Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số biện pháp tổ chức của nhà trường nhằm phát huy tiềm năng xã hội thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông (nghiên cứu tại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM


NGUYỄN THỊ HOÀN

Một số biện pháp tổ chức của nhà trường nhằm
phát huy tiềm năng xã hội thực hiện công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
(nghiên cứu tại Hải Phòng)




LUẬN VĂN THẠC SỸ



Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Nhật Thăng




Hà nội - 2004







2
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu
Nội dung
1.BGH
Ban giám hiệu
2.CBQL
Cán bộ quản lý
3.CNH
Công nghiệp hoá
4.CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5.CMHS
Cha mẹ học sinh
6.GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
7.GDCD
Giáo dục công dân
8.GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
9.GV
Giáo viên
10.GVCN
Giáo viên chủ nhiệm

11.HĐH
Hiện đại hoá
12.KTXH
Kinh tế xã hội
13.NCKH
Nghiên cứu khoa học
14.XH
Xã hội
15.XHH
Xã hội hoá
16.XHHGD
Xã hội hoá giáo dục
17.TDTT
Thể dục thể thao
18.THCS
Trung học cơ sở
19.THPT
Trung học phổ thông

























3
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Mở đầu
4
Chương I. Cơ sở lí luận về tổ chức phát huy tiềm năng của xã
hội nhằm thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
8
1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề.
8
1.2 Những khái niệm và công cụ để nghiên cứu đề tài.
12
1.3 Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức.
27
Chương II. Thực trạng việc tổ chức phát huy tiềm năng xã hội
của các trƣờng THPT Hải Phòng.

47
2.1 Sơ lƣợcvề đặc điểm của các trƣờng THPT.
47
2.2 Đặc điểm của các trƣờng THPT thành phố Hải
Phòng.
49
2.3 Nhận thức của xã hội về giáo dục đạo đức cho học
sinh và sự phối hợp hoạt động trong giáo dục đạo đức.
53
2.4 Thực trạng về tổ chức phát huy tiềm năng xã hội của
nhà trƣờng.

57
Chương III. Một số biện pháp tổ chức của nhà trƣờng nhằm phát
huy tiềm năng xã hội giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
62
3.1 Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp .
62
3.2 Một số biện pháp nhằm huy động tiềm năng xã hội
thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh.
64
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp.
87
3.4 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
88
Kết luận và ý kiến đề xuất.
89
Tài liệu tham khảo
94






4
MỞ ĐẦU
1.TÊN ĐỀ TÀI
Một số biện pháp tổ chức của nhà trường nhằm phát huy tiềm năng xã hội
thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
( Nghiên cứu tại Hải Phòng).
2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, giáo dục và đào
tạo là yếu tố quan trọng bậc nhất, hàng đầu để thúc đẩy nhanh nền kinh tế đất
nƣớc phát triển. Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có chức năng nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Chỉ có GD&ĐT
mới có thể phát huy tiềm năng của con ngƣời và phát triển con ngƣời.Việc phát
triển khai thác tốt tài nguyên ngƣời là đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn
thịnh của mỗi quốc gia. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 2 của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt nam khoá VIII đã khẳng định:
“Thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế –
xã hội”.
2.1 Xuất phát từ vai trò của đạo đức và quá trình giáo dục đạo đức đối với
sự phát triển nhân cách học sinh trong giai đoạn mới.
2.2 Chất lƣợng hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh phải là một quá
trình tham gia của các lực lƣợng toàn xã hội.
2.3 Vai trò của tổ chức quản lý trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
giáo dục đạo đức học sinh THPT.
2.4 Xuất phát từ thực trạng tổ chức quản lý việc giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT còn nhiều hạn chế.
Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu Một số biện pháp tổ chức của nhà

trường nhằm phát huy tiềm năng xã hội thực hiện công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông.
5


3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định một số biện pháp tổ chức quản lí của nhà trƣờng nhằm nâng
cao việc phát huy tiềm năng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông Hải Phòng.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức phát huy tiềm năng của XH nhằm thực hiện giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông thành phố Hải Phòng.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức quản lí của nhà trƣờng nhằm phát huy tối ƣu tiềm
năng xã hội vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Hải Phòng.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Giáo dục đạo đức bị chế ƣớc chi phối bởi rất nhiều yếu tố khách quan,
chủ quan. Chất lƣợng và hiệu quả của quá trình giáo dục đạo đức chỉ có thể
đƣợc nâng cao nếu có những biện pháp tổ chức, quản lí khoa học, đồng bộ, khả
thi khai thác tối đa những tiềm năng mọi mặt của XH, tạo ra một môi trƣờng
GD lành mạnh, tạo ra sự tác động thống nhất của toàn bộ các lực lƣợng XH
vào quá trình GDĐĐ cho học sinh.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề tổ chức quản lí phát huy toàn bộ
tiềm năng của XH vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông trong giai đoạn hiện nay.
6

