ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN CAO CƯỜNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÁI THỊNH, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích
HÀ NỘI – 2012
1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSVC
Cơ sở vật chất
CNTT
Công nghệ thông tin
DH
Dạy học
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GDPT
Giáo dục phổ thông
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
HĐGD
Hoạt động giáo dục
KHDH
Kế hoạch dạy học
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
KT, KN
Kiến thức, kỹ năng
MTDH
Mục tiêu dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
PP
Phương pháp
PPCT
Phân phối chương trình
PT
Phương tiện
PTCS
Phổ thơng cơ sở
QL
Quản lí
QLDH
Quản lí dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TBDH
Thiết bị dạy học
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sô liêu vê giao viên trương THCS Thái Thịnh ......................... 48
́ ̣
̀ ́
̀
Bảng 2.2. Sô liêu hoc sinh trương THCS Thai Thị nh năm hoc
́ ̣
̣
̀
́
̣2012-2013
51
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về nhận thức của 61 giáo viên trường
THCS Thái Thịnh về dạy học theo chuẩn KT, KN ................................... 52
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát 61 giáo viên trường THCS Thái Thịnh về
hiệu quả của các đợt tập huấn dạy học theo chuẩn KT, KN ...................... 55
Bảng 2.5 . Kết quả khảo sát 61 giáo viên trường THCS Thái Thịnh
về việc lập kế hoạch dạy học .................................................................... 56
Bảng 2.6. Kêt qua dư giơ đôt xuât giao viên . ............................................ 59
́
̉ ̣
̀ ̣
́
́
Bảng 2.7. Kêt qua thi giao viên day gioi cac câp năm hoc
́
̉
́
̣
̉ ́
́
̣
2010 -2011; 2011-2012 ............................................................................ 60
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát 100 học sinh trường THCS Thái Thịnh
về sở thích, nhu cầu của học sinh trong học tập ........................................ 63
Bảng 2.9. Kêt qua hoc tâp năm hoc 2011-2012 ........................................ 64
́
̉ ̣ ̣
̣
Bảng 2.10. Thành tích thi học sinh giỏi các cấp ....................................... 65
Bảng 3.1. Thang điểm cho một đề kiểm tra .............................................. 93
Bảng 3.2. Ma trận đề kiểm tra ................................................................. 94
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát 61 giáo viên trường THCS Thái Thịnh về
tính cấp thiết và tính khả khi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng tại trường THCS Thái Thịnh,
Đống Đa, Hà Nội......................................................................................100
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mơ hình hoạt động quản lý ..........................................................
9
Sơ đồ 1.2. Môi quan hê giưa hoat đông day - hoạt động học ........................
́
̣ ̃
̣
̣
̣
24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức trường THCS Thái Thịnh ......................................
47
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................
Danh mục viết tắt ......................................................................................
i
ii
Danh mục các bảng ...................................................................................
Danh mục các sơ đồ ..................................................................................
iii
iv
Mục lục .....................................................................................................
v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
1
HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN KIẾN
THỨC, KỸ NĂNG..........................................................................................................
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................
1.2.1. Quản lý ...........................................................................................
5
5
6
6
1.2.2. Quản lý giáo dục.............................................................................
1.2.3. Quản lý nhà trường phổ thơng ........................................................
11
15
1.2.4. Q trình dạy học ...........................................................................
1.2.5. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học .........................
21
23
1.2.6. Qui trình dạy học ............................................................................
25
1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học .............................................................
1.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng
1.3.1. Khái niệm chuẩn và những yêu cầu cơ bản của chuẩn ....................
26
27
27
1.3.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thơng .....
1.3.3. Các mức độ về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thơng ...
28
29
1.3.4. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ..........................................
1.3.5. Quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ............
33
40
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
43
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÁI THỊNH, ĐỐNG ĐA, HÀ
NỘI THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ....................................
2.1. Đặc điểm, tình hình trường THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
v
44
44
2.1.1. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương ..........................
44
2.1.2. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển trường THCS Thái
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội ..........................................................................
45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm trường THCS Thái Thịnh .....
2.2. Thực trạng dạy học tại trường THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà
Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ...........................................................
46
51
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về dạy học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ..................................................................
2.2.2. Thực trạng về thưc hiên qui trì nh dạy học theo chuẩn kiến kỹ năng
̣
̣
, thức
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái
52
52
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng .........................
