các em có bản lĩnh vững vàng bƣớc vào đời sống xã hội, biết bảo vệ, giữ
gìn sức khoẻ cho ngƣời bạn và cho chính mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục SKSS trong
chƣơng trình Sinh học 11 - THPT phù hợp để nâng cao chất lƣợng dạy học

sinh học nói chung và hiệu quả của công tác giáo dục SKSS nói riêng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của phƣơng pháp dạy học tích hợp.
Điều tra thực trạng của việc giáo dục SKSS thông qua dạy học Sinh học
ở một số trƣờng THPT và nhận thức của học sinh về vấn đề SKSS
Đề xuất phƣơng án tích hợp các nội dung đã lựa chọn vào một số bài cụ
thể nội dung Sinh học 11 –THPT, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
SKSS cho học sinh trong trƣờng THPT
Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm định tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả của
việc giáo dục SKSS bằng tích hợp trong dạy học Sinh học 11 – THPT.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phƣơng pháp tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học Sinh học 11 –
THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên dạy Sinh học và học sinh các lớp 11A5, 11A6, 11A7, 11A8

xiii
trƣờng THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề sau :
Luận văn phải làm sáng tỏ đƣợc những vấn đề lý luận của việc tích hợp
giáo dục SKSS trong dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông.
Khái quát đƣợc những đặc điểm chung về thực trạng giáo dục SKSS tại
một vài trƣờng phổ thông trên địa bàn Bắc Ninh. Từ đó, chọn ra đƣợc những
vấn đề cấp thiết đƣa vào tích hợp trong dạy học Sinh học lớp 11 - THPT.
Làm thế nào để tích hợp và cụ thể hóa nội dung giáo dục SKSS vào các
bài dạy môn Sinh học lớp 11- THPT?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu lựa chọn đƣợc những nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục

SKSS phù hợp với nội dung, chƣơng trình Sinh học 11 – THPT sẽ góp phần
nâng cao hiểu biết của học sinh về các vấn đề SKSS, giới tính, tình dục và
tình dục an toàn v.v…nói riêng và chất lƣợng dạy học Sinh học 11 nói chung.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng phƣơng pháp tích hợp các nội
dung giáo dục SKSS vào trong các nội dung sinh học cơ thể động vật - Sinh
học 11 – Trung học phổ thông.
Đề tài nghiên cứu trên các đối tƣợng khảo sát là học sinh các lớp 11A5,
11A6, 11A7, 11A8 tại trƣờng THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1.Ý nghĩa lý luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ đƣợc những vấn đề lý luận của
việc tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học. Qua đó đƣa ra đƣợc những vấn đề
cần thiết để tích hợp trong dạy học Sinh học lớp 11 THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho các trƣờng THPT khác
trong cả nƣớc để giảng dạy môn Sinh học. Tích hợp giáo dục SKSS trong dạy

xiv
học mang lại những kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh về các vấn đề
thực tiễn nhƣ giới tính, sinh sản, tình dục an toàn…
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu văn bản của Nhà nƣớc và Bộ GD&ĐT về các chiến lƣợc phát
triển, đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phƣơng pháp dạy học nói riêng.
Nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến tích hợp,
dạy học tích hợp, giáo dục SKSS, ở trong và ngoài nƣớc để làm cơ sở đề xuất
qui trình dạy học tích hợp nội dung giáo dục SKSS trong sinh học.
Nghiên cứu các tài liệu về SKSS, giáo dục SKSS để xác định mục tiêu
và nội dung giáo dục SKSS trong nhà trƣờng phổ thông.

Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa Sinh học 11 để làm
cơ sở xây dựng nội dung và các biện pháp tích hợp giáo dục SKSS trong dạy
học Sinh học 11
9.2. Nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng giáo dục SKSS của giáo viên và học sinh tại một số
trƣờng THPT trên địa bàn Bắc Ninh.
Sử dụng phiếu điều tra đo mức độ hiểu biết của học sinh về SKSS, giới
tính, tình dục và tình dục an toàn.
9.2.2. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia về các nội dung: tích
hợp, dạy học tích hợp, SKSS và giáo dục SKSS, các phƣơng pháp và hình
thức tổ chức tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học sinh học cũng nhƣ việc
tiến hành thí nghiệm ở trƣờng phổ thông.
9.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động giáo dục SKSS, nhằm xác định những khó khăn,
hạn chế của giáo viên khi tiến hành giảng dạy tích hợp vấn đề này.


