Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

  




TRẦN THU HUYỀN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Viết Nhụ



HÀ NỘI – 2011



L C N


Trang
 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . 3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN . 4
 v  nghiê
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 5
1.1.1. Trên thế giới: 5
1.1.2. Ở Việt Nam: 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản: 12
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục: 12
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên là gì: 18
1.2.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng đội ngũ 19
1.2.4. Biện pháp là gì: 20
1.3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, vị trí và vai trò của giảng viên trường CĐSP: … 21
1.3.1. Giảng viên: 21
1.3.2. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ giảng viên trường CĐSP: 21
1.3.3. Vai trò và vị trí của giảng viên trong nhà trường ĐH - CĐ: 23
1.4. Những yếu tố cơ bản về chất lượng ĐNGV: 24
1.5. Những yếu tố giúp nâng cao chất lượng ĐNGV: 28
1.6. Tầm quan trọng của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV 30

Kết luận chương 1: 31
ch l và bi pháp qu lý ch l 
ng  SP Thái Bình. 32
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của trường CĐSP Thái Bình: 32
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường CĐSP Thái Bình 32
2.3. Quyền hạn và trách nhiệm của trường CĐSP Thái Bình .34
2.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường CĐSP Thái Bình 35
2.4.1. Số lượng và cơ cấu ĐNGV 35
2.4.2. Chất lượng 40
2.5. Đánh giá chung: 44
2.5.1. Mặt mạnh: . 44
2.5.2. Mặt yếu: . 46
2.5.3 Nguyên nhân 47
2.6. Thực trạng về các biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV ở trường CĐSP
Thái Bình trong thời gian qua 48
2.6.1. Công tác tuyển dụng GV 48
2.6.2. Công tác bố trí, sử dụng GV 49
2.6.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV 50
2.6.4. Công tác kiểm tra, đánh giá GV 51
2.6.5. Thực trạng về việc bố trí bộ môn giảng dạy, chế độ đãi ngộ và các chính sách
tiền lương đối với GV của nhà trường 53
Kết luận chương 2: 55
     pháp qu lý      
ái Bình 56
3.1 Định hướng, quan điểm và mục tiêu của việc xây dựng các giải pháp: 56
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biên pháp 60
3.3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV ở trường CĐSP
Thái Bình: 62
3.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên 62

3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác sinh hoạt
chuyên môn ở bộ môn 64
3.3.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, bổ sung giảng viên;
tạo cơ chế chính sách hợp lý để thu hút giảng viên giỏi 66
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên 70
3.3.5. Biện pháp 5: Thực hiện chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giảng viên 75
3.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp 79
3.5. Khảo sát ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 81
Bảng kết quả hỏi ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp83
Kết luận chương 3: 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85
1. Kết luận: 85
2. Khuyến nghị: 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 92

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
CBQL

CĐSP
CNH – HĐH
CSVC
ĐH
ĐHSP
ĐNGV
ĐT
GD & ĐT
GDĐH
GV
HSSV

KH – CN
KT
KT – XH
NCKH
QL
QLGD
SV
TH
THCS
THCN
UBND
XH
XHCN
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Cao đẳng sư phạm
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Đại học
Đại học sư phạm
Đội ngũ giảng viên
Đào tạo
Giáo dục & Đào tạo
Giáo dục đại học
Giảng viên
Học sinh sinh viên
Khoa học – công nghệ
Kinh tế
Kinh tế - xã hội
Nghiên cứu khoa học

Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh viên
Tiểu học
Trung học cở sở
Trung học chuyên nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
DANH MC CC BNG V CC S