54
2.3.1. Thực trạng về công tác bồi dưỡng giáo viên dạy học theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng ....................................................................................
54
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo chuẩn
kiến thức kỹ năng .....................................................................................
2.3.3. Thực trạng về quản lý hoạt động học của học sinh theo chuẩn
55
kiến thức kỹ năng .....................................................................................
2.3.4. Thực trạng về quản lý qui trình ra đề, kiểm tra, đánh giá học sinh. ........
62
65
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................
66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÁI THỊNH, ĐỐNG ĐA, HÀ
NỘI THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG ..................................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................
3.1.1. Tính thực tiễn .................................................................................
3.1.2. Tính kế thừa ...................................................................................
3.1.3. Tính đồng bộ ..................................................................................
68
3.1.4. Tính hiệu quả ..................................................................................
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng .........................
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan
69
trọng của dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng .....................................
69
3.2.2. Bồi dưỡng giáo viên thực hiện qui trình dạy học theo chuẩn kiến
vi
68
68
68
68
69
thức, kỹ năng ............................................................................................
71
3.2.3. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi theo chuẩn kiến thức, kỹ năng .........
86
3.2.4. Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp ra đề kiểm tra, đánh giá
học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ....................................................
3.2.5. Xây dựng và đề xuất thang điểm đánh giá giờ dạy của giáo viên
theo chuẩn kiến thức kỹ năng ...................................................................
89
3.3. Khảo sát tính khả thi và cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .........
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................
1. Kết luận ................................................................................................
2. Khuyến nghị .........................................................................................
100
103
103
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................
106
97
PHỤ LỤC.................................................................................................... 109
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng và nâng cao chất lượng giáo
dục đang là vấn đề nhà nước, xã hội hết sức quan tâm. Nâng cao chất lượng
giáo dục các cấp học, bậc học ở là một đòi hỏi khách quan trước xu thế hội
nhập với thế giới và cũng là đáp ứng những nhu cầu về nguồn nhân lực cho
công cuộc Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Trong nhiều năm qua,
ngành giáo dục đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như
thay đổi chương trình và sách giáo khoa, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí,
giáo viên; phát động các phong trào, hoạt động của ngành phục vụ nâng cao
chất lượng giáo dục và thực hiện giảm tải chương trình.
Như đã trình bày ở phần trên, mặc dù chất lượng giáo dục đang được
chú ý nhưng việc đánh giá chất lượng dạy học trong các trường THCS nói
riêng và hệ thống giáo dục phổ thơng nói chung chưa thực sự khoa học,
khơng có căn cứ xác đáng để áp dụng cho toàn bộ vùng miền. Đặc biệt, việc
đánh giá hiệu quả hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò còn nhiều
lúng túng, đơi khi cịn mang tính chất cảm tính cao. Ngày 5/5/2006, Bộ GD &
ĐT đã ban hành quyết định số 16/2006/QĐ - BGDĐT về chương trình giáo
dục phổ thơng. Chương trình giáo dục phổ thơng được ban hành đã bao gồm
chuẩn kiến thức kỹ năng. Để thực hiện chương trình theo chuẩn KT-KN, từ
năm học 2009-2010, Bộ GD&ĐT đã tổ chức biên soạn tài liệu Hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng với tất cả các môn học. Trong chương trình
giáo dục phổ thơng, chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ thể hoá ở các
chủ đề của chương trình mơn học, theo từng lớp học. Tài liệu hướng dẫn đã
giới thiệu các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong đó có chú ý tham khảo các nội dung được trình bày trong
SGK hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh
trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá. Nhiều giáo viên coi
1
chuẩn kiến thức, kỹ năng như một "cẩm nang" giúp thầy và trị thốt khỏi cảnh
"đọc - chép". Bên cạnh đó, qui trình dạy học phải thay đổi để phù hợp với yêu
cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng. Chính vì vậy, cơng tác quản lý hoạt động dạy
học cần phải có những điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với yêu cầu mới.