xv
9.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng để phân tích và xử lý các kết quả thu đƣợc qua điều tra và thực
nghiệm sƣ phạm.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của việc tích hợp nội
dung giáo dục SKSS trong dạy học Sinh học 11 – THPT, từ đó rút ra các kết
luận và kiến nghị liên quan đến việc dạy học Sinh học 11 nói riêng và dạy học
sinh học nói chung.
- Xử lí số liệu điều tra thực trạng dạy học tích hợp giáo dục SKSS trong
sinh học và kết quả học tập của học sinh bằng phần mềm Microsoft Excel 5.0.
10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản trong dạy học
Sinh học 11
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm














xvi
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về sư phạm tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm về tích hợp
Theo Từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối
tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. [11].
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2009) thì “tích hợp là

lắp ráp, nối kết các thành phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống
đồng bộ”. [21].
Theo Phạm Văn Lập: “Tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng
học đƣợc ở môn học này, phần này của môn học đƣợc sử dụng nhƣ những
công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của
cùng một môn học”. [17].
Tác giả Dƣơng Tiến Sỹ và Nguyễn Phúc Chỉnh đều cho rằng “tích hợp
là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các môn học đó”[4],[21],[26].
Nhƣ vậy dƣới góc độ giáo dục học, tích hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp
một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các
môn học thành một nội dung thống nhất.
1.1.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp
Hiện nay, trên toàn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sách đƣợc
xuất bản, điều ấy đủ thấy không thể học tập nhƣ cũ và giảng dạy nhƣ cũ theo
chƣơng trình và sách giáo khoa gồm quá nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với
nhau. Mặt khác, sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh,
nhiều vấn đề mới dạy học cần phải đƣa vào nhà trƣờng nhƣ: Giáo dục sức

xvii
khỏe, giới tính, dân số, pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã hội, an toàn giao
thông, bảo vệ môi trƣờng… nhƣng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số
môn học cũng nhƣ lƣợng thời gian để dạy hết mọi thứ cho học sinh. Việc tích
hợp nội dung một số môn học là giải pháp có thể thực hiện đƣợc để đảm bảo
nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho học sinh mà không quá tải.
Trƣớc những đòi hỏi đó, sƣ phạm tích hợp ra đời nhằm đáp ứng lại
những yêu cầu của giáo dục hiện đại, không chỉ tích hợp về phƣơng pháp mà
còn cả về nội dung dạy học. Quan điểm tích hợp đã đƣợc nghiên cứu và vận
dụng trong dạy học ở nhiều nƣớc trên thế giới.

Theo UNESCO, “Dạy học tích hợp các khoa học đƣợc định nghĩa là
một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự
thống nhất cơ bản của các tƣ tƣởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá
sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. [30].
Còn theo Hội nghị tại Maryland (tháng 04/1973) thì khái niệm dạy học
các khoa học còn bao gồm cả việc dạy học tích hợp các khoa học và công
nghệ học. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết
khái niệm và nguyên lí khoa học với ứng dụng thực tiễn. [4], [14].
Theo Xavier Roegiers, “Sƣ phạm tích hợp là một quan niệm về quá
trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự
tính trƣớc những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình
học tập tƣơng lai hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Nhƣ
vậy, sƣ phạm tích hợp nhằm làm cho quá trình học tập có ý nghĩa”. [25].
Tuy có những định nghĩa khác nhau nhƣng các cách định nghĩa về dạy
học tích hợp này lại thống nhất biện chứng với nhau ở tƣ tƣởng chính là việc
thực hiện mục tiêu kép trong quá trình dạy học (một là mục tiêu dạy học
thông thƣờng của một bài học, hai là mục tiêu đƣợc tích hợp trong nội dung
bài học đó).
Nhƣ vậy, dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà trong cùng một thời
lƣợng học tập, học sinh thu nhận đƣợc đồng thời nhiều đơn vị kiến thức.

