Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Biện pháp quản lý học tập của học viên các lớp liên kết đào tạo hệ thống chính quy ở trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 124 trang )

đại học quốc gia hà nội
TRNG I HC GIO DC

NGUYN ĐỨC HIỂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO HỆ KHƠNG CHÍNH QUY
Ở TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG TẠI CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

HÀ NỘI 2010


đại học quốc gia hà nội
TRNG I HC GIO DC

NGUYN ĐỨC HIỂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO HỆ KHƠNG CHÍNH QUY
Ở TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG TẠI CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu


HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc của học viên, tác giả luận văn
xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo Trường Đại học Giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tác giả hồn
thành chương trình học tập và luận văn nghiên cứu khoa học: “Biện pháp quản
lý học tập của học viên các lớp liên kết đào tạo hệ khơng chính quy ở Trung
tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định”.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
GS.TS.Nguyễn Hữu Châu - người đã trực tiếp định hướng đề tài, tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ tận tình của Ban Giám
đốc, Lãnh đạo phòng Đào tạo, lãnh đạo các phòng chuyên môn khác, các thầy
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và các anh chị em học viên học tại Trung tâm
ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, bản thân tác giả đã có nhiều
cố gắng song trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn,
nhưng sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cơ giáo
trong Hội đồng đánh giá luận văn chỉ bảo, các bạn đồng nghiệp góp ý kiến,
giúp tác giả tiếp tục bổ sung cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hiển


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Đọc đầy đủ

CBVC

Cán bộ viên chức



Cao đẳng

ĐH

Đại học

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GD- ĐT

Giáo dục và đào tạo

HTTX, HTSĐ


Học tập thường xuyên, học tập suốt đời

KCQ

Khơng chính quy

LKĐT

Liên kết đào tạo

QLGD

Quản lí giáo dục

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TC

Trung cấp

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên


UBND

Uỷ ban Nhân dân

UNESCO

United Nations Educational, scientific and
Cultural organization

VLVH

Vừa làm vừa học


MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................

5

3. Khách thể nghiên cứu .............................................................................

5

4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................


5

5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................

5

6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................

5

7. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu. .........................................................

5

8. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................

6

9. Cấu trúc luận văn. ..................................................................................

6

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC
TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ KHƠNG CHÍNH QUY ..............................

7

1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu. .............................................................

7


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. .................................................... 13
1.3. Đào tạo hệ khơng chính quy và quản lý đào tạo hệ khơng chính
quy. .............................................................................................................. 28
1.4. Học viên hệ khơng chính quy, giáo dục người lớn và đặc điểm
học tập của người lớn. ................................................................................. 35
1.5. Ý nhĩa, vai trò việc quản lý học tập của học viên hệ khơng chính
quy. ............................................................................................................. 41
1.6. Nội dung, nhiệm vụ của cơ sở liên kết đào tạo tại địa phương về
quản lý học tập của học viên các lớp liên kết đào tạo hệ khơng chính
quy. .............................................................................................................. 43
1.7. Cơ sở liên kết đào tạo hệ khơng chính quy ở địa phương. .................. 48
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN HỆ KHƠNG CHÍNH QUY Ở TRUNG TÂM
ĐTBD TẠI CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH ................................................... 51
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh
Nam Định. ................................................................................................... 51


2.1.1. Sự hình thành và phát triển. .............................................................. 51
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ được giao của Trung tâm đào tạo bồi
dưỡng tại chức tỉnh Nam Định.................................................................... 51
2.1.3. Công tác đào tạo, liên kết đào tạo của Trung tâm ĐTBD tại chức
tỉnh Nam Định. ............................................................................................ 53
2.1.4. Công tác quản lý đào tạo ................................................................... 58
2.1.5. Tình hình tổ chức bộ máy hành chính, cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo và liên kết đào tạo hệ khơng chính quy của Trung tâm đào tạo
bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định. ............................................................ 59
2.1.6. Đánh giá chung tình hình phát triển của Trung tâm ĐTBD tại
chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay ............................................ 61

2.2. Thực trạng công tác quản lý học tập của học viên hệ khơng chính
quy ở Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định ..................... 63
2.2.1. Hoàn cảnh xã hội địa phương và đặc điểm của người học hệ
khơng chính quy ở tỉnh Nam Định.............................................................. 64
2.2.2. Thực trạng quản lý quá trình học tập của học viên hệ khơng
chính quy của Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay. ............................................................................ 67
2.2.3. Đánh giá kết quả đạt được công tác quản lí đào tạo và quản lí
học tập. ........................................................................................................ 73
2.2.4. Những vấn đề đặt ra. ......................................................................... 80
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN HỆ KHÔNG CHÍNH QUY Ở TRUNG TÂM ĐTBD
TẠI CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................... 81
.3.1.