Từ khi chuẩn kiến thức kỹ năng là một thành phần của chương trình
giáo dục phổ thơng, các nhà trường đã có những chuyển biến trong cơng tác
quản lý hoạt động dạy học. Tuy nhiên nhiều nhà trường vẫn gặp nhiều khó
khăn khi quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng từ nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên; từ tập huấn; ra đề, kiểm tra đánh giá học
sinh cho đến việc chấm điểm giờ dạy của giáo viên. Trong xu thế cải tiến
chung, trường THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội cũng đã có những thay
đổi trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
nhưng chưa thực sự hiệu quả, vẫn cịn có nhiều bất cập. Nguyên nhân chủ yếu
là từ các biện pháp quản lý như Bộ GD&ĐT đã khái quát trong báo cáo tổng
kết năm học. Vì vậy, tơi chọn đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động dạy tại
trường Trung học cơ sở Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng để tạo được hiệu quả
dạy học theo yêu cầu mới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái Thịnh,
Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học tại trường THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội.
2
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái Thịnh,
Đống Đa, Hà Nội hiện nay chưa thực sự bám sát những yêu cầu đạt chuẩn
kiến thức, kỹ năng. Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
chuẩn kiến thức kỹ năng phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của nhà
trường, chương trình và phù hợp với người dạy và người học thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng.
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy tại trường THCS Thái
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái
Thịnh, Đống Đa, Hà Nội trong các năm học 2009 - 2010; 2010 - 2011; 20112012 và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp của nhà trường
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lí
thuyết để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lí thuyết cho đề
tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh để
nghiên cứu thực trạng và tính khả thi của các biện pháp của đề tài đưa ra.
3
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thống kê (xử lý số liệu)
Số liệu sẽ được xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel 2003.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học cơ sở theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học
cơ sở Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học
cơ sở Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày 5/5/2006, Bộ GD & ĐT đã ban hành quyết định số 16/2006/QĐ BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thơng. Chương trình giáo dục phổ
thơng được ban hành lần này đã bao gồm chuẩn KT, KN. Để thực hiện
chương trình theo chuẩn KT, KN, từ năm học 2009-2010, Bộ GD&ĐT đã tổ
chức biên soạn tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng với tất
cả các môn học. Tư đây, quản lí nhà trường nói chung và
̀
quản lí hoạt động
dạy học nói riêng cân bam sat chuân KT , KN. Ở các địa phương trong
̀
́
́
̉
nươc, đa co như ng công trì nh nghiên cưu
́
̃ ́
̃
́
cả
dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ
năng như:
- “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn” của tác giả Vũ Nho, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam; Ở đề tài này, tác giả Vũ Nho đã đặt ra câu hỏi:
Chúng đang dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn nào? Tác giả Vũ Nho đã
phân tích về các loại chuẩn mà các nhà làm CTGD Châu Âu đang sử dụng
như chuẩn tối thiểu, chuẩn thơng dụng, chuẩn tối đa; từ đó tác giả Vũ Nho
liên hệ với các chuẩn KT, KN mà dạy học và kiểm tra đánh giá đang sử dụng.
Đề tài này kết luận: chúng ta đã xây dựng chương trình và viết sách giáo khoa
theo cả ba mức chuẩn (nhận biết, thông hiểu, vận dụng); chúng ta dạy học và
kiểm tra đánh giá cũng kết hợp cả ba mức chuẩn. Tùy từng vùng miền, tùy
từng lớp học cụ thể, người giáo viên sử dụng phối hợp tỉ lệ ba mức chuẩn đó
sao cho hiệu quả nhất.[31]
- “Tăng cường cơng tác quản lý dạy học tích cực theo chuẩn kiến thức
– kĩ năng” của tác giả Trương Công Huy. Tác giả Trương Cơng Huy đã có
những đánh giá: Trong q trình tập huấn chuẩn kiến thức kĩ năng và tập huấn
dạy học tích cực đa số giáo viên về soạn giảng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng,
5
tuy nhiên việc thể hiện sự đổi mới về dạy học tích cực chưa rõ nét. Tác giả
Trương Cơng Huy cũng đã đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường cơng tác
quản lí dạy học tích cực như: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, tăng
cường kiểm tra đánh giá giáo viên, khen thưởng, phê bình kịp thời. [26]
- “Quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường
trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Trần Thanh
Tịnh. Ở đề tài này, tác giả Trần Thanh Tịnh đã có những nghiên cứu về dạy
học, dạy học theo chuẩn KT, KN; thực trạng dạy học tại trường Phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn. Tác giả Trần Thanh Tịnh cũng đã đưa ra những
biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo chuẩn KT, KN ở trường Phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn như: Đổi mới công tác xây dựng KHDH của
GV; Tham mưu đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên về cơ chế tuyển dụng,
chế độ ưu đãi giáo viên và học sinh; sửa đổi quy chế tuyển sinh. [35]
Các đề tài trên bước đầu đã có những nghiên cứu cơ sở lí luận về DH,
KTĐG, QLDH theo chuẩn KT, KN; đánh giá khó khăn, gợi ý một số cách
thức quản lý nhưng chưa nghiên cứu đề xuất một cách hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn KT, KN. Bên cạnh đó, vấn đề quản lý
dạy học tại trường THCS theo chuẩn KT, KN thì chưa thấy các đề tài đề cập
đến. Đặc biệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội thì vấn đề này cũng chưa được
quan tâm nghiên cứu.