Tờn bng, s


S 1.1. Chc nng v chu trỡnh ca qun lý
Bảng 2.1. Thống kê số lợng CBGD trong những năm gần đây
Bng 2.2. ỏnh giỏ v s lng ging viờn so vi yờu cu.
Bảng 2.3. Thống kê số lng, c cu đội ngũ giảng viên cơ hữu
của nhà trng xét trên các mặt: giới tính, tuổi đời, trình độ học
vấn, chính trị.
Bảng 2.4. Thống kê cơ cấu theo thâm niên công tác của trng
CĐSP Thái Bình.
Bng 2.5. Tng hp trỡnh chuyờn mụn NGV nm hc 2010
2011
Bảng 2.6. Số lng đề tài các cấp đã nghiệm thu và tỷ lệ số lng
đề tài trên số lng GV cơ hữu.
S 3.1. Quy trỡnh tuyn chn Ging viờn
S 3.2. Ni dung ỏnh giỏ
Bng 3.1. Kt qu hi ý kin v mc cn thit ca cỏc bin
phỏp

Bng 3.2. Kt qu hi ý kin v tớnh kh thi ca cỏc bin phỏp











1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nguồn nhân lực ở các trường CĐ, ĐH là vấn đề “ phát triển
đội ngũ giảng viên” và “ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên”. Một vấn
đề “hàng đầu” nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường. Đặc biệt với các trường sư phạm, chất lượng của đội ngũ giảng
viên sẽ trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng đội ngũ giáo
viên ngành học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Mà: “Phi mầm non bất
thành nhân cách, phi phổ thông bất thành dân trí”. Vì vậy để phát triển GD –
ĐT, vấn đề quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để tạo ra
được một đội ngũ giảng viên chuẩn về trình độ đào tạo, giỏi về chuyên môn,
tinh thông nghiệp vụ sư phạm và mẫu mực về nhân cách.
Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/06/ 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người”.[2]
“Trong lịch sử nước ta "Tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của
dân tộc ta, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những
năm qua chúng ta đã xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ngày càng đông đảo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ nhà giáo đã đáp
ứng được cơ bản yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước”. [2]
Tuy nhiên trước tình hình mới của sự phát triển, đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục còn có những bất cập hạn chế, chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi phải tăng cường xây

2
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, một cách toàn diện. Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn.
Nhà giáo là đội ngũ cán bộ đông đảo, có vai trò quan trọng hàng đầu
trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người và đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Điều 15, Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định: “Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.[11]
Giáo dục đại học giữ một vị trí quan trọng trong việc ĐT nguồn nhân
lực có trình độ cao. Khâu quyết định chất lượng ĐT trong các trường ĐH, CĐ
là đội ngũ giảng viên. Đặc biệt đối với các trường CĐSP và ĐHSP thì vai trò
của người GV ở đây càng trở nên có ý nghĩa hơn. Việc nâng cao chất lượng
đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lượng ĐT của các nhà trường này trở thành
vấn đề then chốt trong giai đoạn hiện nay.
Trường CĐSP Thái Bình là một trong những trường đầu ngành trong
việc ĐT giáo viên cho tỉnh Thái Bình. Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là
ĐT giáo viên cho các ngành học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Liên

kết đào tạo ĐH và sau ĐH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý các trường
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở cho tỉnh Thái Bình, ĐT các ngành
ngoài sư phạm, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh Thái Bình và các
địa phương lân cận. Cùng với nhiệm vụ ĐT, bồi dưỡng giáo viên và CBQL
các cấp, nhà trường còn thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Một trong những vấn đề có tính quyết định đối với việc nâng cao chất
lượng đào tạo của trường CĐSP Thái Bình là ĐNGV và chất lượng ĐNGV.
Việc tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV của
nhà trường trước yêu cầu hiện nay là một đòi hỏi tất yếu.
Với những lý do nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản
lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Thái Bình.” làm

3
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn góp phần tìm ra một
số biện pháp có tính khả thi và thiết thực cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của nhà trường
và công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thông qua việc phân tích, đánh giá toàn
diện thực trạng đội ngũ giảng viên của trường CĐSP Thái Bình, trên cơ sở đó
đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của
Trường CĐSP Thái Bình, đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường và yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Thái Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường CĐSP Thái Bình.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Hiện nay, chất lượng đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Thái Bình
chưa thật tốt, vẫn còn một số yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng GD-ĐT trong giai đoạn mới.
Nếu các biện pháp được thực thi, hợp lý từ vấn đề nhận thức đến hành
động thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường
CĐSP Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên.
5.2. Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP
Thái Bình.

