Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường Trung học phổ thông Mê Linh - Hà Nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 30 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐÀO ANH PHƯỢNG







QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MÊ LINH - HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI – 2012

ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







ĐÀO ANH PHƯỢNG






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG MÊ LINH - HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục

Mã số : 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh






HÀ NỘI – 2012

iii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban lãnh đạo và thầy cô giáo trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, cán bộ và giáo viên
Trường trung học phổ thông Mê Linh thành phố Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ,
tạo điều kiện, cung cấp thông tin và tham gia nhiều ý kiến đóng góp quý báu
cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả với sự
tận tâm giảng dạy, giúp đỡ động viên của quý thầy, cô giáo Trường Đại học
giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS.TS Trần Thị
Tuyết Oanh đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như
phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng
phong phú, sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn
không thể trành khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng

góp chân thành của các thầy, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp
và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn và hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Đào Anh Phượng

vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục ký hiệu viết tắt iv
Danh mục sơ đồ, bảng biểu v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý 7
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 11
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông 14
1.2.4. Quản lý sự thay đổi 15
1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học 17
1.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông 20
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường Trung học phổ thông 20
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh 25
1.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học ở trường Trung học

phổ thông 28
1.4.1. Đặc điểm và yêu cầu về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông 28
1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học 31
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lý trong nhà trường đối với quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học 37
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
trường Trung học phổ thông 39

vii
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY MÔN HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÊ LINH - HÀ NỘI 44
2.1. Sơ lược về giáo dục trung học phổ thông của huyện Mê Linh và Trường
THPT Mê Linh 44
2.2. Tổ chức khảo sát 45
2.2.1. Mục đích khảo sát 45
2.2.2. Đối tượng khảo sát 45
2.2.3. Nội dung khảo sát 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát 46
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn hóa học ở Trường THPT Mê Linh,
Hà Nội 46
2.3.1. Quy mô trường, cán bộ, GV, HS Trường THPT Mê Linh 46
2.3.2. Chất lượng đội ngũ GV hóa học 47
2.3.3. Về chất lượng giáo dục 47
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở
các Trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội 49
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên bộ môn hóa học 49
2.4.2. Thực trạng quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp 50

2.4.3. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp 52
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy 56
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 58
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn hóa
học Trường THPT Mê Linh 59
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh 63
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 64

viii
2.5. Đánh giá thực trạng 66
2.5.1. Mặt mạnh 66
2.5.2. Những hạn chế 68
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 70
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÊ
LINH, HÀ NỘI 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn của nhà trường 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 73
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học
ở Trường THPT Mê Linh, Hà Nội 73
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
GV hóa học Trường THPT Mê Linh 73
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phù hợp với
đặc trưng môn hoá học 76
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên Hóa học 78

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo ứng dụng đa phương tiện trong dạy học hóa học
ở trường THPT 79
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động học hướng vào rèn luyện cho học sinh
năng lực tự học 82
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo việc tăng cường thí nghiệm thực hành trong dạy
học môn hoá học 85
3.2.7 Biện pháp 7: Tổ chức bồi dưỡng cho học sinh phương pháp giải các
dạng bài tập trắc nghiệm môn hoá học. 86

ix
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 88
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 88
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm 88
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm 89
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97

3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt
Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Lời dạy này của Chủ tịch Hồ Chí Minh chứa đựng toàn bộ một chân
lý của thời đại mang tên Người: để không bị tụt hậu trên thế giới, để phát
triển đất nước độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội thì cần phải đầu
tư phát triển mạnh giáo dục – đào tạo. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa, xã
hội tri thức và xã hội học tập, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đều

đòi hỏi các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các cộng đồng xã hội phải coi
nguyên tắc “Học, học nữa, học mãi “, học suốt đời là một hệ giá trị xã hội
cơ bản.
Giáo dục Việt Nam đang thực hiện những cuộc cải cách lớn, toàn
diện. Từ năm học 2002-2003, Bộ giáo dục và Đào tạo đã thực hiện cuộc
“cách mạng về giáo dục”, đổi mới cả nội dung và phương pháp giáo dục.
Đặc biệt, năm học 2006-2007 ngành giáo dục triển khai cuộc vận động:
“nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Năm học 2009 - 2010 ngành chủ trương thực hiện “đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục không chỉ phụ thuộc vào việc giảng dạy của
từng GV bộ môn mà còn phụ thuộc vào năng lực của người quản lý. Công
tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý dạy học ở trường THPT hiện
nay có nhiều mặt tích cực song cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Ngành
trong những năm qua, trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội đã tích cực
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh. Chất lượng giáo dục đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, ở một số bộ môn như: Vật lý, Hóa học, …chất lượng
giáo dục còn thấp, vấn đề đổi mới phương pháp và quản lý đổi mới
phương pháp ở những bộ môn này còn nhiều hạn chế, đại bộ phận học sinh
đều ngại học những môn này.