xviii

1.1.1.3. Quan điểm về sự tích hợp các môn học
Tuỳ theo quan điểm mà có những phƣơng thức khác nhau trong việc
thực hiện tích hợp các môn học. Theo d’Hainaut (1977), có thể chấp nhận bốn
quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học:
Quan điểm “đơn môn”: có thể xây dựng chƣơng trình học tập theo hệ
thống nội dung của một môn học riêng biệt, trong đó ƣu tiên các nội dung
khái quát cốt lõi của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học

riêng rẽ.
Quan điểm “đa môn”: một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan
với nội dung kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Những môn
học tiếp tục đƣợc tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ phối hợp với nhau ở một
số đề tài nội dung. Nhƣ vậy, các môn học không thực sự đƣợc tích hợp.
Quan điểm “liên môn”: nội dung học tập đƣợc thiết kế thành chuỗi các
vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức
kĩ năng của các môn học khác nhau. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự liên
kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình
huống cho trƣớc. Khi đó, các quá trình học tập sẽ không còn rời rạc mà chúng
liên kết với nhau xung quanh vấn đề cần phải đƣợc giải quyết.
Quan điểm “xuyên môn”: nội dung học tập hƣớng vào phát triển những
kĩ năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học,
trong việc giải quyết những tình huống khác nhau. Có thể lĩnh hội những kĩ
năng này trong từng môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều
môn học. [14].
Trong xu thế phát triển của khoa học và những nhu cầu của xã hội ngày
nay, đòi hỏi chúng ta phải hƣớng tới quan điểm liên môn và xuyên môn.
1.1.1.4. Các phương thức tích hợp trong dạy học
Theo Xanvier Roegiers có 4 phƣơng thức tích hợp.
Thứ nhất, những ứng dụng chung cho nhiều môn học đƣợc thực hiện ở

xix
cuối năm học hay cuối cấp học. Ví dụ: Các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học
vẫn đƣợc dạy riêng rẽ nhƣng đến cuối năm hoặc cuối cấp có một phần, một
chƣơng về những vấn đề chung của khoa học tự nhiên và thành tựu ứng dụng
thực tiễn, học sinh đƣợc đánh giá bằng bài thi tổng hợp kiến thức.
Thứ hai, những ứng dụng chung cho nhiều môn học đƣợc thực hiện ở
những thời điểm cụ thể đều đặn trong năm học. Ví dụ: Các môn Vật lý, Hóa
học, Sinh học vẫn đƣợc dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, chƣơng trình có bố trí xen

một số chƣơng trình tích hợp liên môn nhằm làm cho học sinh quen dần với
việc sử dụng kiến thức những môn học gần gũi nhau.
Thứ ba, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề
tài tích hợp. Cách này đƣợc áp dụng cho những môn học gần nhau về bản
chất, mục tiêu hoặc cho những môn học có đóng góp bổ sung nhau, thƣờng
dựa vào một môn học công cụ nhƣ Tiếng việt, Toán. Trong trƣờng hợp này,
môn học tích hợp đƣợc một giáo viên giảng dạy.
Thứ tƣ, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các
tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn,
tạo thành môn học tích hợp. [25].
1.1.1.5. Vai trò của tích hợp trong dạy học
Dạy học từng môn riêng rẽ giúp học sinh hình thành kiến thức khoa học
một cách hệ thống, dạy học tích hợp giúp học sinh liên hệ kiến thức trong nhà
trƣờng và thực tiễn cuộc sống.
Dạy học tích hợp giúp học sinh trở thành ngƣời lao động tích cực, ngƣời
công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích
hợp trong thực tiễn cuộc sống.
Khuynh hƣớng dạy học tích hợp cho phép rút ngắn thời gian dạy học,
đồng thời tăng cƣờng đƣợc khối lƣợng và chất lƣợng thông tin của chƣơng
trình và nội dung sách giáo khoa.

xx
Việc giảng dạy tích hợp rèn cho học sinh ý thức và kỹ năng vận dung
kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập cũng nhƣ trong
thực tiễn cuộc sống.
Dạy học tích hợp giúp học sinh thông minh và vận dụng sáng tạo kiến
thức, kỹ năng, phƣơng pháp của khối tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lý để
giải quyết những tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.
Dạy học tích hợp giúp học sinh phát triển phối hợp nhiều kỹ năng, trong
đó có những kỹ năng mà các môn học đơn lẻ khó hình thành đƣợc.