4
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên Trường CĐSP Thái Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên, vấn đề chất
lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình trong những
năm gần đây và đến năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra tác giả đã kết hợp
các nhóm phương pháp nghiên cứu sau :
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn
bản, các thông tư, nghị định, sách báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu
khoa học của các tác giả khác…. để xây dựng cơ sở lý luận.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp thử nghiệm kiểm tra
- Phương pháp phỏng vấn.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo. Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng về chất lượng và biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Thái Bình.
Chương III: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên Trường CĐSP Thái Bình.




5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ (KH – CN), sự phát triển
kinh tế tri thức trên toàn cầu tạo ra nhu cầu, cơ hội và điều kiện để phát triển
giáo dục đại học (GDĐH) cả về quy mô và chất lượng. Toàn cầu hoá, hội
nhập quốc tế tạo điều kiện tăng cường hợp tác để học tập, chia sẻ kinh
nghiệm, chuyển giao và tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên tiến. Sự phát triển
nhanh của công nghệ thông tin và truyền thông tạo điều kiện rất thuận lợi để
tìm kiếm, trao đổi, xử lý thông tin phục vụ dạy, học, nghiên cứu. Bối cảnh
quốc tế sẽ đòi hỏi các quốc gia đang phát triển phải sớm đại chúng hoá, kinh
tế hoá, hiện đại hoá (HĐH) và quốc tế hoá GDĐH.
Để đáp ứng tốt hơn, nhanh hơn các yêu cầu của toàn cầu hoá, phát triển
KH - CN, kinh tế tri thức, nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học cao
đẳng là đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao để cung cấp cho thị trường
lao động. Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó, yếu tố cơ bản nhất, có tính

quyết định là chất lượng của đội ngũ cán bộ, giảng viên của các trường đại
học, cao đẳng.
Cùng với quá trình phát triển về mọi mặt của đời sống KT- XH, hệ
thống giáo dục của các nước luôn luôn được các quốc gia quan tâm phát triển
và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nâng cao trình độ dân trí,
phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu phát triển giáo dục của các tầng lớp dân
cư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của quá trình
toàn cầu hoá và sự ra đời của nền tri thức ở tất cả nước trên thế giới, bất luận
là nước giàu hay nước nghèo, Châu Á hay châu Âu, ĐNGV có vai trò quyết
định đến yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân

6
tài và qua đó nâng cao vị thế và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Sau đây
là kinh nghiệm và thành tựu phát triển GD $ ĐT một số nước trên thế giới.
 Pháp ( Châu Âu )
Nước đặt sự nhấn mạnh đầu tiên ở cá nhân con người hoàn thiện mạnh
về mặt tinh thần trí tuệ con người chân chính, được coi là mực thước cho mọi
sự vật và có thể đương đầu với mọi thách thức, thông qua sự giáo dục của bản
thân từ một nền văn hoá phổ thông. Chiến lược giáo dục của Pháp từ nhiều
năm qua là, trước hết mở rộng nhanh chóng giáo dục sử học để mọi người
biết chữ đều có thể duy trì thực sự và có một hiểu biết cơ sở về cuộc sống
( văn hoá phổ thông); đòi hỏi chú trọng về giáo dục, trong học tập có sự ganh
đua ở mức độ cao để chọn những người thực sự có tài năng có một cơ hội
tuyển vào để có thể tận dụng cơ hội của mình. Để thực hiện chiến lược giáo
dục có hiệu quả này, Pháp chú trọng đến việc đào tạo, phát triển đội ngũ giáo
viên. Đào tạo giáo viên đại học được coi như thuộc giai đoạn III của đào tạo
đại học. Giáo viên phải có bằng tiến sĩ mới được phát chức giáo sư. Trong
một số ngành học việc lựa chọn giáo viên đại học phụ thuộc vào kết quả kỳ
thi tuyển lấy chứng chỉ dạy đại học.
 Nhật Bản ( Châu Á )

