Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật hưng yên giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.53 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THẾ DN

Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội
ngũ giảng viên trờng đại học
s phạm kỹ thuật hng yên
giai đoạn 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010
1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng n giai
đoạn 2010-2015”, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến ban lãnh đạo Trường Đại học
Vinh, khoa sau đại học đã tổ chức lớp học để chúng tôi có điều kiện tham gia
học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ đáp ứng u cầu nhiệm vụ.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, người thân đã tận tình giúp đỡ, động viên
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành nhiệm vụ khố học
trong hai năm qua.
Đặc biệt, tơi trân trọng biết ơn sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết của Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Ngơ Sỹ Tùng đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp
chun ngành quản lý giáo dục.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp, song
chắc chắn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận


được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà giáo cũng như các bạn đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, ngày 19 tháng 8 năm 2010
Tác giả
\

Nguyễn Thế Dân

2


MỤC LỤC

3

Trang


1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phương pháp nghiên cứu

3

7. Những đóng góp của luận văn

4

8. Cầu trúc của luận văn

4
Chương 1

5

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước


5
5

1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước

6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

7

1.2.1. Giải pháp, giải pháp nâng cao

7

1.2.2.Quản lý, quản lý giáo dục

8

1.2.3.Quản lý nhà trường, quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ
giảng viên.

4

9


1.2.4. Giảng viên, đội ngũ giảng viên


11

1.2.5. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên
1.2.6. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.3.1. Giáo dục đào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.2. Vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
1.3.3.Vai trò của đội ngũ giảng viên trong trường đại học.
Kết luận chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

13
21
23
23
25

28
31
32

CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
2.1. Khái quát về Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.

32

2.1.1. Quá trình phát triển và những thành tích nổi bật


32

2.1.2. Mục tiêu

33

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

33

2.1.4. Quy mơ, loại hình, chương trình đào tạo

37

2.2. Thực trạng về chất lượng đợi ngũ giảng viên Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên hiện nay.
2.2.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ giảng viên

40
40
44

5


2.2.3. Phẩm chất của đội ngũ giảng viên.
2.2.4. Trình độ của đội ngũ giảng viên


45
47

2.2.5. Năng lực của đội ngũ giảng viên

50

2.3.Nguyên nhân của thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
1.3.1. Nguyên nhân ưu điểm
1.3.2. Nguyên nhân hạn chế

55
55
60

Kết luận chương 2

63

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010-2015
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu

64

64

64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

64

3.1.3. Nguyên tắc hệ thống

64

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015
3.2.1.Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đởi mới tư duy
nâng cao nhận thức cho giảng viên.
3.2.2.Chính sách thu hút nhân tài trong tuyển dụng đội ngũ giảng viên

6

64
64
67


3.2.3. Công tác đào tạo, NCKH, bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng
viên
3.2.4. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giảng viên
3.2.5.Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng CNTT.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá trình độ của giảng viên.
3.2.7. Thực hiện đổi mới quản lý


71
75
79
84
87

3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất.
Kết luận chương 3

91
94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

95
95

2. Khuyến nghị

95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ viên chức
Cao đẳng
Chương trình đào tạo
Cơ sở vật chất

Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng tác sinh viên
Đại học
Đào tạo và Thực hành
Giáo dục và Đào tạo

:CBVC
:CĐ
:CTĐT
:CSVC
:CNTT
:CNH, HĐH
:CTSV
:ĐH
ĐT&TH
:GD&ĐT

7


Giáo sư Tiến sĩ
Hố học và Mơi trường
Học sinh, sinh viên
Khoa học và công nghệ
Kinh tế xã hội
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu sinh
Nghiệp vụ sư phạm
Phó Giáo sư Tiến sĩ

Sinh viên
Thạc sĩ
Thanh tra& công tác sinh viên
Thể chất và Quốc phòng
Tiến sĩ
Trung cấp chuyên nghiệp
Vừa làm vừa học

:GS.TS
HH&MT
:HSSV
:KH&CN
:KT-XH
:NCKH
:NCS
:NVSP
:PGS.TS
:SV
:ThS.
:TT&CTSV
TC&QP
:TS
:TCCN
:VLVH

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
GD&ĐT cùng với KH&CN là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy CNH, HĐH đất nước.

Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: Phát
triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng.
Trong lịch sử nước ta, “tơn sư trọng đạo” là truyền thống quý báu của dân
tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua,
chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày
càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan

8


trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập, chất lượng chun mơn
nghiệp vụ có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi phải tăng cường xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, một cách tồn diện. Đây là nhiệm
vụ vừa mang tính trước mắt vừa là chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành
công chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, Người coi: “Cán bộ là gốc của mọi

công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
[20, tr. 487- 492].
Lời dạy của Bác đến nay vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa to lớn trong
công cuộc đổi mới của nước ta. Nếu không xây dựng được đội ngũ cán bộ có
phẩm chất và năng lực tương xứng với đường lối đổi mới của Đảng thì đường
lối ấy sẽ khó mang lại hiệu quả trong đời sống xã hội.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
nêu rõ:“Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo
dục đại học nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện” với
quan điểm chỉ đạo: Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược
phát triển KT-XH, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế phát
triển của KH&CN.
9


Trong hệ thống giáo dục đại học, chất lượng đội ngũ giảng viên có ảnh
hưởng to lớn và mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Do vậy để thực hiện đổi mới GD&ĐT phát triển nhà trường thì vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên là rất quan trọng và cấp thiết.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên trực thuộc Bộ GD&ĐT là
cơ sở đào tạo có uy tín trong khối trường kỹ thuật thuộc các tỉnh phía Bắc, khu
vực đồng bằng sông Hồng, những năm qua đã và đang thực hiện việc đào tạo
nguồn nhân lực mới cung cấp cho thị trường lao động đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trước những yêu cầu về chất lượng đào tạo của trường, đòi hỏi phải tiếp tục
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý nhằm đáp ứng sự đổi
mới trong GD&ĐT hiện nay.
Để khắc phục được yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
giai đoạn 2010-2015”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Đội ngũ giảng viên ở trường đại học
3.2. Đối tượng: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi cao
thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên ở trường đại học.
10


5.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn sử
dụng các phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận, các văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, của ngành, các chuyên đề đã được học và các tài liệu khoa học
có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiêu cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát thực tế, quan sát, phỏng vấn, thu thập các số liệu, tư liệu thực

tiễn, phân tích tổng hợp, thống kê toán học, lấy ý kiến chuyên gia, khái quát thực
trạng để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị.
6.3. Phương pháp bổ trợ
7. Những đóng góp của luận văn
7.1 Về mặt lý luận
- Hệ thớng hố cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên,
từ đó có một cách nhìn tổng quan hơn về quan điểm của Đảng.
- Đưa ra được bức tranh toàn cảnh về thực trạng chất lượng đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
7.2 Về mặt thực tiễn
- Xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015.
- Đề xuất được kết luận và khuyến nghị đối với Nhà nước, Bộ GD&ĐT
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
8. Cấu trúc của luận văn
11


Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên giai đoạn 2010-2015.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến GD&ĐT được thể hiện rõ trong các
Văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục, Chiến lược phát
triển giáo dục, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam và các chủ trương
chính sách của Nhà nước đều đặt đội ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng
viên nói riêng vào vị trí trung tâm, được xã hội tơn vinh và có vai trị quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII
của Đảng xác định:“Cùng với KH&CN, GD&ĐT là cuốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Đội ngũ giảng viên là bộ phận quan trọng của nguồn lực xã hội, là nguồn
lực cơ bản của ngành GD&ĐT, của một nhà trường, nó thừa hưởng tất cả những

12


ưu tiên quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải được nghiên
cứu đổi mới theo những thay đổi của nền giáo dục.
Từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc Hội về đổi mới
chương trình giáo dục đại học đã có một số dự án, cơng trình NCKH lớn liên
quan đến đội ngũ giảng viên ở các trường đại học và cao đẳng được triển triển
khai thực hiện. Chẳng hạn như:
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010
- Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020
- Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012.
Bên cạnh đó, hàng năm, Bộ GD&ĐT cịn có nhiều cơng trình NCKH hay
những giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên.