Cơ sở và các nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý quá trình
học tập của học viên hệ khơng chính quy ở Trung tâm ĐTBD tại chức
tỉnh Nam Định. ............................................................................................ 81
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý học tập của học viên hệ khơng
chính quy ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn
hiện nay. ..................................................................................................... 84
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới việc xây dựng và hồn chỉnh quy chế cơng
84


tác quản lý học tập học viên các lớp hệ khơng chính quy của Trung
tâm từ khi bắt đầu (đầu vào) đến khi kết thúc (đầu ra). ..............................
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý học tập của học viên
cho từng lớp (khố) hệ đào tạo hệ khơng chính quy................................... 87
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tăng cường chấn chỉnh nề nếp dạy và học,

nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên trên lớp, hoàn thiện hệ
thống các hồ sơ, sổ sách, các công cụ, phương tiện cho việc kiểm tra,
giám sát hoạt động học tập của học viên trên lớp và ngoài giờ trên lớp. .. 90
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạyhọc, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hoạt động dạy - học. ................................................................................... 95
3.2.5. Biện pháp 5: Đề xuất với trường liên kết đào tạo đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự giác
học của học viên. ......................................................................................... 97
3.3. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. .................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 103
1. Kết luận ................................................................................................... 103
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 107
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang thực hiện đổi mới trên tất cả các
mặt của đời sống kinh tế xã hội: Chúng ta đã là thành viên của Tổ chức
thương mại thể giới WTO và đang hồ mình vào thế giới; Cả nước đang đẩy
mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu mục tiêu
đưa nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước có nền kinh tế công nghiệp.
Trước vận hội của đất nước đã đặt ra cho giáo dục những cơ hội, thách
thức to lớn và những nhiệm vụ cũng rất nặng nề. Bên cạnh cơ hội là khả năng
để chúng ta tranh thủ tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ giáo
dục của các nước tiên tiến để đổi mới phát triển căn bản nền giáo dục nước
nhà, thì một trọng trách cũng hết sức to lớn và nặng nề đặt ra là phải đào tạo ra

được một nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng
được nhu cầu về lao động của đất nước trong thời đại cơng nghiệp hố - hiện
đại hố và hội nhập tồn cầu này.
Sự nghiệp Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước đặt ra nhiệm vụ cho
giáo dục phải đào tạo ra những con người có sức khoẻ, có đạo đức, có tri thức
và trình độ chun mơn, có năng lực học tập thường xuyên và học tập suốt
đời, năng động, sáng tạo để thực hiện tốt công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vị trí và vai trị của giáo dục
và luôn xác định là quốc sách hàng đầu. Phát triển nguồn nhân lực luôn được
coi là nhiệm vụ đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là nhiệm
vụ trung tâm của chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo ở nước ta. Điều 2.
Mục tiêu giáo dục (Luật Giáo dục 2005) ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

1


Trên thực tế, chúng ta đã có nhiều giải pháp phát triển giáo dục về cả
nội dung đào tạo, phương thức đào tạo để đáp ứng đòi hỏi của xã hội về nguồn
nhân lực, đồng thời cũng tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập và học
tập suốt đời, tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Một trong các giải pháp đã
được sử dụng là các hoạt động liên kết đào tạo (LKĐT) hệ khơng chính quy
(KCQ) giữa các địa phương với các trường ĐH, CĐ và TC đã diễn ra mạnh
mẽ, đa dạng trong nhiều năm qua.
Hoạt động LKĐT hệ KCQ là tất yếu và có một vai trị to lớn đối với
cơng cuộc xây dựng đất nước hiện nay, đặc biệt là các chương trình phát triển
kinh tế xã hội các địa phương vùng sâu, vùng xa, các địa phương khó khăn về

mọi mặt và đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực. LKĐT hệ KCQ tại địa
phương (trong đó có hệ VLVH và hệ từ xa là phổ biến) được xem như lời giải
cho bài toán về đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế- xã hội hiện nay.
Đào tạo KCQ đã tạo cơ hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người,
góp phần xây dựng xã hội học tập theo chủ trương của Nhà nước. Đồng thời
cũng đáp ứng được đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương trong
khi số lượng được đào tạo chính quy là rất hạn chế ngay cả ở những vùng
trung tâm và các thành phố lớn. Hơn nữa, đào tạo KCQ phù hợp với hồn
cảnh của phần đơng những người đang làm việc, vì thời gian học “mềm dẻo”,
linh hoạt, gắn nhiều với thực hành ngay chính cơng việc của họ. Chương trình
khơng q nặng về lý thuyết, kỹ năng thực hành và liên hệ thực tế được tăng
cường, được người học vận dụng ngay vào chính cơng việc đang làm của họ.
Vì vậy, người học có hứng thú, thấy được sự thiết thực của việc học, nội dung
và chất lượng đào tạo phần nào đã đáp ứng được cho người học.
Ngày 18/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số
112/2005/QĐ phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập”. Quyết định của Thủ
tướng là căn cứ pháp lý cho mọi người được hưởng quyền lợi về học tập và
học tập suốt đời. Đây cũng là căn cứ và cơ sở thuận lợi cho các hình thức tổ