4
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường trung
học phổ thông Mê Linh - Hà Nội” với mong muốn tìm ra được những
biện pháp quản lý khả thi trong tiến trình thực hiện đổi mới PPDH môn
hóa học trong nhà trường phổ thông để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý đổi mới phương pháp dạy hoc môn hóa
học ở trường THPT và khảo sát thực trạng việc đổi mới PPDH hóa học ở
trường THPT Mê Linh, xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học môn học này ở Trường THPT Mê Linh, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn hóa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Mê Linh, Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH Hóa học
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở Trường THPT
Mê Linh – Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở trường THPT
Mê Linh – Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên việc thực hiện
vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nếu xây dựng và áp dụng các biện
pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn hoá học theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, liên thông với các
hoạt động giáo dục khác và các hoạt động văn hóa xã hội đồng thời bồi
dưỡng kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên dạy hoá học
thì sẽ nâng cao được hiệu quả trong quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
hoá học ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học
này ở các trường THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH Hóa học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở trường THPT.

- Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH hóa học ở Trường THPT Mê Linh.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH Hóa học ở
Trường THPT Mê Linh - Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân
loại tài liệu nghiên cứu làm cơ sở lý luận của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý;
hỏi ý kiến các chuyên gia; phương pháp quan sát, tổng kết các kinh
nghiệm giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học để sử lý những số liệu thu được từ
khảo sát thực tế.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Số liệu khảo sát từ năm học 2009-2010 đến 2011-2012 tại Trường
THPT Mê Linh.
- Xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
hóa học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Hóa học THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy môn
học Hóa học ở Trường THPT Mê Linh – Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa
học ở trường THPT Mê Linh – Hà Nội.

6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một qúa trình tác động có chủ đích, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển với mục tiêu đã định.
1.2.1.2 Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra
bốn biện pháp quản lý chính, đó là: Biện pháp thuyết phục, biện pháp hành
chính – tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý –giáo dục.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá .
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách hiệu quản nhất.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công
tác quản lý trường học vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý tác động
qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường.




7









Sơ đồ 1. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông
1.2.3.1. Trường trung học phổ thông
Trường THPT là cấp cuối cùng của hệ thống giáo giục phổ thông
gồm ba năm học, trường THPT là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông
cơ bản cho học sinh, là cấp học tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của
xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội
và lao động sản xuất.
1.2.3.2. Quản lý trường Trung học phổ thông
“Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý dạy học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để tiến dần tới
mục tiêu giáo dục”[31, tr37]
1.2.4. Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo
triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó.
1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.2.5.1. Đổi mới PPDH
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp

học, môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh”.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Quản lý hoạt động đổi mới PPDH được hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ
HS
N
ĐK
GV

M
P
QL
M= Mục tiêu dạy học
N= Nội dung dạy học
P= phương pháp dạy học
GV= Giáo viên
HS= Học sinh
QL= Quản lý
ĐK= CSVC – thiết bị dạy học

8
thống giáo dục nhằm thực hiện mục đích đổi mới PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học
phổ thông.
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
“Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục THCS,
hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật

và hướng nghiệp để tiếp tục học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[17 tr21].
1.3.1.2. Nội dung chương trình giáo dục trung học phổ thông
Nội dung giáo dục phải đạt được các yêu cầu sau:
Đảm bảo giáo dục toàn diện.
Bảo đảm tính phổ thông cơ bản, hiện đại, hướng nghiệp
Đảm bảo tính thống nhất của chương trình giáo dục phổ thông trong
phạm vi cả nước.
Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước có nền giáo dục
tiến bộ trong khu vực và trên thế giới.
1.3.1.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trung học
phổ thông
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc trưng môn học.
1.3.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục ở trường trung học phổ thông phổ thông
Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động
giáo dục trong mỗi lớp, mỗi cấp học nhằm xác định mức độ đạt được mục
tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.3.1.5. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học trong trường THPT bao gồm hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt đông học của học sinh. Hai hoạt động này có quan hệ
biện chứng với nhau. Trong đó, hoạt động dạy của GV là truyền thụ tri
thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.