Trong những năm gần đây, nhiều cơ sở đào tạo theo xu thế cạnh tranh do
giáo dục phải đương đầu với quy mô HSSV tăng nhanh, dẫn đến mất cân đối
nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giảng viên. Đa số các trường đại
học, nhất là những trường mới được nâng cấp thành trường đại học phải đối phó
với việc tăng nhanh số lượng giảng viên bằng các giải pháp tình thế: Đào tạo cấp
tốc, vừa đào tạo vừa giảng dạy, tuyển dụng lại giảng viên đã nghỉ việc, tuyển
dụng giảng viên xong đã phân công giảng dạy ngay làm cho chất lượng đội ngũ
bị giảm sút nghiêm trọng. Nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng đã mở rộng và
thiếu quy hoạch làm sai lệch cơ cấu đội ngũ giảng viên.
Ở các tỉnh phía Bắc tuy đã có một số đề tài nghiên cứu về đội ngũ giảng
viên đại học phục vụ cho công tác quản lý giáo dục trong khu vực, song các đề
tài chưa đề cập một cách toàn diện về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên trong giai đoạn mới. Phần lớn các nghiên cứu này mới chỉ đề cập

13


được một khía cạnh về thực trạng đội ngũ làm cơ sở cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên.
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Cuối thế kỷ XX có nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn bị triển khai đổi
mới giáo dục đại học, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của con người. Cùng với quy
mô dân số tăng và sự phát triển của KH&CN theo xu thế tồn cầu hóa, quy mơ
giáo dục cũng tăng rõ rệt.
Tăng trưởng kinh tế là sự phát triển nhanh chóng của KH&CN đã làm
biến đổi nội dung, phương pháp giáo dục; quan hệ giữa giảng viên và SV cũng
thay đổi. Vì vậy yêu cầu về đào tạo, cơ cấu lại đội ngũ giảng viên trở thành cấp
thiết để thích ứng với sự thay đổi mới.
Trong thế kỷ XXI cuộc cách mạng KH&CN có những bước tiến nhảy vọt,

đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển
kinh tế tri thức với xã hội học tập, hướng vào nền văn minh trí tuệ được diễn ra
trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Đây là xu thế khách quan có tính
hai mặt, vừa hợp tác vừa đấu tranh trên nhiều phương diện; sự giao lưu hội nhập
văn hóa ngày càng phát triển nhờ những phương tiện truyền thông hiện đại,
mạng internet; cạnh tranh kinh tế giữa các nước ngày càng quyết liệt, đòi hỏi
phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và đổi
mới cơng nghệ nhanh chóng.
Khi nghiên cứu 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục gồm: Môi
trường kinh tế của giáo dục, chính sách và cơng cụ thề chế hóa giáo dục, CSVC
kỹ thuật và tài chính giáo dục, đội ngũ giảng viên và người học, nghiên cứu lý
luận và thông tin giáo dục.
Trên thế giới, hầu hết các nước đều khẳng định giảng viên là một trong
những điều kiện cơ bản nhất, quyết định sự phát triển của giáo dục. Nhiều nước

14


đi vào cải cách giáo dục, phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
Trong luận văn, chúng tôi cần làm rõ một số khái niệm chủ yếu liên quan
làm cơ sở lý luận của đề tài. Các khái niệm đều có tầm quan trọng và liên quan
đến luận văn được trình bày thống nhất.
1.2.1. Giải pháp, giải pháp nâng cao
- Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là:“phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó”.[36, tr. 387].
Giải pháp là những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ
thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…nhằm đạt được mục đích hoạt

động. Giải pháp thích hợp, sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang
lại hiệu quả cao hơn.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng của giảng viên trong quá
trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo.
1.2.2.Quản lý, quản lý giáo dục
- Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Có quan niệm cho rằng quản
lý là hành chính, là cai trị. Quan niệm khác lại cho rằng quản lý là điều hành,
điều khiển, chỉ huy.
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, dó đó:
quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến

15


đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với những hoàn cảnh mới.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người
thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến.
Quản lý tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của học trong quá trình lao động.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.