2


chức giáo dục đào tạo KCQ tiếp tục phát triển, hồn thiện, đổi mới và khơng
ngừng nâng cao chất lượng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ở nước ta trong nhiều năm qua hoạt động
LKĐT hệ KCQ giữa các trường ĐH, CĐ, TCCN với các địa phương đã diễn
ra phổ biến. Hoạt động này đã đóng góp một vai trị to lớn đối với việc đào tạo
ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về lao động, góp phần phát triển kinh tế xã
hội ở các địa phương nói riêng và đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của cả nước nói chung trong thời gian qua, hiện nay và cũng như cả về tương

lai. Nguồn nhân lực mà hoạt động LKĐT đã và đang bổ sung tích cực đáng kể
vào số lượng lao động cần có mà đào tạo chính quy và các loại hình đào tạo
khác chưa đáp ứng được và đã giải quyết được cho một số lượng lớn người
trong độ tuổi lao động ở các địa phương có cơ hội tìm kiếm được việc làm,
thay đổi việc làm, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ chun mơn
tay nghề cho lao động tại chỗ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, LKĐT hệ KCQ giữa các
địa phương với các trường ĐH cũng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập
của thực tiễn chất lượng đào tạo hiện nay so với đòi hỏi và yêu cầu đặt ra như:
tổ chức và quản lí đào tạo nói chung, quản lí q trình học tập của người học
nói riêng chưa chặt chẽ, bng lỏng quản lí, đào tạo ồ ạt, chất lượng đào tạo
thấp, chưa được đảm bảo, chưa đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của xã hội,
còn để gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội…
Từ thực tiễn trên, vấn đề đặt ra là bằng cách nào để khắc phục được
những hạn chế, yếu kém hiện nay và đồng thời cũng là để đáp ứng quản lý
trước sự phát triển nhanh chóng về quy mơ của hoạt động LKĐT. Chúng ta
cần phải cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo hệ KCQ. Một trong những
biện pháp cơ bản phải làm ngay đó là sử dụng những biện pháp quản lí hoạt
động học tập của người học một cách khoa học, phù hợp với đặc thù đối tượng
người học, phù hợp với đặc thù ngành học và yêu cầu mục tiêu đào tạo đề ra,

3


phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. Để làm được điều này, ngành
và các cơ sở giáo dục đào tạo đã đề ra nhiều văn bản quy định và nhiều giải
pháp mang tính chất đồng bộ, triệt để trong khâu quản lý hoạt động dạy và học
hệ KCQ: Quyết định 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 06 năm 2007 về
việc “ Ban hành Quy chế đào tạo ĐH và CĐ hình thức VLVH”; Quyết định
Số 42/2008/ QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 về việc ban hành “Quy

định về LKĐT trình độ TC chuyên nghiệp, CĐ, ĐH”...
Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định là một trong những cơ sở đào
tạo và LKĐT nguồn nhân lực lớn cho tỉnh Nam Định và các tỉnh nam đồng
bằng Sông Hồng. Hoạt động LKĐT hệ KCQ của Trung tâm trong những năm
qua đã diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay Trung tâm đang liên kết với 17 trường ĐH,
4 trường CĐ và THCN, mỗi năm đào tạo hàng ngàn học viên bậc ĐH, CĐ,
THCN hệ KCQ. Trong những năm qua, Trung tâm đã triển khai thực hiện một
số biện pháp quản lý đào tạo, trong đó chú trọng vào quản lý hoạt động học
tập của học viên. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ một số hạn chế
cần khắc phục, cần đổi mới để cho chất lượng đào tạo được nâng cao bằng
mục tiêu đề ra. Tìm ra các biện pháp quản lý học tập của học viên hệ KCQ là
để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nghĩa là đồng thời vừa để đảm
bảo việc thực hiện quy chế đào tạo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người học,
những biện pháp này vừa phải phù hợp với yêu cầu của chương trình đào tạo
và vừa phải phù hợp với đặc thù của đối tượng người học.
Xuất phát từ thực tiễn địi hỏi hồn cảnh trên và công việc bản thân
đang là người trực tiếp làm công tác quản lý đào tạo ở Trung tâm, tác giả thấy
cần phải xây dựng những biện pháp quản lý quá trình học tập của học viên hệ
đào tạo KCQ nên đã chọn đề tài “Biện pháp quản lý học tập của học viên các
lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định” làm đề tài
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.

4


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý học tập của học viên góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động LKĐT và cải thiện chất lượng đào tạo hệ
KCQ của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay,
đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh Nam Định.

3. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm
ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung
tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay công tác quản lý học viên các lớp liên kết hệ KCQ ở Trung
tâm ĐTBD tậi chức tỉnh Nam Định chưa toàn diện và đồng bộ, điều này ảnh
hưởng tới chất lượng đào tạo và việc thực hiện các mục tiêu phát triển của
Trung tâm. Nếu thực hiện các biện pháp quản lý học viên một cách đồng bộ,
khoa học, phù hợp với đòi hỏi của chương trình đào tạo và với đặc thù đối
tượng người học thì chất lượng và hiệu quả đào tạo của Trung tâm ĐTBD tại
chức tỉnh Nam Định sẽ có những cải thiện rõ rệt.
6. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo, công tác quản lý LKĐT, quản lý học tập của
học viên ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
7. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
-Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan tới quá trình học và quản lý
việc học tập của học viên hệ KCQ.
-Điều tra và đánh giá thực trạng công tác quản lý học tập của học viên
các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay.

5


-Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình học tập của học viên hệ
KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.
8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp và hệ thống các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, các văn
bảnmang tính chất quy phạm pháp luật của Nhà nước; các tài liệu lý luận về
quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo hệ KCQ.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp lấy
mẫu điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại với giảng
viên các trường ĐH, học viên, cán bộ Trung tâm để thu thập thông tin và đánh
giá thực trạng tổ chức quản lý học viên hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức
tỉnh Nam Định; Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát quá trình dạy và
học của giảng viên, học viên.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn, trưng
cầu ý kiến cán bộ quản lý của nhà trường và các cơ sở LKĐT
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương1: Một số vấn đề lý luận về quản lý học tập của học viên hệ
không chính quy
Chương 2: Thực trạng về cơng tác quản lý học tập của học viên hệ
khơng chính quy ở Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số biện pháp quản lý học tập của học viên hệ khơng
chính quy ở Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định

6


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN HỆ KHƠNG CHÍNH QUY
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục khơng chính quy (KCQ) trong lịch sử qua những tên gọi như
Bình dân học vụ (1945 - 1959), Bổ túc văn hóa (1959 - 1990), Giáo dục bổ túc

và tại chức (1990 - 1994) và Giáo dục thường xuyên (1994 đến nay). Ở bất cứ
giai đoạn nào, với tên gọi nào giáo dục KCQ cũng mang đặc thù chung của
ngành học và ln có những nét riêng biệt.
Ngày nay, giáo dục KCQ đáp ứng xu thế học tập thường xuyên, học tập
suốt đời cho tất cả mọi người. Đây là một đặc trưng mới của xã hội hiện đại thời đại đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, thời
đại của bùng nổ thông tin, thời đại của xu thế tồn cầu hố và được đặc trưng
bởi kinh tế tri thức, bởi nền văn minh trí tuệ…Kiến thức một người học trong
nhà trường chính quy, kể cả học ĐH, sau ĐH trở nên ít ỏi, nhanh chóng lạc
hậu và khơng đủ dùng trong suốt cuộc đời. Để tồn tại trong thời đại ngày nay,
mỗi người phải học tập thường xuyên, học tập suốt đời (HTTX, HTSĐ) dưới
nhiều hình thức, phương thức khác nhau. Học tập không chỉ dành riêng cho
trẻ em, cho một độ tuổi nào đó, mà học tập còn dành cho người lớn, cho tất cả
mọi người. Học tập không chỉ diễn ra một lần mà diễn ra suốt đời. Người ta
học văn hoá, học kĩ năng sống, học không chỉ để biết, mà học để làm việc,
học để tồn tại và cùng nhau chung sống. Học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, với
mọi nội dung, mọi hình thức khác nhau, học không chỉ diễn ra ở lớp, học
trong sách vở mà học ngoài trường, ngoài cuộc sống, qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua giáo dục từ xa…
Sự chuyển dịch từ một hệ thống giáo dục chủ yếu dành cho trẻ em, cho
một độ tuổi nhất định sang một hệ thống giáo dục hướng tới “giáo dục cho
mọi người”, “giáo dục suốt đời” và xã hội học tập là xu thế tất yếu để đáp ứng
nhu cầu HTTX, HTSĐ ngày càng tăng, ngày càng đa dạng của mọi người dân.