6.2 Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lí nhằm phát huy tiềm
năng của xã hội vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT của một số
trƣờng ở thành phố Hải Phòng.
6.3 Đề xuất một số biện pháp tổ chức quản lí nhằm phát huy tiềm năng
của xã hội vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
+Do điều kiện về khả năng và thời gian có hạn, chúng tôi chỉ nghiên cứu
thực trạng GDĐĐ và các biện pháp huy động tiềm năng XH vào công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh một số trƣờng ở Hải phòng (trƣờng THPT Vĩnh Bảo,
THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT Nguyễn Trãi, THPT Tiên Lãng, THPT
Kiến An, THPT Lê Quí Đôn, THPT An Dƣơng) trong những năm gần đây.
+Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của xã hội để giáo
dục đạo đức cho học sinh các trƣờng THPT Hải Phòng.
8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Chất lƣợng và hiệu quả của giáo dục đạo đức là một quá trình tác động tổ
chức thống nhất toàn xã hội và tự giáo dục rèn luyện của học sinh theo một
mục tiêu chung xuất phát từ yêu cầu của mỗi thời kỳ lịch sử – ngày nay là yêu
cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Trong XH đa dạng, phong phú của các quan hệ XH theo cơ chế mở nhƣ
hiện nay thì việc xác định những biện pháp tổ chức hợp lý, phát huy đƣợc tối
đa tiềm năng xã hội, xây dựng một môi trƣờng thuận lợi trong sạch và tạo ra sự
thống nhất hành động toàn xã hội trong đó truờng học giữ vai trò là ngƣời tổ
chức phối hợp, là nhân tố nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông.
9. CÁI MỚI CỦA LUẬN VĂN
Xác định một số yếu tố của xã hội, có ảnh hƣởng đến công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông hiện nay.Trên cơ sở đó xác định một
7
số biện pháp tổ chức quản lí nhằm khai thác tối đa tiềm năng của xã hội để thực
hiện giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.



10. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
10.1. Phương pháp luận giải quyết đề tài :
Đề tài nghiên cứu quán triệt phƣơng pháp luận tiếp cận hệ thống – nhân
cách – hoạt động XH. Phƣơng pháp luận đó có nghĩa là giải quyết vấn đề giáo
dục đạo đức phải đặt nó trong sự chế ƣớc chi phối của các yếu tố xã hội một
cách hệ thống của sự phát triển biện chứng. Giáo dục đạo đức là một quá trình
xã hội hoá và phải đƣợc huy động toàn xã hội. Quá trình GDĐĐ phải góp phần
hình thành phát triển nhân cách của một thời kỳ lịch sử nhất định và ngày nay
giáo dục đạo đức phải góp phần phát triển những phẩm chất của con ngƣời Việt
nam thời kì CNH, HĐH đất nƣớc.
10.2.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc và phân tích các tài liệu, các tác phẩm trong và ngoài nƣớc có liên quan
đến đề tài. Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lí luận giáo
dục đạo đức trong nhà trƣờng phổ thông. Nghiên cứu các văn bản pháp qui,
những qui định của ngành có liên quan đến công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh. Xây dựng lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm :
+ Phương pháp quan sát: Phƣơng pháp này đƣợc thể hiện bằng cách tiếp
cận xem xét thu thập dữ liệu từ những hoạt động thực tế của công tác tổ chức
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của các giáo viên chủ nhiệm, hoạt động tổ
chức phối hợp các lực lƣợng XH nhằm thực hiện giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trƣờng THPT ở Hải Phòng.
8
+Phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu
hỏi để khảo sát các đối tƣợng cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh THPT, cha mẹ
học sinh và cộng đồng.
+Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm tổ chức

phối hợp hoạt động của các trƣờng, các địa phƣơng có những biện pháp tổ chức
hoạt động tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
10.3.Nhóm phương pháp xử lý thông tin:
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn, chúng tôi
thƣờng xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài.Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận
định, đề xuất:
+Sử dụng thống kê toán học.
+ Mô hình hoá, sử dụng phần mềm tin học.
Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong quá trình xử lí các thông tin, xử lí
các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
10.4. Phương pháp khảo nghiệm:
Khảo nghiệm để minh chứng tính khả thi của các biện pháp đƣợc đƣa ra
nhằm phát huy tiềm năng của XH để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT hiện nay.