Đề tài này sẽ nghiên cứu lí luận về DH theo chuẩn KT, KN ở trường
THCS; đánh giá thực trạng và đưa ra các biện pháp quản lí hoạt động DH tại
trường THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn KT, KN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Khái niệm quản lí là một khái niệm có nhiều tác giả đưa ra. Khái niệm
quản lý được phát biểu dưới hiều hình thức, nội dung khác nhau xuất phát từ
6
các góc nhìn khác nhau về quản lý. Đối với các nhà lý luận quản lý quốc tế
kinh điển như: Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1915), Mỹ; Henri Fayol
(1841 – 1925), Pháp; Max Weber (1864 – 1920), Đức; … thì đều cho rằng
quản lý là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Với lý
luận của Mác lại cho rằng: Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng. Một số tác giả
Việt Nam như Nguyễn Hoàng Toàn, Hồ Văn Vĩnh, Phạm Minh Hạc, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Duy Quí, Bùi Trọng Tuân, Trần Hồng Quân… cũng
đưa ra những khái niệm về quản lý. Quản lý đã được các tác giả nhấn ở một
số khía cạnh sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “ Quản lí là q trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” . [6, tr.16]
Theo tác giả Trần Hồng Quân : “ Quản lí là hoạt động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lí ( người quản lí) đến khách thể quản lí ( người
bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [ 34, tr.176]
Các nghiên cứu về lý luận quản lý từ những lý luận và quan điểm của
những tác giả trên cho thấy nổi lên các khuynh hướng sau:
Thứ nhất, nghiên cứu lý luận quản lý theo quan điểm điều khiển học và
lý thuyết hệ thống. Theo đó quản lý là một q trình điều khiển, là chức năng
của những hệ thống có tổ chức với các bản chất khác nhau như như sinh học,
xã hội, kinh tế, kỹ thuật v.v … Quản lý là tác động hợp qui luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Thứ hai, nghiên cứu quản lý được xem như là một hoạt động, một lao
động tất yếu trong các tổ chức.
Thứ ba, nghiên cứu quản lý với tư cách là một quá trình trong đó các
chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng tương tác qua
lại với nhau. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
7
các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định.
Dù quản lý được định nghĩa theo nhiều các khác nhau như vậy, nhưng
các định nghĩa đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản và bao gồm các yếu tố
sau:
+ Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trò là
tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức,
khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý.
+ Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ
chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản
lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
+ Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được
sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con
người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, công cụ quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc xác lập phương
thức hoạt động cho hoạt động quản lý. Cơng cụ quản lý có tác động trực tiếp
trong việc xác lập và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đến việc định hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động
trong tổ chức.
Công cụ quản lý được thể hiện dưới những hình thức khác nhau: Cơng
cụ hình thức như hiến pháp, pháp luật, điều lệ, nội qui, qui định, … của tổ
chức dùng để định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động
trong tổ chức. Công cụ phi hình thức: văn hóa của tổ chức, phong tục, tập
quán, truyền thống, tiền lệ, … cũng có tác dụng đinh hướng, vận hành, điều
chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng có một
điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
8
nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài
lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương
trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
Có thể mơ tả hoạt động quản lý theo sơ đồ sau:
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý
1.2.1.2 Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất giữa hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Trong quá trình quản lý chức năng quản lý giúp xác định khối lượng công
việc cơ bản cần hơn trình tự của chúng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi chức năng
và mối quan hệ giữa chúng trong quá trình thực hiện. Chức năng quản lý là
những nhiệm vụ đặc trưng của quản lý. Chức năng quản lý xây dựng vị trí,
mối quan hệ giữa các bộ phận, các khối các cấp trong hệ thống quản lý. Từ
những chức năng quản lý nên chủ thể quản lý xây dựng các nhiệm vụ cụ thể,
thiết kế bộ máy và bố trí nhân sự phù hợp.