7


Từ thực tế trên dẫn đến sự bùng nổ của mơ hình đào tạo KCQ cho
người lớn. Có thể thấy qua những con số: Nếu như năm 1997 chỉ có 242.000
học viên theo học KCQ, thì đến năm 2007 đã lên tới gần 359.000 học viên.
Đến đầu năm 2007 đã có tới 200 (trong tổng số 357 trường ĐH, CĐ) có tổ

chức đào tạo KCQ.
Đào tạo KCQ đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giáo dục của nước nhà,
cung cấp bổ sung trực tiếp nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương. Tuy
nhiên chất lượng đào tạo của hệ KCQ vẫn chưa được đảm bảo, chưa đáp ứng
được yêu cầu xã hội đặt ra, đặc biệt là chất lượng giáo dục của các lớp KCQ ở
các địa phương. Ngun nhân có thể chỉ ra là:
- Trình độ quản lý đào tạo, quản lí học tập của học viên còn yếu kém và
lỏng lẻo...
- Tâm lý coi trọng bằng cấp làm cho người học chạy theo bằng cấp.
- Sự yếu kém, thiếu thốn về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy và học.
Sự yếu kém về chất lượng này đã được nhiều dư luận xã hội và báo chí
quan tâm. Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn thường xuyên tổ chức tổng kết rút kinh
nghiệm đào tạo hệ KCQ. Đã có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhiều ý kiến phản đối yêu
cầu giảm thiểu đáng kể tiến tới loại bỏ hồn tồn loại hình đào tạo này. Bên
cạnh đó là đại đa số ý kiến ủng hộ chủ trương của Bộ Giáo dục và đào tạo tiếp
tục cho đào tạo và phát triển loại hình đào tạo này được đưa ra. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã kết luận rằng chưa thể dừng hẳn
loại hình đào tạo này vì như vậy sẽ đi ngược lại chủ trương của Đảng và Nhà
nước. Chúng ta cần thảo luận theo hướng tích cực để tìm ra giải pháp hữu hiệu
quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng đào tạo.
Theo báo cáo của Vụ ĐH & Sau ĐH (Bộ GD&ĐT) tại Hội nghị tổng
kết đào tạo ĐH – CĐ hệ KCQ được tổ chức ngày 21/2/2008, hiện cả nước có

8


200 trường tổ chức đào tạo KCQ (vừa học, vừa làm hay còn gọi là hệ tại chức;
đào tạo từ xa và đào tạo chuyên tu cũ). Trong số này, có 106 trường ĐH và 94

trường CĐ.
Số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT cho thấy, rất nhiều trường đã tuyển
sinh vượt nhiều lần so với chỉ tiêu được giao. Hệ tại chức của ĐH Kinh tế
Quốc dân tuyển vượt 137,2%, hệ chuyên tu của trường này cũng vượt tới
142,8% so với chỉ tiêu của Bộ.
Cũng tại hội nghị Tổng kết Công tác đào tạo KCQ giai đoạn 2003 2007 do Bộ GDĐT tổ chức sáng 21/2/2008 tại Hà Nội, Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng Nguyễn Thiện Nhân nhấn mạnh yêu cầu "thời gian tới, phải làm sao để
cả người học lẫn nhà trường, gia đình cùng quan tâm tới vấn đề chất lượng của
hệ đào tạo KCQ", các cơ sở đào tạo phải khuyến khích người học đạt năng lực
thực sự, học khơng phải vì mảnh bằng: "Người ta khơng có trình độ ĐH mà
giao cho những việc địi hỏi trình độ ĐH là gây nguy hại cho xã hội, thiết kế
máy thì máy chạy khơng được, thiết kế cầu thì cầu khơng an tồn...".
Lấy danh nghĩa là đa dạng hóa giáo dục, nhiều trường ĐH, CĐ lại tập
trung vào đào tạo hệ KCQ, cả nước có khoảng 900.000 học viên KCQ, chiếm
50% số học viên ĐH, CĐ, thậm chí có trường số học viên KCQ lên đến 65%.
Những con số trên thật sự đáng báo động về chất lượng giáo dục ĐH” .
Để "chỉnh đốn" lại hệ đào tạo này, ông Đỗ Văn Xê - Phó Hiệu trưởng
ĐH Cần Thơ kiến nghị Bộ quy định việc tuyển sinh hệ KCQ của các trường
bằng hình thức trắc nghiệm khách quan để tránh tình trạng gian lận, nhờ vả,
chạy chọt... Lãnh đạo Trường ĐH Bách khoa TP Hồ Chí Minh đề xuất việc tổ
chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ thay cho việc học theo niên chế cứng nhắc.
Ông Lê Ngọc Nghinh - Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa kiến nghị
bộ phải có những thể chế quy định khơng cho phép mở lớp LKĐT đối với các
cơ sở LKĐT không đảm bảo cơ sở vật chất, thiếu nhân lực quản lý, thiếu tư
cách pháp nhân. Bộ GDĐT cũng đưa ra một loạt giải pháp đối với cấp quản lý