9
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
1.3.2.1. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
- Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác đọng đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.3.2.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
Có thể nêu bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau đây của PPDH tích cực:
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng
tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự
học của học sinh.
- Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
1.3.2.3. Hướng thực hiện phương pháp dạy học tích cực
Kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH
truyền thống, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh dạy học cụ thể.
1.3.2.4. Giới thiệu một số phương pháp dạy học
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp vấn đáp, đàm thoại
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Dạy học với lý thuyết tình huống
- Dạy học dự án
1.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn hoá học ở trường
trung học phổ thông
1.4.1. Đặc điểm và yêu cầu về quản lý đổi mới phương pháp dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông
1.4.1.1. Đặc điểm của quản lý dạy học môn hoá học
Hóa học là môn khoa học tự nhiên cơ bản, từ tri thức cơ bản dễ nắm
bắt tới những khái niệm bao quát trừu tượng. Mỗi môn khoa học, mỗi lĩnh
vực tri thức sẽ gồm nhiều tập, dần dần từ thấp lên cao, từ dung dị dễ hiểu

tới khái quát trừu tượng. Hóa học giúp học sinh hiểu biết được các hiện
tượng tự nhiên của xã hội, hiểu được cấu tạo của những vật vô cùng nhỏ

10
bé mà mắt thường không nhìn thấy được. Giải thích được vì sao lại nói các
vật trên thế giới đều do nguyên tử cấu tạo nên, chất nào giúp con người
duy trì sự sống. Do đó để nâng cao chất lượng đào tạo cần quan tâm sử
dụng các phương tiện trực quan kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy.
1.4.1.2. Yêu cầu trong quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học
ở trường trung học phổ thông
Đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Giáo viên và cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông cần nắm được những quy trình đổi mới các
phương pháp dạy và học. Đặc biệt cán bộ quản lý chịu trách nhiệm trực
tiếp việc này cần quan tâm và đặt vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở
đúng tầm của nó trong sự phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà
trường Ban giám hiệu cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến,
cải tiến dù nhỏ của giáo viên và cũng cần biết hướng dẫn giúp đỡ giáo viên
vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp với môn học, đặc điểm học
sinh, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm cho hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ngày càng được mở rộng và có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, đổi mới phương pháp dạy và học không có nghĩa là gạt bỏ các
phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các
phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với
phương pháp dạy học hiện đại.
1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học
1.4.2.1. Lý do của việc đổi mới
Thứ nhất, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội
Thứ hai, do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ

của khoa học công nghệ.
Thứ ba, do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục.
Thứ tư, do yêu cầu phải hòa chung với xu thế phát triển của thời đại
– xu thế hội nhập và phát triển.
1.4.2.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học phổ thông
a) Phân công giảng dạy cho giáo viên
b) Quản lý việc thực chương trình
c) Quản lý các hoạt động dạy của giáo viên
d) Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh

11
e) Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
g) Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
h) Quản lý hoạt động học của học sinh
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lý trong nhà trường đối với quản lý
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
1.4.2.1. Vai trò của Hiệu trưởng
Lập kế hoạch; xây dựng nền nếp dạy học; chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học; chỉ đạo quản lý và sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học;
tổ chức kiểm tra, đánh giá trong nhà trường; khen thưởng, kỷ luật kịp thời
đối với giáo viên và học sinh.
1.4.2.2. Vai trò của tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn có vai trò xây dựng kế hoạch năm học, kế
hoạch hoạt động của tổ nhóm chuyên môn trên cơ sở kế hoạch chung của
nhà trường.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học
ở trường Trung học phổ thông
Đổi mới PPDH ở trường THPT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
có những yếu tố cơ bản sau:

1.4.4.1. Năng lực quản lý của CBQL trường THPT
1.4.4.2. Năng lực của giáo viên
1.4.4.3. Học sinh
1.4.4.4. Chương trình và sách giáo khoa
1.4.4.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Kết luận chương 1
Quản lý hoạt động dạy học nói chung và môn hóa học nói riêng trong
Trường THPT Mê Linh gồm hai nội dung: quản lý hoạt động dạy của GV
và quản lý hoạt động học của học sinh, dựa trên nền tảng quản lý mọi hoạt
động toàn diện trong nhà trường. Hoạt động dạy học là hoạt động trung
tâm của nhà trường, người quản lý tổ chức và điều khiển quá trình sư
phạm tổng thể, đội ngũ GV đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học.