Các khái niệm trên đây cho thấy:
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý giáo dục
Các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về
quản lý giáo dục. Một số khái niệm điển hình:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.[4].
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dũng những quy luật chung của xã hội

16


cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý.
[32].
1.2.3.Quản lý nhà trường, quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giảng
viên.
- Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức- sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham

gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. [32, tr.7].
Quản lý nhà trường gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường:
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ qua n quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập
của nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường gồm các hoạt
động:
Quản lý giáo viên
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy học - giáo dục
Quản lý CSVC, trang thiết bị của nhà trường
Quản lý tài chính trường học
17


Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Tác động quản lý bên trong nhà trường theo định hướng của tác động
quản lý bên ngoài mà tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo.
- Quản lý nguồn nhân lực là một trong những nội dung quản lý nói chung
nó có chức năng giúp cho người quản lý tuyển chọn, tập hợp, bồi dưỡng và phát
triển các thành viên của tổ chức.
Quá trình quản lý nguồn nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong các
hoạt động của nhà quản lý bao gồm các hoạt động chủ yếu như: Kế hoạch hoá
nguồn nhân lực, tuyển chọn, bồi dưỡng, huấn luyện và phát triển thẩm định kết

quả hoạt động, đề bạt, luân chuyển hoặc thải hồi.
Trong GD&ĐT, quản lý nguồn nhân lực xét theo phạm vi rộng là quản lý
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên thuộc ngành GD&ĐT. Nếu
chỉ đề cập đến đặc điểm sư phạm thì quản lý nguồn nhân lực trong GD&ĐT
chính là quản lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GD&ĐT. Việc xây dựng
phát triển, đào tạo bồi dưỡng về phẩm chất trình độ, năng lực của đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của GD&ĐT, là
nhiệm vụ trọng tâm của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD&ĐT.
- Quản lý đội ngũ giảng viên là nội dung chủ yếu của quá trình quản lý
nguồn nhân lực trong nhà trường nói riêng và ngành GD-ĐT nói chung. Quản lý
đội ngũ giảng viên thực chất là quản lý tập thể sư phạm nhà trường, trong đó đội
ngũ giảng viên là nịng cốt.
Q trình quản lý đội ngũ giảng viên cũng phải thực hiện đầy đủ những
nội dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Dự báo, lập kế
hoạch nguồn nhân lực, tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực, kiểm tra hoạt động, điều chỉnh: Đề bạt, luân chuyển hoặc chuyển đổi.
Nhiệm vụ của quản lý đội ngũ giảng viên có 3 vấn đề:
+ Phát triển nguồn nhân lực sư phạm
+ Sử dụng nguồn nhân lực sư phạm
18


+ Nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực sư phạm
Tuy nhiên, quản lý đội ngũ giảng viên là quản lý tập thể những con người
có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao, vì thế trong cơng tác quản lý
chúng ta cần phải chú ý một số yêu cầu sau:
+ Giúp cho đội ngũ giảng viên phát huy vai trò chủ động sáng tạo, khai
thác ở mức cao nhất năng lực, trí tuệ, để họ có thể cống hiến nhiều nhất cho việc
thực hiện mục tiêu GD-ĐT đã đề ra;
+ Phải nhằm hướng giảng viên vào việc phục vụ lợi ích của tổ chức, cộng

đồng và xã hội, đồng thời đảm bảo tốt lợi ích chính đáng về vật chất, tinh thần
của các cá nhân;
+ Đáp ứng mục tiêu trước mắt cũng như sự phát triển lâu dài của tổ chức,
đồng thời thực hiện theo những quy định thống nhất trên cơ sở quy định của nhà
nước;
1.2.4. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
- Giảng viên. Người giáo dục (thầy giáo) theo nghĩa rộng là người tạo nên
những ảnh hưởng nhất định, có mục đích đối với người được giáo dục, thúc đẩy
người được giáo dục phát triển cả về chất và tinh thần. Người giáo dục theo
nghĩa hẹp là căn cứ vào yêu cầu xã hội, lấy việc thúc đẩy sự phát triển thể chất
và tinh thần của người được giáo dục làm nghề nghiệp của mình. Người giáo
dục theo nghĩa hẹp bao gồm giáo viên và những người làm công tác giáo dục
trong trường học. Trong quá trình giáo dục, người giáo dục thường là giáo viên.
Khái niệm về giảng viên (thầy giáo), có nhiều cách tiếp cận khác nhau
ơng cha ta thường nói “Khơng thầy đố mày làm lên” điều này vừa khẳng định
đạo lý tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn của truyền thống người Việt Nam
và cũng khẳng định thầy giáo là người làm nghề dạy học, dạy chữ.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói:“Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong
những nghề cao quý, sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo. Vì nó tạo ra
những con người sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội”.
19