9
Có nhiều cách tiếp cận với các chức năng quản lý, nhìn chung và phổ
biến có 4 chức năng sau:
+ Kế hoạch hóa:
Kế họach hố là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
chính là khâu dự báo xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, các bước đi
để đạt đến mục tiêu đó.
Xây dựng được mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hoá. Mục đích
của kế hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để
tạo khả năng đạt mục tiêu một cách tốt nhất. Việc xác định mục tiêu để tạo
khả năng đạt mục tiêu một cách tốt nhất. Việc xác định mục tiêu rõ và sát
thực giúp nhà quản lý tìm ra các phương pháp, phương tiện, thời gian để tổ
chức thực hiện đạt được mục tiêu và kiểm tra đánh giá quá trình cũng như
hiệu quả thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức:
Việc chuẩn hoá những yếu tố trong kế hoạch thành tri thức đó là khâu
tổ chức. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
đạt kết quả các kế hoạch của tổ chức đặt ra.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm các tiêu chí cơ bản là lý tưởng sứ mệnh,
mục tiêu của tổ chức; quy mô của tổ chức; cơ cấu, thiết chế của tổ chức; nội
dung công việc của tổ chức; điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phịng ban cộng với cơng việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự cán
bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hố và tổ chức.
Khi có căn cứ của tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất các nguyên tắc
trong mục tiêu mỗi thành viên đều góp phần cơng sức vào thực hiện mục tiêu duy
trì có cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý. Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó
được áp dụng thực hiện các mục tiêu của hệ thống với mức hợp lý nhất.
10
+ Chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình tập hợp các thành viên trong tổ chức trong mối liên
kết chỉ đạo chặt chẽ, động viên, hướng dẫn, điều chỉnh quá trình thực hiện
nhiệm vụ nhất định của thành viên để đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra.
+ Kiểm tra:
Kiểm tra là tai mắt của quản lý, là một chức năng quan trọng của quản
lý, lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo: Mục đích của
kiểm tra nhằm thực hiện tốt nhất ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và
khuyến khích. Chức năng quản lý của hiệu trưởng là đo lường và điều chỉnh
việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng: Các mục tiêu, các kế hoạch vạch ra để đạt
được ngày càng được hoàn thành.... Từ đó tìm ra những biện pháp động viên,
giúp đỡ, điều chỉnh. Kiểm tra là chức năng đích thực của quản lý, là khâu đặc
biệt quan trọng của chu trình quản lý, giúp người quản lý hình thành cơ chế
điều chỉnh theo hướng đích.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm
này có nhiều ý kiến khác nhau, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số quan niệm
cơ bản của các nhà khoa học.
Theo học giả nổi tiếng M.I Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng”. [30,Tr.93]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
11
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [1, Tr.31].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất”.[ 23, tr 61]
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm quản lý
giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định.
1.2.2.2. Nguyên tăc cua quan ly giao duc
́
̉
̉
́
́
̣
Ngày nay, quản lý giáo dục thực sự đã trở thành một chuyên ngành
khoa học đang phát triển đã trải qua nhiều biến đổi, bổ sung và ngày một
phong phú. Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội nhưng có một
đặc trưng riêng là đào tạo con người. Do đó, quản lý giáo dục có đầy đủ
những yếu tố của quản lý nói chung nhưng lại phải đảm bảo những nguyên
tắc riêng của quản lý giáo dục. Đó là:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp cầm quyền. Chẳng hạn, quản lý
giáo dục ở Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt nam. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi chủ trương, chính sách giáo
dục phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn.
- Đảm bảo tính pháp chế: Các cơ quan quản lý giáo dục phải tuân thủ
qui chế quản lý hành chính của bộ máy nhà nước. Các cơ quan quản lý giáo
dục phải là một cơ quan có tư cách pháp nhân và có thẩm quyền trong khn
khổ pháp luật để quản lý các hoạt động giáo dục.