12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÊ LINH - HÀ NỘI

2.1. Sơ lược về giáo dục trung học phổ thông của huyện Mê Linh và
Trường THPT Mê Linh
Mê Linh là huyện nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, có
diện tích tự nhiên là 141,64 km², dân số gần 19 vạn người, có điều kiện tự
nhiên phong phú với vùng đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ. Được sự
quan tâm của cấp ủy, chính quyền và các cơ quan chức năng, các trường
THPT trên địa bàn huyện đều được đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học
phục vụ cho nhu cầu đổi mới PPDH.
Trường THPT Mê Linh được thành lập năm 1979 do nhu cầu giáo
dục của địa phương. Trải qua các giai đoạn hoá học trường không ngừng

được lớn mạnh từ quy mô trường lớp, CSVC đến đội ngũ GV và HS, chất
lượng giáo dục của nhà trường cũng được nâng lên. Hiện nay trường có 30
lớp với tổng số 1350 HS. Tại các kỳ thi HS giỏi cấp thành phố, trường đều
giành nhiều giải, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 98.9%. Hàng năm số HS thi đỗ đại
học không ngừng được nâng cao.
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nắm được thực trạng dạy học và thực tiễn hoạt động đổi mới PPDH
môn hoá học ở Trường THPT Mê Linh Hà Nội.
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.2.2.1. Quy mô trường cán bộ, GV, HS Trường THPT Mê Linh.
Trường trung học THPT Mê Linh có 86 giáo viên trong đó có 3 phó
hiệu trưởng và 1 hiệu trưởng. Đội ngũ giáo viên đều có trình độ đại học và
ở độ tuổi từ 30 - 45 nên vững vàng trong chuyên môn. Trong đó các tổ đều
đã có thạc sỹ và một số giáo viên đang theo học thạc sỹ
Trường THPT Mê Linh có 30 lớp với số học sinh trong 3 năm học
gần đây như bảng sau:

13
Bảng 2.1: Số lớp, học sinh của nhà trường theo năm học.
Khối
Lớp
Năm học 2009-
2010
Năm học 2010-
2011
Năm học 2011-
2012
Số lớp
Số học

sinh
Số lớp
Số học
sinh
Số Lớp
Số học
sinh
10
10
445
10
446
10
443
11
10
438
10
447
10
445
12
10
443
10
436
10
446
Tổng
30

1326
30
1329
30
1334
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012 Trường THPT Mê Linh – Hà Nội)
2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ GV hóa học
Giáo viên môn hóa học ở Trường THPT Mê Linh có 5 giáo viên đều
đạt trình độ đại học. Đội ngũ GV hoá học Trường THPT Mê Linh – Hà
Nội có chất lượng chuyên môn nghiệp vụ đều đạt loại khá, giỏi, phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, năng lực chuyên môn vững vàng
2.2.2.3. Về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục toàn diện của trường trong những năm qua đã
được tăng lên, tỷ lệ HS đõ tốt nghiệp hằng năm tăng dần nhưng chủ yếu đỗ
tốt nghiệp loại trung bình, tỷ lệ HS đỗ loại khá, giỏi thấp. . Kết quả được
thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học sinh và kết quả tốt nghiệp của nhà trường 3
năm gần đây.
Năm
học
Số HS
của
trường
Hạnh kiểm (%)
Học lực (%)
Tốt nghiệp
Khối 12 (%)
T
K
TB

Y
G
K
TB
Y
Kém
SL
G
K
TB
2009-
2010
1326
70
17
5
1
3
38
57
2
0
98
5
15
78
2010-
2011
1329
79

17
3
1
4
50
45
1
0
98
6
19
73
2011-
2012
1334
80
16
3
1
4
58
37
1
0
99
7
19
73
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012 Trường THPT Mê Linh –
Hà Nội)