1.1.2.Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản trong dạy học Sinh học
1.1.2.1. Khái niệm về sức khỏe sinh sản
Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) định nghĩa :“SKSS là một trạng thái
khoẻ mạnh, hài hoà về thể chất, tinh thần, xã hội trong tất cả mọi khía cạnh có
liên quan đến cơ quan sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ
không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thƣơng cơ quan sinh sản.” [10].
Hội nghị về dân số và phát triển toàn thế giới 2004 định nghĩa : “SKSS
là tình trạng thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên
quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không phải là
không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó.” [24].
Nhƣ vậy SKSS bao hàm ý nghĩa là mọi ngƣời đều có thể có một cuộc
sống tình dục đƣợc thỏa mãn, có trách nhiệm và an toàn đồng thời họ phải có
khả năng sinh sản và sự tự do lựa chọn việc có sinh con hay không, thời điểm
sinh con, số con. Định nghĩa này cũng bao hàm cả quyền của phụ nữ và nam
giới phải đƣợc thông tin, tƣ vấn đầy đủ và đƣợc tiếp cận với các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng và chấp nhận
đƣợc theo sự lựa chọn của bản thân họ, và quyền tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe phù hợp cho ngƣời phụ nữ mang thai cũng nhƣ sinh đẻ an toàn.
Vấn đề SKSS ở Việt Nam đang đƣợc quan tâm và đƣợc chi tiết hóa
thành 10 nội dung trong chiến lƣợc quốc gia về SKSS 2001 – 2010 bao gồm:
- Làm mẹ an toàn;

xxi
- Kế hoạch hóa gia đình;
- Phá thai an toàn;
- Giáo dục SKSS vị thành niên;
- Phòng trách các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản, bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS;
- Vô sinh, ung thƣ vú và ung thƣ sinh dục;
- Sức khỏe tình dục và giáo dục về tình dục;

- Thông tin, giáo dục, truyền thông về SKSS. [10].
1.1.2.2 Giáo dục sức khỏe sinh sản
Giáo dục đƣợc hiểu là: “Sự hình thành có mục đích và có tổ chức
những sức mạnh thể chất và tinh thần của con ngƣời, hình thành thế giới
quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con ngƣời. Với nghĩa rộng
nhất, khái niệm này bao gồm cả giáo dƣỡng, dạy học và tất cả các yếu tố tạo
nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con ngƣời, đáp ứng các yêu cầu
kinh tế xã hội”. [11].
Giáo dục SKSS là một quá trình cung cấp các thông tin thích hợp bằng
mọi phƣơng tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự hiểu biết
của đối tƣợng với một số vấn đề sức khoẻ nhất định với một ý định rõ ràng
nhằm động viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những
nguy cơ nhƣ: có thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục.
Có thể hiểu giáo dục SKSS cho vị thành niên là một quá trình giáo dục
nhằm phát triển khả năng của vị thành niên giúp họ hiểu những vấn đề về tình
dục trong khuôn khổ về tâm sinh lý, văn hoá, xã hội và khía cạnh sinh sản,
đồng thời giúp cho vị thành niên nắm bắt những kỹ năng để quyết định và
hành động một cách có trách nhiệm với những hành vi tình dục và SKSS.
1.1.2.3. Mục tiêu của giáo dục sức khỏe sinh sản trong dạy học sinh học
Giáo dục SKSS là vấn đề cấp thiết nhằm đảm bảo một số mục tiêu.
Hình thành và trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học, thái độ và

xxii
quan niệm đúng đắn về SKSS, sức khỏe tính dục, dân số về cấu trúc và chức
năng của các hệ cơ quan của cơ thể, nhất là hệ cơ quan sinh dục, về sự cƣ xử
đúng đắn, phù hợp trong các mối quan hệ với mọi ngƣời, với ngƣời khác giới,
về những vấn đề về tình yêu, hôn nhân và đời sống gia đình, v.v…
Giúp cho các em có bản lĩnh vững vàng bƣớc vào đời sống xã hội, biết
bảo vệ, giữ gìn sức khỏe cho những ngƣời bạn và cho chính mình, có khả
năng chống chọi lại những cạm bẫy, quyến rũ của những tệ nạn xã hội, biết