Chiến lược giáo dục và phong cách quốc gia của Nhật là mô hình của sự
giao lưu văn hoá có tính độc lập và thông minh.
Đào tạo sư phạm được đảm bảo ở trình độ đại học, giáo viên dạy ở
trường mẫu giáo, tiểu học, trung học được đào tạo trong các trường đại học
chủ yếu theo các Chương trình đào tạo sư phạm, kéo dài bốn năm, tổ chức tại
các trường đại học quốc gia; một bộ phận giáo viên được đào tạo theo chương
trình 2- 4 năm, tổ chức ở một số trường tư thục và phụ thuộc vào chính quyền
địa phương. Ở Nhật có nhiều cơ sở đào tạo sư phạm ở trình độ sau đại học và
các khoá học hàm thụ buổi tối ở các trường đại học và cao đẳng. Hầu như tất
cả các chương trình dẫn đến văn bằng đại học. Mục tiêu của các khoá học này

7
cho phép thanh niên đã hoạt động nghề nghiệp được đào tạo đại học. Về
nguyên tắc, các khoá học buổi tối và hàm thụ được coi là tương đương các
khoá học chính quy. Thiết lập hệ thống giáo dục mềm dẻo nhờ có sự phát
triển giáo viên đáp ứng nhu cầu mới cảu công nghệ, tác dụng tích cực của
giáo viên thỉnh giảng từ các cơ sở dạy nghề tư nhân. Việc học tại chức không
thoát ly hoạt động nghề nghiệp, các khoá học buổi tối và hàm thụ rất được
chú trọng.
 Hoa Kỳ (Châu Mỹ )
Người Hoa Kỳ với ba nét đặc trưng nổi bật “Lý tưởng, năng động,
năng suất cao”. Bản chất của sự phát triển và phong cách quốc gia được bộc
lộ trong giáo dục. Các trường đào tạo giáo viên (teacher colleges), các trường
sư phạm ban đầu thường phát triển từ các trường Cao đẳng khoa học xã hội và
nhân văn hay trường Cao đẳng của bang thậm chí từ các trường đại học đa
ngành. Mặt khác một số trường dạy văn học và khoa học đã tổ chức các
chương trình đào tạo về sư phạm. Xu hướng trong lĩnh vực này là mở rộng
đào tạo cơ bản cho các giáo viên tương lai. Việc đào tạo giáo viên tiểu học
cũng như trung học được tiến hành ở nhiều bang của Hoa Kỳ, kéo dài 5 năm
đại học. Gần như toàn bộ giáo viên dạy cao trung và đa số giáo viên dạy sơ

trung trên thực tế là người có văn bằng đại học đầu tiên là cử nhân, chỉ một tỷ
lệ nhỏ có văn bằng thứ hai. Hiện nay, Hoa Kỳ có khoảng 700000 giáo viên
đang công tác tại các cơ sở giáo dục đại học. Nhìn chung, giáo viên có trình
độ cao, đảm bảo công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, để
phát triển đội ngũ giáo viên trong thế kỷ 21, Hoa Kỳ cho rằng các vấn đề sau
cần được thận trọng trong xem xét:
- Chất lượng giáo viên đang có xu hướng giảm sút do nhiều sinh viên
suất sắc sau khi tốt nghiệp không thích làm công tác giảng dạy và nghiên cứu
khoa học mà muốn công tác ở các ngành nghề khác.