9
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHÁT HUY TIỀM NĂNG CỦA
XÃ HỘI NHẰM THỰC HIỆN CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH.
1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của

lịch sử loài ngƣời. Nó đƣợc hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế-
xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, đỉnh cao của nó là đạo đức XHCN, đạo
đức cộng sản, chúng ta đang phấn đấu thực hiện.
Vai trò động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến
bộ xã hội đã đƣợc nhiều nhà khoa học thừa nhận và đƣợc các quốc gia quan
tâm sâu sắc. Ở nƣớc ta, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm chất đạo
đức cá nhân và đạo đức xã hội hiện thực đang tác động mạnh mẽ, thƣờng
xuyên đến các quan hệ ứng xử giữa ngƣời và ngƣời, cá nhân và xã hội nhằm
hƣớng con ngƣời tới cái chân, thiện, mỹ, chống cái ác, cái xấu, cái giả, đƣa xã
hội ta đạt mục tiêu cao cả: Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Với ý nghĩa và vai trò, nhiệm vụ, chức năng quan trọng riêng của nó, đạo
đức học Mác-Lê nin, một khoa học đang đƣợc các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu và thế hệ trẻ nƣớc ta say mê học tập. Từ lâu đã có nhiều giáo trình
Đạo đức học đƣợc biên soạn, góp phần đáng kể cho việc định hƣớng giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và giáo
dục đạo đức cho học sinh. Chẳng hạn, trong công trình nghiên cứu của mình,
tác giả Phạm Trung Thanh quan tâm đến thực trạng đạo đức của học sinh
10
THCS. Và khi điều tra trên một số lƣợng lớn học sinh THCS ở Hải Hƣng, tác
giả đƣa ra một kết quả khả quan: Đa số học sinh hiện nay đều có tính hƣớng
thiện, cầu tiến. Số học sinh yếu kém về đạo đức không nhiều. Dựa trên cơ sở đó
tác giả đƣa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức
cho học sinh hiện nay cũng nhƣ việc yêu cầu các nhà giáo, các nhà quản lý giáo
dục phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công việc, tổ chức đa dạng
các hoạt động thu hút học sinh vào việc giáo dục rèn luyện đạo đức.
Cũng nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, tác giả Lê
Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang đề nghị cần phải đổi mới hoạt động giáo dục
đạo đức theo nguyên tắc phù hợp với sự phát triển mới của xã hội, có hệ thống,

tiếp cận phức hợp xuất phát từ học sinh.
Trong cuốn “Đạo đức học” giáo trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở
hệ cao đẳng sƣ phạm của tác giả Phạm khắc Chƣơng và Hà Nhật Thăng (Nhà
xuất bản Giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức để trang bị
cho giáo viên sau này làm cơ sở để dạy cho học sinh. Các tác giả đã đề cập đến
các vấn đề giáo dục đạo đức ở các phạm trù nhƣ đạo đức trong gia đình, đạo
đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong học tập, đạo đức
trong giao tiếp, đạo đức trong truyền thống của dân tộc. Trong các phạm trù đó
mỗi vấn đề đạo đức từ cổ xƣa đến những vấn đề bức xúc hiện nay đã đƣợc đề
cập nhằm cung cấp những vốn kiến thức cho giáo viên làm cơ sở cho việc
giảng dạy và GDĐĐ cho học sinh.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt lại quan tâm đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm,
tác giả khẳng định vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong qui trình giáo dục đạo
đức cho học sinh và đƣa ra các định hƣớng cho giáo viên chủ nhiệm trong việc
đổi mới nội dung và cải tiến phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong
nhà trƣờng phổ thông.
11
Nghiên cứu quan điểm giáo dục toàn diện, một quan điểm đặc biệt quan
trọng trong tƣ tƣởng giáo dục đào tạo, phát triển con ngƣời của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, tác giả Nguyễn Hữu Công đã phân tích rất sâu sắc- đó là giáo dục
con ngƣời Việt Nam thành những con ngƣời có lý tƣởng cách mạng vững vàng,
đạo đức trong sáng, có kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật và kỹ năng lao
động cao, có sức khoẻ dồi dào, có ý chí vƣơn tới cái hay, cái đẹp, cái cao cả, đó
là những con ngƣời tài đức vẹn toàn, vừa hồng vừa chuyên. [9].
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận gắn với khảo sát thực tiễn tình hình đang
diễn biến trong nƣớc và trên thế giới, tác giả Huỳnh Khái Vinh đã đề cập đến
những vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức; chuẩn giá trị xã hội, mối quan hệ
giữa lối sống, đạo đức với sự phát triển văn hoá của con ngƣời. Sự tác động của
các nhân tố chính trị - kinh tế - xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị truyền
thống và cách mạng những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo

đức, chuẩn giá trị xã hội của một số nƣớc, thực trạng, phƣơng hƣớng, quan
điểm và giải pháp xây dựng lối sống đạo đức chuẩn giá trị xã hội trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Một công trình khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc có định hƣớng giáo
dục nhân cách con ngƣời Việt nam thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, đó là tác
phẩm “Về phát triển toàn diện con ngƣời thời kỳ CNH, HĐH”do GS,VS Phạm
Minh Hạc chủ nhiệm chƣơng trình làm chủ biên (NXB chính trị Quốc gia
2001) đã giành hẳn chƣơng 7 (từ trang 153-178) nêu lên nhằm định hƣớng xây
dựng đạo đức con ngƣời Việt nam thời kỳ CNH, HĐH.
Trong chƣơng 7 đã trình bày khái quát thực trạng đạo đức của học sinh
THPT và sinh viên, chỉ ra những nguyên nhân chƣa lành mạnh về đạo đức
trong cuộc sống hiện nay.
12
Điều quan trọng là công trình nghiên cứu đã phân tích mục tiêu GDĐĐ,
chỉ ra những nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức, xác định trên
40 giá trị của con ngƣời Việt nam thể hiện ở 5 quan hệ (với bản thân, với ngƣời
khác,với công việc, với môi sinh và với lý tƣởng của dân tộc).
Trong công trình nghiên cứu trên đã xác định 15 nguyên nhân dẫn tới
việc GDĐĐ chƣa tốt trong đó có: gia đình buông lỏng GDĐĐ; chƣa có giải
pháp phối hợp đồng bộ toàn XH; nhiều đoàn thể XH chƣa quan tâm tới GDĐĐ;
tổ chức quản lý GDĐĐ chƣa đồng bộ.
Về giải pháp: Công trình nghiên cứu đã đề xuất: xây dựng một cơ chế tổ
chức và chỉ đạo thống nhất toàn XH về GDĐĐ; củng cố tăng cƣờng giáo dục
gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng trong việc
GDĐĐ cho mọi ngƣời. Trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay, đó là công trình
đề xuất giải pháp GDĐĐ ở tầm vĩ mô, định hƣớng cho việc nghiên cứu các
biện pháp GD cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác GDĐĐ.
Một trong những mục tiêu của XHH sự nghiệp GD là phát huy tiềm năng
của XH thực hiện mục tiêu GD nói chung, trong đó có công tác GDĐĐ, nhất là
ở các thành phố vì trong điều kiện hiện nay quan hệ XH rất phong phú, phức

tạp.
Qua một số những nghiên cứu trên đây tôi nhận thấy các công trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT còn tƣơng đối ít và
chƣa cụ thể. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tổ chức của nhà
trường nhằm phát huy tiềm năng xã hội thực hiện công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông”.



13
1.2 Những khái niệm và công cụ để nghiên cứu đề tài.
1.2.1 Đạo đức
1.2.1.1 Khái niệm đạo đức: Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội phức tạp.
Để hiểu rõ khái niệm này có thể tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ triết học "Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết
hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn cứ
vào những quy tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời bằng
các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và danh dự
[19, tr.45].
Dưới góc độ đạo đức học: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội" [17, tr.12].
Dưới góc độ Giáo dục học: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội là
hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con
ngƣời với con ngƣời". [27, tr.170, 171].
Bàn về đạo đức không thể không nói đến các quan niệm đạo đức của Hồ
Chủ Tịch. Ngƣời quan niệm đạo đức là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Đó là
đạo đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức vì lợi ích chung của Đảng, của dân
tộc, của lòng ngƣời. Theo Ngƣời, đức là sự thống nhất tƣ tƣởng và phong cách

sống.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, nhƣng có thể khái quát
chung về đạo đức nhƣ sau: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá
cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
14
chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của
dƣ luận xã hội".
Nhƣ vậy, về bản chất đạo đức là những nguyên tắc chuẩn mực trong
quan hệ xã hội đƣợc hình thành và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa
nhận và tự giác thực hiện.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội
hiện thực đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế. Vì vậy mỗi hình thái kinh tế, xã
hội hay mỗi giai đoạn lịch sử đều định hình những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tƣơng ứng.
Đạo đức biểu hiện ở hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thƣờng
xuyên biến đổi theo tiến trình phát triển của nhân loại trên 2 phƣơng diện lịch
sử và đồng đại. Có những giá trị trƣớc đây đƣợc coi là chuẩn mực đạo đức XH
nhƣ có con trai, có nhiều con là nhiều của song ngày nay có thể bị coi là phản
giá trị hay phi đạo đức. Hoặc ở dân tộc này, giai tầng này đƣợc coi là giá trị đạo
đức chính thống quan trọng, song ở dân tộc khác, giai tầng khác lại quan niệm
ngƣợc lại. Do đó, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại .
1.2.1.2 Chức năng của đạo đức:
Đạo đức có 3 chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi,
trong đó điều chỉnh hành vi là chức năng hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh
hành vi con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chức năng nhận thức: Đạo đức là công cụ giúp con ngƣời nhận thức xã
hội về mặt đạo đức, các quan điểm đạo đức, nguyên tắc chuẩn mực đạo đức là
kết quả của phản ánh tồn tại xã hội, đƣợc con ngƣời đánh giá, thừa nhận và
khái quát thành những khuôn mẫu đạo đức, các giá trị đạo đức.

Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo dục
giúp con ngƣời hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống
15
định hƣớng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý thức, hành vi đạo
đức.
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Cùng với chức năng giáo dục,
chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hành vi hoạt động
của con ngƣời phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Chức năng này
đƣợc thể hiện bằng 2 hình thức chủ yếu, trƣớc hết là bản thân chủ thể đạo đức
phải tự giác, điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức
xã hội, thứ hai, tập thể cần tạo ra dƣ luận để khen ngợi, khuyến khích đánh giá
hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức trên cơ sở những
chuẩn mực giá trị đạo đức. Đây là chức năng xã hội cơ bản, hết sức quan trọng
của đạo đức cho học sinh trung học phổ thông, là bƣớc quan trọng trong hình
thành nhân cách con ngƣời cho xã hội sau này.


1.2.2 Giáo dục đạo đức:
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục đạo đức
"Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới ngƣời học để hình thành cho
họ ý thức, tình cảm và niềm tin hành vi, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo
lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức" [27,tr.172].
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân, thành những
đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của ngƣời
đƣợc giáo dục.
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tƣ
tƣởng vì giáo dục chính trị tƣ tƣởng có tác dụng xây dựng cơ sở thế giới quan
16
Mác-Lênin và định hƣớng chính trị xã hội theo quan điểm và đƣờng lối của

Đảng Cộng sản, cho ý thức và hành động đạo đức.
Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo
dục pháp luật có nhiệm vụ giới thiệu cho ngƣời học các chuẩn mực về luật
pháp của nhà nƣớc, các quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời công dân Việt Nam,
do đó có tác dụng củng cố phƣơng thức luận cứ các chuẩn mực đạo đức và thúc
đẩy việc thực hiện các yêu cầu đạo đức.
1.2.2.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức.
Giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động
theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi ngƣời, vì gia đình, vì sự
tiến bộ xã hội và phồn vinh của đất nƣớc. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất
của giáo dục đạo đức là tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức.


1.2.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một bộ phận cực kỳ quan trọng của
quá trình sƣ phạm. Để giáo dục những phẩm chất đạo đức, cần giải quyết đồng
bộ nhiều vấn đề nhằm giúp ngƣời đƣợc giáo dục có ý thức về phẩm chất đó, có
thái độ đúng đắn tích cực và có thói quen, hành vi tƣơng ứng. Giáo dục đạo đức
có nhiệm vụ:
Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục ý thức đạo đức là cung cấp cho ngƣời
đƣợc giáo dục những tri thức cơ bản về phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực
đạo đức trên cơ sở đó giúp họ hình thành niềm tin đạo đức.
Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức: Giáo dục tình cảm đạo đức là khơi
dậy ở ngƣời đƣợc giáo dục những rung động, xúc cảm đối với hiện thực xung
17
quanh, biết yêu, ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tƣợng phức
tạp trong đời sống xã hội và tập thể.
Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: Giáo dục hành vi thói quen đạo đức
là một quá trình tổ chức luyện tập, rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh
hoạt và trong cuộc sống nhằm tạo đƣợc hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành

phẩm chất của nhân cách và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
1.2.2.4. Nội dung của giáo dục đạo đức: Nội dung của giáo dục đạo đức
bao gồm:
Phát triển ý thức đạo đức: Trang bị cho ngƣời học những hiểu biết và
niềm tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức nhƣ giáo dục ý thức về mục đích
cuộc sống của bản thân; giáo dục ý thức về lối sống cá nhân; giáo dục ý thức về
các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội; giáo dục ý thức
về cuộc sống lao động sáng tạo; giáo dục về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ
quốc.
Giáo dục tình cảm đạo đức: Hình thành nhu cầu, động cơ, tình cảm đạo
đức phù hợp với nền đạo đức mới.
Giáo dục hành vi đạo đức: Nội dung hành vi và thói quen đạo đức phù
hợp với các chuẩn mực của xã hội, ý chí đạo đức vững vàng.
1.2.2.5. Phương pháp giáo dục đạo đức:
Phƣơng pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của các nhà giáo
dục lên đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Về
cơ bản, các phƣơng pháp giáo dục đạo đức đƣợc phân thành 3 nhóm chính:
Nhóm phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là nhóm các phƣơng pháp
tác động vào mặt nhận thức và tình cảm của con ngƣời để hình thành cho họ ý
thức thái độ tốt đẹp đối với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp:
khuyên giải, tranh luận, nêu gƣơng.
18
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: Đây là nhóm phƣơng pháp
đƣa con ngƣời vào hoạt động thực tiễn để tập dƣợt, rèn luyện tạo nên các hành
vi thói quen. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp tập luyện, rèn luyện.
Nhóm các phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phƣơng pháp
tác động vào mặt tình cảm của các đối tƣợng đƣợc giáo dục nhằm tạo ra những
phấn chấn, thúc đẩy tích cực hoạt động đồng thời giúp cho những ngƣời có
khuyết điểm nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phƣơng
pháp: khen thƣởng, trách phạt, thi đua.