9


nhà nước, đối với nhà trường và địa phương nhằm đưa công tác đào tạo KCQ

"đi vào nền nếp và có chất lượng".
Chất lượng chung của đào tạo KCQ chưa đảm bảo, chưa nhận được tin
tưởng của người sử dụng" là nhận xét của chính Bộ GD-ĐT về cơng tác đào
tạo KCQ 5 năm qua - hệ đào tạo có nhiều điều tiếng hiện nay.
Chất lượng không tương xứng với tấm bằng. Nhận định thẳng thắn này
của ông Phạm Văn Thể - Trưởng khoa ĐH Tại chức, ĐH Bách khoa Hà Nội
có thể coi là đánh giá chính xác về tình hình đào tạo KCQ hiện nay.
Tuy nói rằng kỹ sư hệ tại chức ĐH Bách khoa HN được đánh giá cao so với
các trường khác, nhưng so với yêu cầu thì cịn nhiều điểm chưa đáp ứng được. Kỹ
sư ra trường tuy đa số có bằng khá nhưng chất lượng không tương xứng.
Nhu cầu học lớn, nhiều trường ĐH, CĐ xem đào tạo KCQ là một nguồn
thu đáng kể (được ví như nồi cơm của các trường ĐH), hệ quả là việc mất cân
đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo khi khối kinh tế chiếm tới 37%,
khối sư phạm chiếm 26,3% những khối kỹ thuật - công nghệ chỉ chiếm
15,68%, khối y - dược 1,27%.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là ý thức của nhiều người học
chưa cao, dễ thoả hiệp theo những tiêu cực trong đào tạo như cắt xén thời
lượng, giảm bớt giờ học... Một số học viên trẻ thường chỉ vào học hệ tại chức
khi khơng thi đỗ vào hệ chính quy nên tinh thần, ý thức học tập yếu. Kiến thức
thực tế yếu cịn là tình trạng phổ biến của các sinh viên tuy đã có việc làm
nhưng khi học lại học trái ngành nghề mình đang làm việc.
Một bộ phận khơng u thích cơng việc của mình đang làm, xin học
ngành khác để có cơ hội chuyển sang làm việc khác... Tuy nhiên, "nhân vật"
chính góp phần làm cho "chất lượng chung của đào tạo KCQ chưa đảm bảo",
chính là do các cơ sở đào tạo, nhất là ở các địa phương chưa chấp hành, thậm
chí vi phạm các quy định trong lĩnh vực đào tạo, nhất là việc quản lý quá trình
học tập của học viên.

10



Điều kiện học tập không bảo đảm, thời gian, chương trình đào tạo bị cắt
xén nhiều. Ngay cả những trường ĐH đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo chính
quy rất nghiêm túc và được đánh giá có chất lượng cao như Trường ĐH Ngoại
thương, Trường ĐH Tài chính kế tốn, ĐH Hồng Đức, ĐH Hải Phịng nhưng
khi tổ chức thi tuyển sinh VLVH đã thực hiện việc ra đề thi và coi thi chưa
nghiêm túc.
Không chỉ bất tuân “luật lệ”, nhiều trường vì chạy theo số lượng mà
chưa chú ý đến chất lượng đào tạo. Báo cáo của Bộ GD&ĐT cũng cho biết,
hầu hết lớp LKĐT tại chức xa trường, học theo hình thức cuốn chiếu, thời
khố biểu q tải (10 tiết/ngày, có nơi 15 tiết /ngày). Một số trường khơng
cung cấp chương trình đào tạo tồn khố cho bên liên kết và người học để
cùng phối hợp giám sát, quản lý như quy định.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hồng Đình Cúc - Giám đốc Học viện Báo chí và
Tuyên truyền nhận định, chất lượng đào tạo hệ tại chức nói riêng và KCQ nói
chung, hiện có nhiều vấn đề, như: Thi đầu vào ở nhiều nơi chưa đảm bảo, ảnh
hưởng đến chất lượng. Đó là chưa nói đến thực trạng ở hệ chính quy, hàng
chục, thậm chí hàng trăm người mới lấy một, nhưng tỷ lệ ấy ở tại chức rất thấp
(hơn 100 người, lấy đến 80 người).
Giám đốc Học viện Báo chí & Tuyên truyền cho biết, những năm học
qua, tỷ lệ học viên hệ tại chức tốt nghiệp của trường trung bình đạt trên 50%,
lớp cao nhất đạt 70%. Nếu làm cẩn thận, nghiêm túc, khách quan thì kết quả
tốt nghiệp hệ tại chức ở các trường cũng không thể cao như hiện nay.
Cùng băn khoăn về chất lượng đào tạo, ông Phạm Ngọc Trúc - Phó
Chánh Thanh tra, Bộ GD&ĐT khẳng định: Một số đơn vị triển khai đồng thời
quá nhiều lớp LKĐT, số lượng học viên quá đông như ĐH Kinh tế Quốc dân,
Trung tâm GDTX tỉnh Phú Yên, Trung tâm Tại chức Cần Thơ…, dẫn đến khó
khăn trong quản lý, khơng đảm bảo chất lượng đào tạo.