8
- Một số ngành học phải cạnh tranh với mức lương cao hơn ở bên ngoài
có thể không đủ giáo viên chuyên trách, như vậy các cơ sở đào tạo phải thuê
thêm giáo viên kinh nghiệm hoặc thỉnh giảng.
- Các trường đại học và cao đẳng quan tâm một loạt vấn đề khác có tác
động đến đời sống của giáo viên nhằm thu hút những giáo viên có trình độ
cao để có thể cạnh tranh trong xã hội hiện đại.
- Thay thế giáo viên cũ và phát triển đội ngũ giáo viên có chất lượng.
Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu và cũng là cơ hội để Việt Nam hội nhập,
để giáo dục Việt Nam làm bạn với giáo dục các nước trên thế giới. Trên sân
chơi quốc tế chúng ta vừa phải nhập cuộc vừa phải tỉnh táo biết mình là ai, để
không thu mình lại nhưng cũng không bắt chước rập khuôn vội vã. Làm thế
nào để tiếp nhận và lớn lên qua làn sóng toàn cầu hoá. Đó là thách thức đối
với giáo dục, trước hết là thách thức đối với những người có trách nhiệm lãnh
đạo, các nhà quản lý giáo dục hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, “đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” bằng hàng loạt chủ trương, chính
sách:
- Tháng 8/ 1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc cách mạng tháng

Tám thành công. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Nhà nước cách
mạng non trẻ ra đời đã phải tiếp quản di sản nền giáo dục đô hộ sau hơn 80
năm Pháp thuộc với nhiều khó khăn chồng chất: Ngân khố trống rỗng, sự
khác biệt trong chế độ giáo dục, hệ thống giáo dục giữa các vùng miền, đại bộ
phận dân chúng thất học với hơn 95 % dân số mù chữ. Để khắc phục hậu quả
trên, trong sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Xây dựng nền giáo dục mới, nền giáo dục cách mạng với ba
nguyên tắc căn bản đó là: đại chúng – dân tộc – khoa học”

9
- Ngày 19/12/1946 cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ, đặt ra cho
giáo dục nước ta những nhiệm vụ mới, trong đó vừa phục vụ kháng chiến vừa
góp phần vào công cuộc kiến quốc.
- Song song với việc tiến hành cuộc kháng chiến trường kỳ chống
Pháp, nhận thấy nhu cầu chuyển đổi cơ cấu hệ thống giáo dục, để phù hợp với
cuộc kháng chiến. Trên cơ sở cơ cấu lại hệ thống của nền giáo dục quốc dân
bao gồm ba bộ phận: Phổ thông – bổ túc văn hoá - chuyên nghiệp để thực
hiện các nhiệm vụ vừa kháng chiến vừa sản xuất và xây dựng đất nước. Trong
đó chú trọng bổ túc văn hoá để xoá nạn mùa chữ.
- Năm 1954, hoà bình lặp lại ở miền Bắc, đứng trước nhu cầu thống
nhất hệ giáo dục, tháng 3/1956, đại hội giáo dục phổ thông toàn miền Bắc đã
họp thông qua đề án Hệ thống giáo dục mới hệ 10 năm đã được Thủ tướng
chính phủ ký ban hành.
- Trước đổi mới (1975 – 1985), sau khi giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước, tháng 11/1979, Bộ chính trị thông qua nghị quyết 14 về vấn đề
cải cách giáo dục xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân mới thống nhất trong
cả nước với đầy đủ các bậc học:
+ Giáo dục mầm non: Nhà trẻ, mẫu giáo.
+ Giáo dục phổ thông: Tiểu học, THCS, Trường đào tạo nghề.
+ Giáo dục chuyên nghiệp: THCN, Trường đào tạo nghề.

+ Giáo dục đại học: Cao đẳng, Đại học, Sau đại học.
+ Giáo dục thường xuyên.
- Sau đổi mới(1986 – nay), cùng với công cuôc đổi mới toàn diện nền
kinh tế xã hội, năm 1986, Đảng ta có chỉ đạo đối với ngành Giáo dục và Đào
tạo thực hiện những bước đổi mới trong hệ thống giáo dục quốc dân. Luật
Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X
kỳ họp thư tư thông qua ngày 9/12/1998, 2005 và sửa đổi 2009.