phê phán, bác bỏ những quan niệm không đúng về tình yêu, tình dục, quan hệ
tình dục quá sớm hoặc buông xuôi, cả nể, dẫn tới quan hệ tình dục bừa bãi,
yêu nhau, bỏ nhau quá dễ dàng.
Giúp cho các em biết trân trọng và bảo vệ những giá trị cao cả và thiêng
liêng của tình bạn thân thiết và gắn bó, của tình yêu sâu nặng và chung thủy,
biết đƣợc cái hay cái đẹp của nếp sống văn hóa văn minh.
Chuẩn bị về tinh thần và khả năng thực tiễn cho thế hệ trẻ, giúp cho họ
phát triển nhân cách toàn diện, biết cách tổ chức và xây dựng cuộc sống gia
đình hạnh phúc, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, góp phần xây dựng và thúc
đẩy xã hội phát triển, giàu mạnh.
1.1.2.4. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Cách đây không lâu, ngƣời ta vẫn quan niệm vấn đề SKSS chỉ liên
quan đến các cặp vợ chồng ở độ tuổi sinh đẻ. Nhƣng thực tế lại không phải
nhƣ vậy, thanh niên chƣa lập gia đình, học sinh cũng đã có quan hệ tình dục
vì vậy các vấn đề trong SKSS nói chung cũng là các vấn đề của SKSS vị
thành niên nhƣng đƣợc ứng dụng cho phù hợp với vị thành niên. Đối với học
sinh THPT đang ở độ tuổi vị thành niên, ngƣời ta quan tâm những nội dung :
- Sự phát triển tâm, sinh lý tuổi dậy thì;
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân;
- Tình dục, tình dục an toàn, tình dục lành mạnh;
- Phòng tránh thai, phá thai an toàn, phòng tránh xâm hại tình dục;

xxiii
- Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản, bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục (kể cả HIV/AIDS);
- Quyền đƣợc chăm sóc SKSS.
Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT bao gồm các nội dung:
Thông tin, giáo dục, truyền thông, tham vấn về SKSS, sức khỏe tính
dục và trách nhiệm làm cha mẹ.
Giáo dục cho học sinh kiến thức về mang thai, phá thai, về các biên

pháp tránh thai và phòng chống các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, về
các nhiễm trùng đƣờng sinh sản, bệnh lây qua quan hệ tình dục và các bênh
về sinh sản khác.
Cung cấp các thông tin, giáo dục,truyền thông, tham vấn về kế hoạch
hóa gia đình và các dich vụ kế hoạch hóa gia đình.
Giáo dục và giới thiệu các dịch vụ về chăm sóc trƣớc sinh, sinh đẻ an
toàn và chăm sóc sau sinh.
Giáo dục cho học sinh về xâm hại tình dục, lạm dụng tình dục và các
biện pháp phòng tránh.
Giáo dục tình dục cho học sinh hiện nay là một hoạt động hết sức cần
thiết nhằm cung cấp những hiểu biết về bản chất sinh học và những ảnh
hƣởng tốt xấu đến sức khỏe, tâm lý và sức khỏe có thể có của hoạt động tính
dục để từ đó các em xây dựng những nhận thức thái độ và hành vi đúng đắn.
1.1.2.5. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản
Ba nguyên tắc cơ bản khi tiến hành tích hợp giáo dục SKSS trong dạy
học Sinh học.
Nguyên tắc thứ nhất, tích hợp không làm thay đổi đặc trƣng của môn
học, kiến thức tích hợp phải có quan hệ logic chặt chẽ với Sinh học, nhƣng
phải đƣợc ẩn trong nội dung bài học Sinh học. Điều đó có nghĩa là ngƣời dạy
không đƣợc làm thay đổi tính đặc trƣng của Sinh học thành bài dạy các môn
khoa học khác.
Nguyên tắc thứ hai, kiến thức tích hợp khi đƣa vào bài phải đƣợc sắp xếp

xxiv
một cách hệ thống, với một lƣợng hợp lý, vừa làm phong phú thêm kiến thức
ngƣời học vừa nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học, nhƣng phải sát với thực
tiễn, thích hợp với trình độ của ngƣời học.
Nguyên tắc thứ ba, phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của
học sinh. Kiến thức tích hợp phải phù hợp với từng đối tƣợng, từng thời kì.
Phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phƣơng.