12
- Đảm bảo sự kết hợp nhà nước và xã hội: Nguyên tắc này đòi hỏi phải
kết hợp quản lý giáo dục mang tính chất nhà nước với quản lý giáo dục mang
tính chất xã hội để tạo sự tham gia của quần chúng lao động, các tổ chức xã
hội vào xây dựng và quản lý nhà trường.
- Đảm bảo mối quan hệ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo địa
phương, vùng lãnh thổ: Nghĩa là, có sự quản lý nhà nước thống nhất nhất từ
Trung ương đến cơ sở về nội dung hoạt động giáo dục và đào tạo, kết hợp với
sự phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về việc đảm bảo các nguồn lực cho
các hoạt động giáo dục theo địa phương, vùng, lãnh thổ.
- Đảm bảo tính khoa học: địi hỏi quản lý giáo dục phải xây dựng trên
hệ thống tri thức sâu rộng, trên sự tổng kết quá trình phát triển của lý luận
quản lý và phải nhận thức được những qui luật khách quan của giáo dục, của
tự nhiên và xã hội để có thể sử dụng vào thực tiễn quản lý giáo dục.
- Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể: nhà quản lý giáo dục khi
ra các quyết định quản lý cần tính đến hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn nhằm giảm thiểu những chi phí về nguồn lực. Ở cấp quản lý vĩ mơ,
một quyết định sai lầm có thể gây tổn thất rất lớn (về nhân lực, vật lực, tài
lực, niềm tin, …) cho nhà nước và xã hội.
- Đảm bảo tính kế hoạch: địi hỏi các nhà quản lý giáo dục các cấp phải
có một kế hoạch chính xác phù hợp với trình độ, yêu cầu của quản lý để đảm
bảo tính chủ động.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý giáo dục
- Biện pháp: là cách làm, cách giải quyết vấn đề cụ thể.
- Biện pháp quản lý: là tổ hợp các cách thức tiến hành của chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
- Biện pháp quản lý giáo dục: là một tổ hợp các tác động có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu giáo dục đã định.
13
Đối tượng quản lý giáo dục phức tạp đòi hỏi biện pháp quản lý của chủ thể
phải đa dạng phong phú hợp với đối tượng quản lý. Biện pháp quản lý có
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các phương pháp. Hệ thống
biện pháp quản lý giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý
và đạt được mục tiêu giáo dục của mình.
Xét theo chức năng quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra) thì biện pháp quản lý giáo dục gồm 4 nhóm:
- Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục (chức năng kế hoạch hóa
của nhà quản lý) bao gồm:
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện phương tiện cần thiết trong một
thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong giáo dục.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục bao gồm:
+ Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt được mục tiêu giáo dục.
+ Phân công công việc tức là chia công việc thành các bộ phận để tổ chức
thuận tiện và hợp lơgíc.
+ Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành
viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
+ Theo dõi đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.
- Biện pháp điều khiển trong quản lý giáo dục (chỉ đạo thực hiện) gồm các
biện pháp tác động đến đối tượng quản lý một cách có chủ định nhằm phát
huy hết tiềm năng của họ vào việc đạt mục tiêu của giáo dục.
- Biện pháp kiểm tra trong quản lý giáo dục bao gồm các nội dung của một
quá trình quản lý: Xây dựng tiêu chuẩn, đo đạc việc thực hiện, điều chỉnh các
sai lệch khi thực hiện nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Xét theo nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thì các biện pháp quản lý
giáo dục bao gồm các nhóm biện pháp cơ bản sau:
14
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành Điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, nội dung giáo dục, chương trình, tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưìng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường phổ thông
1.2.3.1. Khái niệm quản lý trường học
Trên cơ sở khái niệm về trường học (cơ sở giáo dục), chúng ta đi sâu
vào quản lý trường học (một bộ phận của quản lý giáo dục)
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm
dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người
15
học và hoạt động của người dạy ln gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào
nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thệ hệ trẻ và từng học sinh”. [23, Tr 71]
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức) một cách tối ưu
nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Như vậy quản lý
nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến
con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các nguồn lực (CSVC,
tài chính, thơng tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
Để quản lý trường học có hiệu quả chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần
phải thực hiện tốt các chức năng quản lý (chức năng kế hoạch hóa, chức năng
tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra) sao cho đúng nguyên lý giáo
dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn
thành nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự
nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán
bộ quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để
thực hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa,
quản lý, có lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới
mục tiêu là vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Quản lý trường học là quản lý con người, trước hết là giáo viên và học
sinh. Quản lý hoạt động của trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo
16
viên và hoạt động học của học sinh. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của các lực
lượng trong nhà trường như nhân viên, tài vụ, đoàn đội, hội cha mẹ học sinh,
chính quyền địa phương nhằm thực hiện tốt quá trình dạy và học trong trường
đạt kết quả.