Ngày nay, trong xã hội chúng ta, người thầy được tôn vinh và coi là “Kỹ
sư tâm hồn” giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ.
Điều 61. Luật Giáo dục (1998) có nêu: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo
phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất , đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Được đào tạo đạt trình độ chuẩn về chun mơn, nghiệp vụ

+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Điều 70, Luật Giáo dục (2005) có nêu: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ
sở giáo dục đại học gọi là giảng viên” [19].
Điều 71, Luật Giáo dục (2005): Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà
giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học.
Định nghĩa về giảng viên (giáo viên) theo nghĩa rộng, hẹp có nhiều cách
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất của người giáo viên. Đó là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở đào tạo khác
nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là xây dựng và hình thành nhân cách cho
người học, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội.
- Đội ngũ giảng viên. Các nhà khoa học cho rằng:Đội ngũ là khối đông
người cùng chức năng, nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng.
Đội ngũ thường được dùng trong các tổ chức xã hội như:Đội ngũ trí thức,
đội ngũ cơng nhân viên chức, đội ngũ giáo viên... đều có gốc xuất phát từ đội
ngũ theo thuật ngữ dùng trong qn đội. Đó là khối đơng người được tổ chức
thành một lực lượng chiến đấu hoặc bảo vệ.

20


Theo Virgil K.Rowland’: đội ngũ giảng viên là những chuyên gia trong
ngành giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế
nào và có khả năng cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục.
Ở Việt Nam một số tác giả cho rằng:Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo
dục là một tập thể người, tập thể người đó bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và
công nhân viên, nếu chỉ đề cấp đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đõ chủ yếu
là đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ giáo dục.

Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Đội ngũ giảng viên là một
tập thể người có cùng chức năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ
chức và là nguồn nhân lực của tổ chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu GD&ĐT đã đặt ra cho tổ chức đó; họ làm việc theo kế hoạch
đồng thời chịu sự ràng buộc của những quy tắc hành chính của ngành và theo
quy định của pháp luật.
1.2.5. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên.
Công tác xây dựng, phát triển đội ngũ nói chung và đội ngũ giảng viên nói
riêng yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất mà bất cứ nhà quản lý giáo dục
nào cũng phải đặc biệt quan tâm đó là “Chất lượng đội ngũ”.
Trước khi bàn đến khái niệm “Chất lượng đội ngũ giảng viên” chúng ta
cần làm rõ một số vấn đề cơ bản sau:
- Chất lượng
Theo từ điển tiếng Việt do nhà xuất bản văn hố. Bộ Thơng tin ban hành
năm 1999 xác định:Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính
bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân
biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao
quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn cịn là bản thân nó
21


thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi
của sự vật, về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định
về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Qua đó ta có thể hiểu rằng bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã
hội đều có chất của nó. Chất của sự vật là tổng hợp những thuộc tính quy định