14
2.2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất
CSVC của trường đã được đầu tư phòng học, phòng chức năng đảm
bảo được yêu cầu tối thiểu cho việc dạy và học. Tuy nhiên so với nhu cầu
thực tế để ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH thì chưa đáp ứng được.
Về bộ môn hoá học đã có phòng thực hành và nhân viên hướng dẫn
thí nghiệm, tuy nhiên vẫn có những hoá chất không đủ cho học sinh làm
thí nghiệm mà giáo viên phải thay thế bằng các thí nghiệm khác.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hóa
học ở các trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên bộ môn hóa học
Quản lý hoạt động dạy của GV nói chung và GV môn hoá học nói
riêng là nhiệm vụ quan trong nhất trong công tác quản lý nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp
Quản lý khâu soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV là rất quan
trọng, nhất là trong đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS. Nếu khâu chuẩn bị bài giảng của GV không tốt thì chắc
chắn kết quả giờ dạy cũng không cao.
Theo kết quả điều tra: Cán bộ quản lý đã làm tốt và rất tốt nội dung
“Tổ chuyên môn lập kế hoạch điều tra định kỳ giáo án của giáo viên và
kiểm tra đột xuất”. Lãnh đạo nhà trường cần tổ chức cho giáo viên học tập,
nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế
chuyên môn nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý
nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá thống nhất kế hoạch, nội
dung và hình thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn và quy định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây dựng
được chuẩn đánh giá, đồng thời quán triệt việc tổ chức thực hiện cho hội
đồng giáo dục nhà trường từ đầu năm học và mỗi kỳ học.
Việc bồi dưỡng phương pháp soạn bài và bị lên lớp ở các trường

THPT vẫn chưa được chú trọng, có đến 50% GV cho rằng việc này làm
chưa tốt, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng soạn giáo án. Vậy
nhà trường tổ chuyên môn cần tổ chức bồi dưỡng định kỳ cách soạn giáo
án và chuẩn bị lên lớp cho giáo viên. Vì vậy việc soạn bài và chuẩn bị tiết
dạy được cả ban giám hiệu và GV nhận thức là một trong những nhiệm vụ

15
quan trọng nhất của giáo viên nên việc sử dụng kết quả kiểm tra trong
đánh giá xếp loại GV được thực hiện hầu hết ở mức tốt nhất
2.4.3. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp
Quản lý giờ dạy là một nhiệm vụ quan trọng của Hiệu trưởng và
CBQL trong công tác quản lý giáo dục. Hiệu quả của giờ dạy có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của HS, đồng thời nó phản ánh năng
lực, tinh thần, trách nhiệm của người GV. Hiệu trưởng và CBQL có các
biện pháp quản lý giờ dạy phù hợp sẽ đảm bảo được nguyên tắc, chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy
Tại Trường THPT Mê Linh – Hà Nội, Hiệu trưởng qiy định các tổ
trưởng chuyên môn kiểm tra GV của tổ mình, sau đó báo cáo trực tiếp và
bằng văn bản tiến độ thực hiện chương trình của các GV hàng tháng. Cứ
định kỳ 2 lần / học kỳ, Ban chuyên môn (gồm Ban giám hiệu, Ban thanh
tra nhà trường, Tổ trưởng chuyên môn) lại kiểm tra việc thực hiện chương
trình, các loại hồ sơ, giáo án của GV, ngoài ra Hiệu trưởng còn kiểm tra
GV thông qua sổ ghi đầu bài của lớp, biên bản họp tổ chuyên môn.
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Điều lệ trường THPT quy định, tổ chuyên môn sinh hoạt 02 lần/
tháng. Thực tế điều tra ở các trường cho thấy, việc sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn vẫn được duy trì đầy đủ song chỉ mạng tính hình thức, chủ
yêu thiên về hoạt động hành chính, chưa mang tính sư phạm đích thực.
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn

hóa học Trường THPT Mê Linh
Kết quả điều tra thực tế ở Trường THPT Mê Linh – Hà Nội, đa số các
CBQL. GV được hỏi đều cho rằng việc đổi mới PPDH sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều GV ngại đầu tư vào
bài soạn, sử dụng thiết bị dạy học chưa thành thạo, ở những GV có tuổi,
trình độ tin học hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học hầu như chưa được thực hiện. Hơn thế nữa, việc đổi mới PPDH trong
những năm gẫn đây chưa được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm đúng
mức, nhất là bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm chưa được tiến hành
thường xuyên, công tác thi đua khen thưởng chưa kịp thời và đúng lúc.