Vậy quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng)
nhằm tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lượng hỗ trợ
giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để
đạt được chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường.
1.2.3.2. Nguyên tắc quản lý trường học
Nguyên tắc quản lý là các quy tắc, các chuẩn mực có tính chỉ đạo mà
người quản lý nhằm vận dụng trong quá trình quản lý như sau:
- Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với tồn
bộ cơng tác giáo dục trong nhà trường như: chun mơn, chính trị, đạo đức,
văn thể và lao động hướng nghiệp…Nguyên tắc này là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất vì xuất phát từ bản chất của nền giáo dục mang
tính đấu tranh giai cấp, giáo dục là cơng vụ của chun chính vơ sản, có vai
trị quan trọng trong tư tưởng văn hóa.
- Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn quản lý trường học.
Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất của công tác giáo dục trong trường học
là một trong cơng tác phức tạp nhất, hình thành nhân cách cho học sinh không
phải là một việc làm gọn trong thời gian ngắn mà là kết quả hoạt động liên tục
có kế hoạch, có cơ sở khoa học và phương pháp khoa học, kết quả hoạt động
phối hợp đồng bộ nhiều mặt, nhiều lực lượng trong không gian và thời gian.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý, việc thực hiện nguyên
tắc này đảm bảo sự thống nhất tổ chức và trình độ tổ chức cao của nhà trường,
đồng thời phát huy cao độ trí tuệ tập thể và thể hiện sự kết hợp chế độ hiệu
trưởng phụ trách chịu tráchh nhiệm cuối cùng với chế độ dân chủ, tập thể
17
trong quản lí; nó động viên phối hợp các tổ chức, tập thể giáo viên, cán bộ
công nhân viên cùng tham gia vào cơng tác quản lý nhà trường; nó đảm
bảo sự đồn kết nhất trí trong tập thể sư phạm, phát huy vai trị tích cực chủ
động của các lực lượng giáo dục vào sự nghiệp giáo dục. Đó là chế độ dân
chủ, tập thể rộng rãi dưới sự lãnh đạo tập trung của hiệu trưởng trên cơ sở
dân chủ tập thể.
- Đảm bảo nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích, coi trọng sự kích thích,
động viên về tinh thần kết hợp với sự chú ý thích đáng tới các lợi ích vật chất
và chăm lo đời sống.
Trong quản lý việc chú ý đến lợi ích của nhà trường và xã hội và lợi ích
của con người có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc kết hợp hài hịa các
lợi ích được chú ý từ khâu mở đầu kế hoạch đến khâu kết thúc giúp cho hệ
thống quản lý vừa có lợi vừa có hiệu quả.
- Đảm bảo nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lý: bởi vì con
người là tổng hịa các mối quan hệ xã hội do đó tùy theo đối tượng mà người
quản lý sử dụng các phương pháp quản lý, linh hoạt, toàn diện, phù hợp đem
lại hiệu quả cao. Người quản lý cần nắm vững việc có tính chất cấp bánh,
quan trọng để tập trung các biện pháp giải quyết dứt điểm, có hiệu quả.
- Đảm bảo nguyên tắc đổi mới: Bởi vì nhà trường ln ln đối mặt với các
thách thức trong nền kinh tế thị trường, trong mở cửa và hội nhập của nền
kinh tế tri thức. Bản thân học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm xã hội
liên tục thay đổi cùng với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi. Do đó người
hiệu trưởng luôn luôn phải đổi mới công tác quản lý và lãnh đạo của mình để
đạt hiệu quả cao.
- Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quy định mục tiêu của
quản lý cần xác định rõ hiệu quả về kinh tế, chất lượng, hiệu quả xã hội; hiệu
quả của nhà trường với hiệu quả của từng cá nhân; cần đặt lợi ích chung lên
trước tạo điều kiện có lợi cho nhu cầu phát triển nhà trường.
18