Phƣơng pháp giáo dục đạo đức rất đa dạng. Nhà giáo dục cần phải vận
dụng linh hoạt chúng cho phù hợp với mục đích, đối tƣợng giáo dục, với từng
tình huống cụ thể. Chính vì thế mà ngƣời ta nói rằng phƣơng pháp giáo dục là
nghệ thuật giáo dục.

1.2.2.6. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, nó
đƣợc tiến hành với những con đƣờng và phƣơng thức sau đây:
Thông qua việc dạy các môn học làm cho ngƣời đƣợc giáo dục tự giác
chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo đức, giúp họ định hƣớng
đúng những hiện tƣợng xã hội để lựa chọn cách thích ứng đúng đắn trong các
tình huống đạo đức.
Các môn khoa học xã hội và nhân văn có tiềm năng to lớn trong việc
giáo dục đạo đức cho ngƣời học. Những kiến thức trong các môn học này có
liên quan đến giá trị thái độ và cách cƣ xử, hành vi đạo đức trong xã hội.
Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần vào việc giáo dục đạo đức.
Nó có tác dụng giúp ngƣời học hình thành những phẩm chất xã hội nhƣ tƣ duy
hợp lý, thái độ coi trọng nhân quả, ý thức nâng cao kiến thức xã hội.
19
Các môn nghệ thuật và thể dục tạo cơ hội để ngƣời học phát triển óc
sáng tạo, thể hiện đƣợc sự xúc cảm và trải nghiệm của mình.
Môn GDCD có một vị trí quan trọng đối với việc trang bị cho ngƣời học
những hiểu biết cơ bản về những phẩm chất và bổn phận đạo đức của ngƣời
công dân.
Thông qua việc lao động và các hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể để
giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, ý thức pháp luật
Bằng con đƣờng tự rèn luyện, tự tu dƣỡng, tự giáo dục để hình thành các
thói quen đạo đức.



1.2.3 Tiềm năng xã hội.
Tiềm năng xã hội là một thuật ngữ khoa học xã hội để chỉ những điều
kiện, tài sản của xã hội còn ẩn dấu chƣa đƣợc khai thác có mục đích vào sự
phát triển kinh tế xã hội hoặc vào một công việc gì có ích có định hƣớng.
Tiềm năng xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
-Trước hết là yếu tố con người: Trên thực tế con ngƣời đƣợc coi là tài
nguyên còn vô tận chƣa đƣợc khai thác. Trong cuộc đổi mới GD để phát triển
kinh tế tri thức, tất cả các nƣớc đều khẳng định khai thác tài nguyên ngƣời là
yếu tố quyết định tạo ra động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy định
hƣớng chung của cuộc cách mạng giáo dục đối với nhân loại lần này là tìm mọi
cách khai thác ba thành tố (tâm lực, trí lực và thể lực) và coi tâm lực là nội lực
của sự phát triển nhân cách, phát triển nguồn lực ngƣời một cách bền vững. Dự
báo của các nhà khoa học nghiên cứu về con ngƣời cho rằng mới chỉ khai thác
đƣợc trên 10% tài nguyên ngƣời. Để khai thác tối ƣu tài nguyên ngƣời cần phải
đổi mới tổng thể từ việc xây dựng một môi trƣờng sống (tự nhiên và văn hoá xã
20
hội) thuận lợi cho con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng lành mạnh , hoà
bình đến việc đổi mới quan hệ xã hội (từ gia đình đến nhân loại), tạo điều
kiện, cơ hội thuận lợi và phù hợp với đặc điểm các loại đối tƣợng xã hội để mỗi
ngƣời đƣợc bộc lộ đƣợc cống hiến, đƣợc phát triển toàn diện nhân cách. Điều
này phụ thuộc vào toàn bộ phƣơng hƣớng đổi mới giáo dục, trong đó tổ chức
quản lý giáo dục là một trong những khâu cơ bản. Muốn khai thác tài nguyên
con ngƣời để phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật thì cần khai thác tiềm năng
ngƣời, tiềm năng XH vào phát triển GD. Vì vậy hầu hết các nƣớc đều huy động
toàn bộ lực lƣợng xã hội vào việc phát triển GD.
Tài nguyên ngƣời không phải là một bộ phận, một cá nhân, mà là tất cả
mọi ngƣời (không trừ một ai) kể từ trẻ nhỏ đến những ngƣời đã cao tuổi (đến
trƣớc khi sang thế giới bên kia), từ ngƣời thông minh đến những ngƣời trí tuệ
kém phát triển hay khuyết tật
- Khi nói đến yếu tố con ngƣời, tài nguyên ngƣời phục vụ phát triển GD