16
PPDH tích cực đã được sử dụng nhưng múc độ không thường xuyên,
một số GV chưa nắm được kỹ thuật dạy học mới. Do đó, bồi dưỡng GV về
PPDH mới cũng như kỹ thuật sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả là một việc
làm thiết thực thúc đẩy đổi mới PPDH hoá học ở Trường THPT Mê Linh –
Hà Nội.
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
Kết quả học tập của HS là sự phản ánh hiệu quả quá trình dạy học
của GV và quá trình lĩnh hội tri thức của HS. 100% cán bộ quản lý cho
rằng việc quy định thời điểm kiểm tra các môn trong học kỳ và cả năm là
cần thiết, đây cũng là yêu cầu bắt buộc trong quy chế chuyên môn. Việc
theo dõi chấm bài cho học sinh, trả bài cho học sinh đúng quy chế cũng
được coi là cần thiết. Tuy nhiên kết quả thực hiện ở hai mặt này còn có
những hạn chế, thể hiện ở tỷ lệ GV cho là thực hiện chưa tốt còn cao. Lý
do chủ yếu dẫn đến kết quả trên là biện pháp quản lý của Hiệu trưởng và
cán bộ quản lý chưa chặt chẽ.
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của HS là một nội dung quan trọng trong

quản lý hoạt động dạy học, đặc biệt trong đổi mới PPDH. Quản lý hoạt
động học của HS bao gồm: Xây dựng nền nếp học tập, tổ chức bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu …
Kết quả điều tra cho thấy nhà trường đã chú trọng thực hiện công tác
quản lý hoạt động học của HS tuy nhiên công tác quản lý của trường chỉ
chú trọng vào khâu quản lý nền nếp chứ chưa chú trọng nội dung quản lý
khâu tự học, tự bồi dưỡng.
2.5. Đánh giá thực trạng
2.5.1. Mặt mạnh
Đội ngũ CBQL và GV nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng
của đổi mới phương pháp dạy học. CSVC, thiết bị bước đầu đã được đầu
tư, việc kết nối Internet với đường truyền ADSL đã được nhà trường thực
hiện. Công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học
môn hoá học nói riêng trong các nhà trường đã có nhiều cố gắng.
2.5.2. Những hạn chế
CSVC, thiết bị dạy học mặc dù đã được đầu tư nhưng còn thiếu.

17
Khả năng biên soạn giáo án điện tử, sử dụng thiết bị dạy học hiện đại
còn nhiều hạn chế, việc đổi mới PPDH vẫn còn lúng túng.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học của HS chưa khách quan,
chưa thực sự phản ánh đúng chất lượng học tập của học sinh.
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân khách quan: Nguồn ngân sách chi cho giáo dục còn
hạn chế, việc huy động đóng góp từ phụ huynh học sinh , các cơ quan
đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn nên CSVC chưa hoàn thiện, bất cập so
với yêu cầu đổi mới.
Nguyên nhân chủ quan: Năng lực chuyên môn còn hạn chế vì chưa
thực sự đổi mới PPDH, chưa đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu đổi mới
PPDH, ngại tiếp cận với trạng thiết bị hiện đại.

Kết luận chương 2
1. Hiệu trưởng và đội ngũ các CBQL ở Trường THPT Mê Linh đã có
nhiều cố gắng trong việc quản lý nhà trường, quản lý HĐDH nói chung và
HĐDH môn hoá học nói riêng và bước đầu đã nâng cao chất lượng giáo
dục, tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế.
2. Thực trạng về quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
môn hoá học tại Trường THPT Mê Linh - Hà Nội sẽ là cơ sở để đề ra các
biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn hoá học.

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÊ LINH, HÀ NỘI

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp
dạy học
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn của nhà trường
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn
hóa học ở Trường THPT Mê Linh, Hà Nội