10
- Nghị định số 40/2000/QĐ - 10 được Quốc hội khoá 10 kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 9/12/2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Quyết định số 64/ 1998/ QĐ - TTG -10 được quốc hội khóa 10 kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 9/12/2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Quyết định số 64/1998/ QĐ-TTG ngày 22/2/1998 của Thủ tướng
chính phủ về việc bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng xét tặng danh hiệu: “ Nhà giáo
ưu tú”.
- Chỉ thị 18/2001/CT- TTG ngày 27/8/2001 của Chính phủ về một số
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc
dân.
Các quyết định, thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Thông tư số 18/1998/TT- Bộ GD & ĐT ngày 17/4/1998 của Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn công tác quy hoạch cán bộ.
+ Chỉ thị số 29/1998/ CT Bộ GD & ĐT ngày19/5/1998 của Bộ
GD&ĐT về việc bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo hè
1998.
+ Chỉ thị số 38/1998/CT Bộ GD&ĐT ngày 18/6/1998 của Bộ trưởng bộ
giáo dục về kiện toàn, tổ chức bộ máy công tác chính trị, tư tưởng trong các
trường đại học, cao đẳng.
+ Quyết định số 41/1998/CT- Bộ GD&ĐT ngày 5/8/1998 của Bộ
trưởng bộ GD&ĐT ngày 5/8/1998 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT giao quyền

quản lý và cấp chứng chỉ hoàn thành khoá học bồi dưỡng cho cán bộ quản lý
và công chức nhà nước trong ngành giáo dục và đào tạo.
+ Chỉ thị số 17/ CT/ 2000 Bộ GD&ĐT ngày 29/5/2000 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục hè năm
2000.

11
+ Quyết định số 36/2000/CT Bộ GD&ĐT ngày 25/8/2000 của bộ
GD&ĐT về tiêu chuẩn giảng viên giỏi, trường tiên tiến, trường tiên tiến suất
sắc của cao đẳng, đại học.
+ Thông tư số 02/2002/TT Bộ GD&ĐT ngày 22/01/2001 của Bộ
trưởng bộ GD&ĐT hướng dẫn một số điều quy chế trường đại học dân lập
liên quan đến tổ chức và nhân sự.
+ Trong hệ thống các đường lối chính sách phát triển giáo dục, đầu tư
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo có vai trò chủ đạo. Với vị trí, vai trò
quan trọng đó, đội ngũ nhà giáo cần được hưởng lợi những ưu tiên của nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực. Sau hơn 20 năm đổi mới, nhiều giải pháp,
biện pháp nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo ở các bậc học, ngành
học đã được nghiên cứu và vận dụng rộng rãi nhất là từ khi có chủ trương của
Đảng và nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục thì hàng
loạt đề án, công trình lớn liên quan đến quản lý phát triển đội ngũ của nhà
giáo được thực hịên.
 Các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý ĐNGV đại học, cao
đẳng:
- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn
nhân lực, mã số VIE/89/022 ( gọi tắt là dự án tổng thể về giáo dục)
- Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới (đề tài
khoa học mã số KX- 07, Năm 1996)
 Một số đề tài luận văn chuyên ngành QLGD đã tiến hành nghiên cứu:
- Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển ĐNGV Trường Đại học Hải

Phòng đến 2010 (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Sơn Thành, Đại học sư
phạm Hà Nội, 2004);
- Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
Thống kê (Luận văn Thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đình Dũng, Đại học Sư
phạm Hà Nội, 2005);

12
- Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy ở
Trường Đại học Sân khấu điện ảnh trước yêu cầu hiện nay. ( Luận văn Thạc sĩ
QLGD của Đặng Thị Thanh, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2004);
- Các biện pháp xây dựng đội ngũ giảng viên trường Đại học Lao động
– Xã hội giai đoạn 2007 – 2015. (Luận văn Thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị
Thanh Bình, Học viện QLGD, ĐH Sư phạm Hà Nội, 2007);
- Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của
trường Cán bộ quản lý Văn hoá – Thông tin trước yêu cầu mới hiện nay.
( Luận văn thạc sĩ QLGD của Lưu Thị Bích Hồng, Học viện QLGD, ĐH Sư
phạm Hà Nội, 2005);
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trường chính trị Trần Phú tỉnh Hà Tĩnh. (Luận văn Thạc sĩ QLGD của
Nguyễn Viết Thường, Đại học Vinh, 2007);
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ở
Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam. (Luận văn Thạc sĩ QLGD của
Trần Văn Thuận, Đại học Vinh, 2010);
Ngoài ra trong chương trình hằng năm của ngành giáo dục các địa
phưong cũng có những đề tài nghiên cứu, hoặc một số biện pháp phát triển
nhà giáo.
Song về đề tài “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên Trường CĐSP Thái Bình” chưa được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục

1.2.1.1. Quản lý là gì?
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động
xã hội đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức và
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao

13
động mang tính đặc thù đó là hoạt động quản lý. Thực tế, có nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý:
Quan điểm của điều khiển học thì cho rằng: Quản lý là chức năng của
những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó
bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động
hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận hành và phát triển.
Theo C.Mac: "Tất cả mọi lao động xã hội hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với vận động khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ". [15, tr.23]
Với nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp, H. Fayol thì cho rằng
“Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra. Đó chính là các chức năng cơ bản của nhà quản lý” .
Theo tác giả người Mỹ, H.Koontz và những người khác: “Quản lý là
thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau
trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.[21,
tr.19]
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất". [28]
Frederick Winslow Taylor (1858 - 1915), được coi là cha đẻ của thuyết

quản lý khoa học và là một trong những người mở ra "Kỷ nguyên vàng" trong
quản lý, Ông cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất, rẻ nhất" .

14
Theo tác giả Phan Văn Kha: "Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã
định".[27]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì : "Quản lý
là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức” . [17, tr.1]
Từ các quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới
mục tiêu đề ra.
Quản lý là giúp các thành viên của tổ chức hiểu tại sao làm việc này và
khi họ hoàn thành thì sẽ đóng góp vào thành công của tổ chức như thế nào.
Quản lý là việc hình thành mục tiêu để theo đuổi và tập trung các hoạt động để
đạt tới mục tiêu này. Quản lý liên quan đến việc giúp mọi thành viên của tổ
chức thoả mãn và hài lòng với công việc được phân công.
Từ đó có thể hiểu quản lý bao gồm các yếu tố:
- Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức tạo ra
những tác động quản lý ( ai quản lý?).
- Khách thể quản lý: là đối tượng quản lý, đó có thể là người (quản lý
ai?), vật ( quản lý cái gì?) hay sự việc ( quản lý việc nào? ).
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và
vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết thực hiện khi những con người kết hợp

với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quản lý là nghệ thuật có nghĩa là nó phải làm cho con người làm việc có
hiệu qủa hơn so với khi không có người quản lý.
Chức năng quản lý: Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng nhìn

15
chung quản lý có 4 chức năng sau: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá (xem sơ đồ ). Cụ thể:

Sơ đồ 1.1: Chức năng và chu trình của quản lý



















a/ Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu, các điều

kiện, các phương pháp thực hiện và xác định hoạt động nào cần thực hiện để
hoàn thành mục tiêu. Thông qua lập kế hoạch để xác định kết quả mong muốn
và chỉ ra các phương tiện để đạt được kết quả.
Lập kế hoạch
Thiết lập các mục tiêu,
chỉ tiêu, các điều kiện và
phương pháp thực hiện
Chỉ đạo
Đôn đốc, giám sát, điều
chỉnh để đảm bảo mục
tiêu kế hoạch

KTĐG
Đo thực hiện và
điều chỉnh kế hoạch
để đảm bảo kết quả
mong muốn
Tổ chức
Sắp xếp, phân chia
nhiệm vụ, con người
và các nguồn lực
khác để hoàn thành
nhiệm vụ