1.1.2.6. Các phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản
Giáo dục SKSS nhằm cung cấp kiến thức, sự hiểu biết về các vấn đề
SKSS, sức khỏe tình dục, dân số cho vị thành niên, đồng thời nhằm hình
thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có những quyết định có
trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiên tại cũng nhƣ tƣơng lai.
Nhƣ chúng ta đã biết, có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con
ngƣời. Vì vậy, giáo dục SKSS không nên chỉ tập trung vào việc truyền đạt
kiến thức mà còn phải gây đƣợc ảnh hƣởng tới hành vi hiện tại cũng nhƣ sau
này của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kỹ
năng sống của học sinh (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định tiêu chuẩn và kỹ
năng ra quyết định) nhằm đảm bảo tác động tích cực lên cuộc sống của các
em. Khi những kỹ năng này của lớp trẻ đƣợc phát triển, thì sự tự tin và tự
trọng của các em cũng tăng lên và đây là những yếu tố quan trọng quyết định
hành vi của các em.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, một yêu cầu lớn đặt ra là phải đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động và tích cực của
ngƣời học. Dƣới đây là những phƣơng pháp dạy học mới có thể sử dụng trong
quá trình giáo dục SKSS. Những phƣơng pháp này cũng có thể rất hữu ích và
phù hợp với việc giảng dạy các môn học hoặc cho giáo dục cộng đồng.
* Phƣơng pháp thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
Phƣơng pháp thuyết trình là 1 phƣơng pháp dạy học phổ biến nhất
thƣờng đƣợc giáo viên vận dụng trong quá trình dạy học. Dạy học theo

xxv
phƣơng pháp thuyết trình thƣờng đƣợc hiểu là: Gáo viên trình bày bài giảng
trên lớp, bằng cách:
Giới thiệu khái quát chủ đề.
Giải thích các điểm chính của bài.
Giao bài tập cho học sinh.
Phƣơng pháp thuyết trình là phƣơng pháp dạy học “một chiều”. Tuy

nhiên, giáo viên không nên sử dụng quá thƣờng xuyên phƣơng pháp này mà
phải kết hợp với các phƣơng pháp khác để học sinh tham gia tích cực hơn vào
quá trình dạy – học.
Về cách tiến hành, trƣớc tiên, giáo viên thu hút sự chú ý của học sinh,
giới thiệu chủ đề mục đích để học sinh biết đƣợc ý nghĩa và nội dung của bài.
Trình bày chủ đề một cách rõ rành và súc tích. Sử dụng ngôn ngữ đơn giản và
dễ hiểu đối với học sinh. Đồng thời, chia nội dung bài học và công việc phải
làm theo từng giai đoạn. Nêu rõ việc nào phải làm trƣớc, việc nào làm tiếp
theo (có thể dùng bảng hoặc phiếu học tập và để giúp học sinh nhớ thứ tự
công việc phải làm). Soạn ra nhƣng câu hỏi gợi ý nhằm chỉ dẫn học sinh cách
tiếp thu kiến thức mới trong quá trình học. Kiểm tra xem các em có thực sự
hiểu bài bằng cách đƣa ra những câu hỏi phù hợp với bài học ngay sau khi
trình bày. Khuyến khích học sinh đƣa ra câu hỏi. Chuẩn bị và sử dụng các đồ
dùng dạy học để hỗ trợ việc trình bày bài giảng đƣợc rõ ràng và sinh động.
Lƣu ý: Khi vận dụng phƣơng pháp thuyết trình trong dạy học giáo viên
cần dùng từ đơn giản, dễ hiểu và trình bày chậm rãi. Dành cho học sinh đủ
thời gian để nghĩ và vẫn dụng những điều vừa nghe giảng và giáo viên cũng
cần dành thời gian để trả lời câu hỏi của học sinh.
Gợi ý: Mặc dù tất cả các bài học đều có thể đƣợc trình bày theo thƣơng
pháp này, song cũng nên kết hợp với các phƣơng pháp khác.
* Phƣơng pháp công não
Đây là một phƣơng pháp dạy học nhằm giúp học sinh đƣa ra các ý
tƣởng, giả định, giả thuyết về một vấn đề nào đó.

×