18
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho GV hóa học Trường THPT Mê Linh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ và năng lực đổi mới
cho GV, qua đó giúp họ nắm vững kiến thức môn học, hăng hái tích cực
vận động mọi người cùng thực hiện đổi mới để đạt mục tiêu đề ra.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Tập trung bồi dưỡng cho GV về kiến thức và kỳ năng trong dạy học
hoá học.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng cần đánh giá đúng thực trạng, trình độ, năng lực chuyên
môn của từng GV, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu bồi dưỡng của
GV, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sao cho phù hợp.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Nội dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần chú ý,
tính toán đến các đặc điểm cụ thể, đa dạng của GV được bồi dưỡng (vừa
làm, vừa học, tuổi tác, cá tính). Cần tạo điều kiện để những người tham gia
học bồi dưỡng thể hiện những tiến bộ của họ, đặc biệt là tiếp nhận được
những kiến thức, kỹ năng mới mẻ.
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phù hợp
với đặc trưng môn hoá học
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp GV nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
- Thảo luận và tháo gỡ một số vấn đề mới và khó của chương trình
hoá học THPT, thống nhất những vấn đề trọng tâm.
- Tổ chức GV thảo luận xác định rõ mục đích, yêu cầu, PPDH của
từng chương, từng bài của từng khối lớp
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
- Xác định mục đích, yêu cầu của buổi sinh hoạt; phân công chủ trì;
thư ký ghi biên bản.
- Chuẩn bị các nội dung sinh hoạt.
- Tổ trưởng cùng GV trao đổi các nội dung sinh hoạt đã chuẩn bị.

19

- Thống nhất nội dung đã trao đổi, thảo luận và đi đến kết luận.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Giáo viên môn hoá học cần nhận thức rõ tầm quan trọng hoạt động
của tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để tổ chuyên môn
sinh hoạt đều đặn và khuyến khích GV tự làm thêm các đồ dùng dạy học
mới để sử dụng phù hợp khi áp dụng phương pháp dạy học đổi mới.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên Hóa học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm biến quá trình bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ chuyên
môn thành quá trình tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Tùy theo năng lục của mỗi GV mà mức độ, hình thức tự bồi dưỡng
khác nhau, có thể tự bồi dưỡng thông qua:
- Tham khảo các tài liệu trên trang web chính thống hoặc tự nghiên
cứu sách tham khảo, sách nâng cao để nâng cao kiến thức.
- Tự bồi dưỡng về thao tác sư phạm, bồi dưỡng năng lực thực hành.
- Tự bồi dưỡng về các kỹ năng sử dụng thiết bị DH trước khi thiết kế
một bài dạy theo yêu cầu đổi mới PPDH.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Phân loại và đánh giá đúng năng lực của từng GV thông qua xếp
loại công chức hàng năm của tổ chuyên môn và nhà trường.
- Căn cứ kế hoach bồi dưỡng của nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn
xác định cho từng cá nhân nội dung phải bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, hiệu quả giờ dạy. Xác định cho họ những việc cần làm trước
mắt, lâu dài, yêu cầu tự bồi dưỡng phải đạt được trong một kỳ, một năm.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá và có hình thức hỗ trợ thỏa đáng về
vật chất cho những cá nhân có tinh thần phấn đầu nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng con đường tự học, tự nghiên cứu.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải làm cho tập thể giáo viên nhận thức đúng vai trò và
sự cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học và đưa công nghệ thông
tin vào giờ dạy qua các buổi họp triển khai các văn bản về đổi mới phương

20
pháp dạy học của Bộ, Sở GD&ĐT qua các cuộc hội thảo theo chuyên đề về
việc cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn hoá học.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo ứng dụng đa phương tiện trong dạy học hóa
học ở trường THPT
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho GV về sự cần thiết của việc ứng dụng
CNTT&TT trong đổi mới PPDH hiện nay. Trên cơ sở đã nhận thức đúng
đắn, với sự quan tâm của nhà trường, GV sẽ tích cực đưa CNTT&TT vào
hoạt động dạy học.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Phổ biến cho GV nắm vững các văn bản pháp quy của Ngành giáo
dục và đào tạo về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
* Huy động cộng đồng đầu tư CSVC, TBDH, xây dựng phòng học
đa phương tiện, phòng học thực hành bộ môn hóa học.
* Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước
cấp và nguồn phúc lợi đào tạo của đơn vị để đầu tư, nâng cấp CSVC
TBDH.
* Cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng thiết bị dạy học.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước, Bộ, Sở về ứng dụng CNTT&TT theo kịp sự phát triển
của CNTT&TT để hướng dẫn và quản lý đạt kết quả cao nhất.

GV biết sử dụng máy tính và các TBDH hiện đại, hoặc phải có
chuyên viên tin học hỗ trợ GV.
GV tích cực, chủ động đổi mới.
Phải có quy chế kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng.
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động học hướng vào rèn luyện cho học
sinh năng lực tự học
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng và quản lý nền nếp học tập của học sinh, hình thành ở học
sinh động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Trên cơ sở đó tạo cho các em tính
cần cù, tự giác, tích cực trong học tập.

×