Thông tin
quản lý

16
b/ Tổ chức là quá trình sắp xếp, thành lập tổ chức, phân chia nhiệm vụ,
phân bổ nguồn lực để thực hiện các kế hoạch. Thông qua tổ chức, các kế

hoạch biến thành các hoạt động của mọi bộ phận, mọi cá nhân trong tổ chức.
c/ Chỉ đạo là quá trình được tiến hành trong cả kỳ kế hoạch. Chỉ đạo là
thực hiện các hoạt động như giám sát, đôn đốc, điều kiển các hoạt động, điều
chỉnh các nguồn lực, khuyến khích, khêu gợi lòng nhiệt tình của mọi người
làm việc chăm chỉ để hoàn thành các kế hoạch và các mục tiêu đã đề ra.
Thông qua lãnh đạo sẽ xây dựng được sự cam kết, khuyến khích các hoạt
động để hoàn thành mục tiêu và ảnh hưởng tới người khác cùng nhau làm
việc tốt nhất.
d/ Kiểm tra - đánh giá là một chức năng đặc trưng và quan trọng của
chu trình quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra, đánh giá thì coi như không
có quản lý.
Trong dạy học, kiểm tra đánh giá là một thành phần không thể tách rời
của hoạt động dạy - học và đang được sử dụng như một biện pháp quan trọng
thúc đẩy và cải tiến việc dạy - học trong trường.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục là gì?
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt động giáo
dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên được hình
thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản
lý nói chung nhưng là một khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù của nền
giáo dục quốc dân.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”.[17, tr.1]
Theo tác giả Trần Kiểm : "Quản lý giáo dục là những tác động tự giác

17
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở

giáo dục là nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành Giáo dục"
(ở cấp vĩ mô).[28]
"Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” (ở cấp vi mô).[28]
Theo M.I.Kondacốp: "Tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp
cán bộ, kế hoạch v.v nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt chất lượng cũng như số lượng".
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý, nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục
tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất ”.[32]
Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập thể giáo viên và hoạt
động của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc hình thành
nhân cách của học sinh.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà QLGD có nhiều
cấp độ khác nhau:
+ Cấp độ vĩ mô: “ Quản lý giáo dục” là thực hiện việc quản lý trong
lĩnh vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với

18
trước, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn
bộ xã hội.
+ Cấp độ vi mô: “ Quản lý giáo dục” là quản lý nhà trường và các cơ sở

giáo dục khác.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên là gì?
1.2.2.1. Đội ngũ
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng" [39] hoặc "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức
năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng trong hoạt động trong
hệ thống (tổ chức)" ( theo: Từ điển Tiếng Việt - Nxb Văn hoá thông tin).[40]
Khi nói đến đội ngũ, các nhà khoa học đều cho rằng: “Đội ngũ là tập
hợp khối đông người cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp được tổ chức
thành một lực lượng”.
Trong các tổ chức xã hội, đội ngũ được dùng như: “Đội ngũ trí thức,
đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ giáo viên ”
Từ đó chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể người có cùng chức
năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực
của tổ chức đó; cùng chung một nhiệm vụ; họ làm việc theo kế hoạch đồng
thời chịu sự ràng buộc của những quy tắc, nguyên tắc…của đơn vị và theo
quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên
Từ khái niệm đội ngũ nêu trên ta có thể hiểu ĐNGV là tập hợp những
giảng viên được tổ chức thành một lực lượng có cùng chung nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu giáo dục đặt ra. Tập hợp GV của một trường ĐH, CĐ nhất
định thì được gọi là ĐNGV của trường đó.

19
"ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri
thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến sức
lực, toàn bộ tài năng của họ đối với giáo dục" .
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được
tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu

chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được định hướng các
quyền lợi theo Luật Giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng đội ngũ
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
vật, sự việc, hiện tượng.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối
tượng đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
- Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật, làm cho sự vật
này khác sự vật kia.
Theo Từ điển Tiếng Việt (1999 - NXB Văn hóa Thông tin) [40] :Chất
lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác,
chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không
tách khỏi sự vật. Về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính
quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Một
sự vật là một thể thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Không có sự vật nào lại không có tính quy định về chất lượng, không
có sự tồn tại nào lại thiếu tính quy định về chất lượng. Mỗi vật thể, sự vật
khác nhau đều có tính quy định chất lượng khác nhau.
Chất lượng của các sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các
thuộc tính của nó. Mỗi sự vật bao gồm nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham

×