11



Đề cập đến vấn đề này, ông Nguyễn Thành Độ, Phó hiệu trưởng ĐH
Kinh tế Quốc dân cho rằng, chưa thể rút ngắn được khoảng cách giữa đào tạo
chính quy và đào tạo KCQ trong thời gian ngắn. Số lượng học viên tăng
nhanh, trong khi tỷ lệ giáo viên hầu như không đổi, dẫn đến thực trạng tỷ lệ
học viên/giảng viên lớn hơn quy định của Bộ GD&ĐT rất nhiều.
Trước thực trạng trên, Bộ GD&ĐT đã đề ra một số giải pháp khắc phục.
Theo đó, ở khâu tuyển sinh, đề thi hệ tại chức của các trường ĐH, CĐ phải
được lấy từ ngân hàng đề của Cục Khảo thí & Kiểm định chất lượng giáo dục
của Bộ. Riêng đề thi kết thúc học phần, kết thúc môn học, các trường thống
nhất dùng ngân hàng đề thi hệ chính quy của trường. Đề thi này do Bộ kiểm
tra, thẩm định, quy định điểm sàn tối thiểu để các trường quyết định điểm
tuyển… Cùng với đó, các địa phương phải có trách nhiệm điều tra nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội, năng lực thực tế
và điều kiện của các cơ sở đào tạo để mở các ngành nghề hợp lý.
Học chỉ lấy bằng cấp là lãng phí. Ý kiến của Phó Thủ tướng, kiêm Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân cho rằng gần đây dư luận xã hội rất
bức xúc về chất lượng học viên tốt nghiệp hệ KCQ. Có mơn học viên viên hệ
này chỉ học trong một tuần, thầy giáo rút về thành phố là xong, trong khi học
viên chính quy phải học suốt một học kỳ mới đủ thông hiểu và có khả năng
vận dụng vào thực tế.
Như vậy chất lượng yếu kém của chất lượng đào tạo KCQ là có thật.
Chúng ta đã tìm ra nhiều ngun nhân, song một trong các nguyên nhân cơ
bản là chưa có những biện pháp quản lý đào tạo hiệu quả, phù hợp, trong đó
quản lý người học là mắt xích quan trọng quyết định đến chất lượng hệ đào tạo
KCQ này. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết đối với loại hình đào tạo hệ KCQ là
phải tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt này. Những đặc điểm rất nhạy cảm về loại hình đào tạo này bao gồm:
sàng lọc yếu, khơng đủ quỹ thời gian để chuyển tải nội dung, học viên lại


12


thường xuyên bận rộn công việc, không đầu tư cho việc học, tỷ lệ tốt nghiệp
khá nhưng xã hội và chính học viên chưa hài lịng...Như vậy, các trường đang
đối diện với một thách thức là hướng về chất lượng hay vẫn là tiếp tục đào tạo
theo kiểu “phổ cập” như hiện nay. Rất nhiều các cơ sở liên kết chưa thật sự
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình là phối hợp cùng với các trường ĐH, CĐ
trong khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, hoạt
động dạy và học. Các cơ sở liên kết đó mới chỉ chú trọng tới việc thu lợi
nhuận mà quên mất trách nhiệm của mình.
Yêu cầu trước mắt là cần có các biện pháp quản lý tồn diện q trình
hoạt động học tập của học viên từ phía các cơ sở liên kết để hiệu quả và
chất lượng đào tạo hệ KCQ được cải thiện. Quản lý người học đảm bảo suốt
quá trình học và thật chặt và nghiêm túc từ khâu xét duyệt hồ sơ dự thi, thi
tuyển sinh, quá trình dạy và học, thi kiểm tra và thi tốt nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của
con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Quản lý là
một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm
nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý nào đó.

C. Mác đã viết: “Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự

13


chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát học từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc tì cần phải có nhạc trưởng” để nêu bật
sự tất yếu và vô cùng quan trọng của hoạt động quản lí trong q trình phát
triển của xã hội loài người.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và được sự quan
tâm đặc biệt, Khoa học quản lý được coi là chìa khố vàng cho những thành
cơng của cá nhân hay tổ chức. Có thể nói hoạtt động quản lí vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật, nó điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vĩ
môcũng như vĩ mơ, vì vậy quản lí được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoà/i tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và
quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người – thành
viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến.”
[18,tr.15]
Theo Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, q trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định.” [22,tr.8]
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.”
[2,tr.17]

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [9, tr.3]

14


Qua những định nghĩa trên, ta thấy quản lý có những đặc trưng cơ
bản sau:
- Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.
- Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương
hỗ nhau, chủ thể làm nảy học các tác động quản lý, cịn khách thể thì nảy học
các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Do đó: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm khai thác có hiệu quả
những tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức đặt ra. Quá trình tác động này được vận hành trong
một môi trường xác định.
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc thơng qua
sự nỗ lực của người khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích
đã định. Tuy vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Dù được hiểu theo cách nào về quản lý cũng cần quan tâm một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.

- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là quan hệ khơng đồng cấp, có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.

15


Tóm lại: Con người là độc đáo và phức tạp, họ có thể hoặc là đóng góp
cho sự tiến bộ của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ. Do
đó, quản lý vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, nó đóng một vai trị
vơ cùng quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống con người. Quản lý là
sự chi phối và dẫn dắt mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức đi đến một đích
nhất định trong từng giai đoạn, hay xun suốt thời gian – khơng gian và ở đó
tồn tại những đối tượng điều khiển được và cả những đối tượng không điều
khiển được.
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Chức năng
quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác
nhau bao gồm:
(a), Lập kế hoạch (hoạch định chiến lược): Phán đốn trước tồn bộ q
trình và các hiện tượng mà tương lai có thể xảy ra mang tính định hướng,
chuẩn bị các giải pháp thực hiện hoạt động mong muốn này bằng cách xác
định rõ:
- Hoạt động nào mà tổ chức muốn thực hiện.
- Cách thực hiện các hoạt động này được thực hiện như thế nào,
khi nào thì thực hiện.

- Ai sẽ là người thực hiện, nguồn lực nào cần có để thực hiện các
hoạt động đó (tiền bạc, thiết bị, con người).
- Các hoạt động này được thực hiện ở đâu, khi nào kết thúc.
Việc lập kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục
tiêu mà tổ chức mong muốn đạt đến trong tương lai. Chức năng này được coi
là chức năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý. Nhà quản lý lập kế

16


hoạch bao gồm cả việc tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra
và phối hợp con người và các hoạt động để đảm bảo đạt được các mục tiêu.
(b), Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo tất các các hoạt động và các tiến trình
được sắp xếp, giúp cho một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Nội
dung quan trọng nhất của tổ chức là tìm được đúng người, đúng việc, xác định
được trách nhiệm của họ, thiết kết một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân
viên đều hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, phải rõ
ràng quyền lực, trách nhiệm để tránh tình trạng hỗn loạn. Đảm bảo một mơi
trường làm việc lành mạnh, tích cực và khuyến khích làm việc hiệu quả.
Tiến trình tổ chức gồm 5 bước:
- Xem xét các kế hoạch và mục tiêu.
- Xác định các hoạt động.
- Phân loại và nhóm các hoạt động.
- Phân bổ công việc và các hoạt động.
- Đánh giá kết quả để quyết định xem có cần những thay đổi hay
điều chỉnh nào không.
(c), Lãnh đạo điều khiển (phối hợp): Các nhà quản lý phải là những
người lãnh đạo hiệu quả, họ phải học cách làm việc với người khác, cách chi
phối và động viên người khác để đảm bảo công việc được thực hiện. Các công
nhân, nhân viên trong mỗi tổ chức đều có cách suy nghĩ riêng và cũng sẽ làm

những việc họ muốn nếu họ khơng thích những mệnh lệnh hoặc các chỉ dẫn
của các nhà quản lý đưa ra.
Chức năng quản lý điều khiển của cán bộ bao gồm:
- Chỉ đạo

- Gây ảnh hưởng

- Giám sát

- Hướng dẫn

(d), Kiểm tra: Trong tất cả các tổ chức phải có một mức độ kiểm tra
nhất định đối với con người, tài chính, thời gian và các hoạt động. Thường các
nhà quản lý hay nhầm lẫn phối hợp với kiểm tra. Phối hợp hàm ý là một cách

17


tiếp cận mềm dẻo để kiểm tra và kiểm tra ngụ ý là các hoạt động được giám
sát để đảm bảo sự tuân thủ các luật và quy định.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Để cho chức năng
này có hiệu quả, nhà quản lý phải thiết lập được các tiêu chuẩn, quy trình kiểm
tra, đo lường và phân tích các kết quả các nhà quản lý xác định được là tổ
chức có đạt được các mục tiêu đề ra hay khơng, và có được liên kết chặt chẽ
với việc lập kế hoạch hay không, và nếu khơng đạt được thì phải cải thiện việc
thực hiện nhằm tăng cơ hội đạt được mục đích.
Đạt được các mục tiêu của tổ chức có hiệu quả
Nguồn lực con người
Nguồn lực tài chính


Kiểm tra

Lãnh đạo

Tổ chức

Lập kế hoạch

Nguồn lực vật chất

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý cơ bản
Qua việc nghiên cứu về các chức năng cơ bản của quản lý, sau khi tìm
hiểu và nắm bắt được nội dung cơ bản về các chức năng quản lý, chúng ta còn
thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo
dục. Các chức năng này gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực
hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ

18


×