phải kể đến trí tuệ, tri thức văn hoá, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm GD của
con người. Đây mới là vốn quý không đo đếm đƣợc và chỉ khai thác có hiệu
quả cao khi có một cơ chế tổ chức quản lý huy động hợp lý.
- Một trong những tiềm năng xã hội khác phục vụ phát triển giáo dục đó
là cơ sở vật chất trang thiết bị kĩ thuật của toàn xã hội, những giá trị văn hoá
tinh thần.
N.K. Krúp xcaia đã từng yêu cầu ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX
muốn xây dựng nền giáo dục XHCN, GD con ngƣời của CNXH thì phải tận
dụng tất cả cơ sở vật chất của xã hội ngay từ những máy khâu, các trạm phát
điện của đất nƣớc vì không có một ngân sách nào của quốc gia có thể thoả
mãn, đáp ứng sự phát triển GD, thoả mãn nguyện vọng học tập của tất cả mọi
ngƣời. Mặt khác mục tiêu GD con ngƣời phát triển toàn diện đòi hỏi chúng ta
21
phải gắn quá trình giáo dục với thực tế phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế xã
hội
Để phát triển, giáo dục các giá trị đạo đức cho học sinh phổ thông trong
hoàn cảnh bùng nổ tri thức, công nghệ cần giáo dục cho học sinh những giá trị
đạo đức truyền thống, và những giá trị của thời đại (nhƣ hoài bão khoa học,
sáng tạo, ).Việc tận dụng những thành quả của các lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, những cơ sở sản xuất với công nghệ mới của nhà nƣớc, tƣ nhân của các
viện NCKH, các trƣờng đại học sử dụng hợp lý các viện bảo tàng, các danh lam
thắng cảnh, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể là một yêu cầu cấp thiết.
Có thể khẳng định giáo dục đạo đức sẽ kém hiệu quả nếu không hoạch
định, sử dụng hợp lý tất cả cơ sở vật chất và giá trị văn hoá của dân tộc và của
thời đại.
Một trong những tiềm năng xã hội cần đặc biệt quan tâm tận dụng khai
thác đó là thể chế chính trị XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Đƣờng lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt nam khởi xƣớng và lãnh đạo
thực hiện đã thu đƣợc những thắng lợi toàn diện trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, GD, đối nội, đối ngoại. Có thể nói những

kỳ tích trong sự nghiệp đổi mới đã nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của
nhân dân, củng cố niềm tin tƣởng tuyệt đối của toàn dân đối với đƣờng lối phát
triển kinh tế xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nƣớc. Đời sống vật chất,
tinh thần, lòng tin của quần chúng là cơ sở, là tiền đề, là yếu tố rất cơ bản thuận
lợi để phát triển GD.
Đƣờng lối phát triển GD của Đảng và nhà nƣớc đƣợc thể chế hoá bằng
các văn bản pháp lý là cơ sở để đổi mới tổ chức quản lý GD trong giai đoạn
mới. Tiêu biểu nhất là nghị quyết BCHTW II khoá VIII và luật GD 1998.
Luật GD 1998 đã xác định “GD và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của nhà nƣớc và của toàn dân”. Trong luật có hẳn một điều nói về XHH
22
sự nghiệp GD, điều 11: xã hội hoá sự nghiệp GD, trong đó quy định: “Mọi tổ
chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, xây
dựng phong trào học tập và môi trƣờng GD lành mạnh, phối hợp với nhà
trƣờng thực hiện mục tiêu GD.
“Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD, thực hiện
đa dạng hoá các loại hình nhà trƣờng và các hình thức GD, khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
GD”.[20, tr.12].
Có thể nói tổ chức hoạt động GD của nhà trƣờng nhằm phát triển GD nói
chung, GDĐĐ nói riêng đƣợc cơ sở pháp lý đảm bảo. Nói một cách khác cơ sở
chính trị xã hội, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và nhà nƣớc là điều kiện rất quan
trọng nhằm phát huy tiềm năng xã hội để phát triển GD, cũng nhƣ thực hiện
mục tiêu GDĐĐ.


1.2.4 Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức.
Mục tiêu hoạt động giáo dục.
Hoạt động giáo dục đạo đức trong xã hội ta hiện nay nói chung và trong
nhà trƣờng nói riêng là hƣớng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách

cho ngƣời học.
Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức là làm cho quá trình giáo dục
đạo đức vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức.
Mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức bao gồm:
Ở giai đoạn này phải thực hiện các hoạt động sau: Thông báo kế hoạch,
chƣơng trình hành động đến các thành viên trong trƣờng, xác định cơ cấu bộ
máy, bố trí các bộ phận và các cá nhân cho đúng ngƣời, đúng việc, quy định
23
chức năng, quyền hạn trách nhiệm cho từng ngƣời, từng bộ phận, tiếp nhận và
phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy, xác lập cơ chế phối hợp giữa
các bộ phận và các thành viên.
Chỉ huy điều hành: Là việc xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
ngƣời lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lƣợng vào
việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động diễn ra
trong kỷ cƣơng, trật tự.
Nội dung của việc chỉ đạo bao gồm: Chỉ huy, ra lệnh, động viên, khuyến
khích thƣờng xuyên và kịp thời theo dõi và giám sát, điều chỉnh, sửa chữa, bù
đắp, chỉnh lý.
Kiểm tra: Chức năng này diễn ra ở mọi giai đoạn của quá trình quản lý
nhƣng thực hiện tập trung cao nhất ở giai đoạn cuối cùng của quá trình quản lý.
Nội dung của việc kiểm tra bao gồm: Đánh giá tiến độ, tốc độ, nhịp độ của
quá trình quản lý so với kế hoạch, xác định chính xác mức độ đạt đƣợc so với
các mục tiêu đã đặt ra, phát hiện những lệch lạc, sai sót cũng nhƣ những
nguyên nhân của chúng, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn
cần tiếp tục giải quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý tiếp
theo.
Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức:
Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, đảm bảo sao cho
kế hoạch phải vừa bao quát vừa cụ thể phù hợp với từng đối tƣợng khác nhau,
kế hoạch phải khả thi.

Triển khai chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch theo đúng nội dung yêu cầu và
tiến độ, thƣờng xuyên kiểm tra uốn nắn những lệch lạc, bổ sung và điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình cụ thể.
24
Tổng kết, đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các
lực lƣợng tham gia quản lý và tổ chức giáo dục đạo đức.
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cụ thể đƣợc lựa chọn tuỳ theo mục tiêu
đề ra và đƣợc thực hiện theo kế hoạch đã định.
Các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức.
Phƣơng pháp quản lý giáo dục đạo đức là cách thức mà chủ thể quản lý
tác động vào đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu quản lý đã đề
ra. Các phƣơng pháp quản lý giáo dục đạo đức bao gồm:
- Phương pháp tổ chức hành chính: là phƣơng pháp tác động trực tiếp của
chủ thể quản lý lên các đối tƣợng quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính dứt
khoát, bắt buộc nhƣ nghị định, nghị quyết, văn bản, quy chế, quy định
Phƣơng pháp tổ chức hành chính là tối cần thiết trong công tác quản lý.
Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp này cần chú ý nếu lạm dụng nó thì sẽ dẫn
đến tình trạng quan liêu, mệnh lệnh.
- Phương pháp kinh tế: Đây là phƣơng pháp mà chủ thể quản lý tác động
gián tiếp đến đối tƣợng quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các đòn bẩy
kinh tế để làm cho đối tƣợng quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình, tự giác
thực hiện bổn phận và trách nhiệm một cách tốt nhất mà không phải đôn đốc
nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
- Phương pháp tâm lý - xã hội: Đặc điểm của phƣơng pháp này là sự kích
thích đối tƣợng quản lý sao cho họ luôn toàn tâm, toàn ý cho công việc, coi
những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhƣ là những mục tiêu và công việc của
chính họ, hơn nữa họ luôn cố gắng học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để ngày càng
tốt hơn, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
25
- Phương pháp giáo dục: Là phƣơng pháp tác động vào nhận thức của đối

tƣợng quản lý giúp họ phát huy những phẩm chất cần thiết, hình thành phƣơng
pháp làm việc khoa học, nhận thức về trách nhiệm đối với công việc, tự giác,
chủ động xây dựng kế hoạch để hoàn thành quá trình rèn luyện nhân cách.
1.2.5.Quản lý giáo dục :
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.[25,tr.85].
Quản lý giáo dục đạo đức:
Từ 2 khái niệm quản lý và giáo dục đạo đức trên, theo tôi có thể định
nghĩa khái niệm quản lý giáo dục đạo đức nhƣ sau: Quản lý giáo dục đạo đức là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt
động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý giáo dục đạo đức là quá trình tác động có định
hƣớng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành công tác giáo
dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục.
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý giáo dục đạo đức có những biện pháp sau:
- Nâng cao nhận thức cho mọi người, trƣớc hết là nâng cao nhận thức cho
các thế hệ lớn tuổi, cán bộ, đảng viên, đội ngũ làm công tác quản lý giáo dục.
Việc làm cho mọi ngƣời, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức thấy đƣợc trách
nhiệm của mình trong việc góp phần cùng các cơ quan chức năng quản lý giáo
dục đạo đức là biện pháp kiên quyết trong việc quản lý giáo dục đạo đức. Đây

×