những đặc điểm cấu trúc khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, chỉ rõ nó là
cái gì và làm cho nó khác với cái khác.
Khơng có sự vật, hiện tượng nào lại khơng có tính quy định về chất lượng,
khơng có sự tồn tại nào thiếu tính quy định về chất lượng. Bãi cỏ, ao hồ, súc vật,
con người, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội. Tất cả đều là những vật thể khác
nhau vì mỗi thứ đều có tính quy định về chất lượng riêng của mình.
Chất lượng của các sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc
tính của nó. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham gia vào việc
quy định chất của sự vật khơng giống nhau, có thuộc tính bản chất, thuộc tính
khơng bản chất.
Các thuộc tính bản chất tồn tại suốt trong quá trình tồn tại của sự vật, giữ
vai trò quy định của sự vật làm cho nó là nó và khác với cái khác. Nếu thuộc
tính cơ bản mất đi thì sự vật khơng cịn. Trái lại thuộc tính khơng bản chất
khơng giữ vai trị như thế.
Chất của sự vật còn được quy định bởi đặc điểm cấu trúc của sự vật, đó là
các yếu tố, các bộ phận cấu thành một hệ thống của sự vật, tức cấu trúc bên
trong. Cấu trúc bên trong nếu sắp xếp theo những cách thức khác nhau cũng sẽ
tạo thành những thuộc tính khác nhau của sự vật. Vì vậy khi xác định chất của
sự vật cần phải tính đến đặc điểm cấu trúc của sự vật.
Ta có thể kết luận: Chất lượng phản ảnh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tượng và quá trình của thế giới khách quan. Hêghen nói: “Chất lượng
là ranh giới làm cho những vật thể này khác với những vật thể khác”.
22


- Chất lượng đội ngũ giảng viên là toàn bộ thuộc tính, những đặc điểm cấu
trúc của đội ngũ giảng viên. Những thuộc tính cấu trúc này gắn bó với nhau
trong một tổng thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ và làm
cho đội ngũ giảng viên khác với đội ngũ khác. Chất lượng đội ngũ giảng viên
được thơng qua các thuộc tính bản chất sau:

+ Số lượng thành viên trong đội ngũ;
+ Cơ cấu của đội ngũ;
+ Phẩm chất của đội ngũ;
+ Trình độ của đội ngũ;
+ Năng lực của đội ngũ.
Chất lượng của đội ngũ giảng viên có thể biểu hiện theo hình sau:

Phẩm chất
Năng lực
Trình độ

Số lượng
Cơ cấu

Ngồi ra, có một số nhà nghiên cứu cho rằng chất lượng đội ngũ được thể
hiện qua các yếu tố như:
+ Quy mô đội ngũ (Số lượng đội ngũ);
+ Cơ cấu đội ngũ;
23


+ Chất lượng đội ngũ (gồm: Phẩm chất, trình độ, năng lực).
Về cấu trúc có hơi khác nhau nhưng các yếu tố thể hiện thuộc tính bản
chất của đội ngũ giảng viên là cơ bản giống nhau: Số lượng, cơ cấu, phẩm chất
trình độ, năng lực.
Nội dung các thuộc tính bản chất lượng đội ngũ giảng viên:
+ Số lượng thành viên trong đội ngũ giảng viên: Số lượng cũng là tính
quy định của vật thể, nhưng nó chỉ nói lên đặc điểm của vật thể như độ to, nhỏ,
thể tích lớn, bé... số lượng là ranh giới của vật thể, vì thế sự thay đổi ranh giới
đạt đến một giới hạn nào đó cũng sẽ làm bản chất của sự vật thay đổi, điều này

đã được chứng minh qua “Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất và ngược lại”.
Đội ngũ giảng viên là một tổ chức xã hội, vì thế số lượng của đội ngũ
giảng viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh quy mơ lớn,
bé, to nhỏ của đội ngũ. Số lượng cũng thể hiện quy mô và ngược lại từ quy mô
cũng thể hiện số lượng.
Số lượng đội ngũ giảng viên phụ thuộc vào việc phân chia về tổ chức. Ví
dụ như số lượng giảng viên của ngành GD&ĐT, số lượng giảng viên CĐ, ĐH
hoặc số lượng giảng viên cụ thể của từng trường, từng khoa, từng bộ môn .v.v.
Số lượng đội ngũ giảng viên của một trường phụ thuộc vào nhu cầu đào
tạo, quy mô phát triển nhà trường và các yếu tố khách quan gồm: Quy mô đào
tạo, giảng viên cơ hữu, chỉ tiêu biên chế, chế độ chính sách đối với giảng
viên...Trong điều kiện có thể thay đổi theo hồn cảnh từng trường, từng giai
đoạn muốn đội ngũ giảng viên có chất lượng, người quản lý phải giữ vững được
sự cân bằng động về số lượng giảng viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát
triển của nhà trường. Nếu phá vỡ hoặc không đảm bảo sự cân bằng này sẽ tác
động tiêu cực đến chất lượng đội ngũ giảng viên.
+ Phẩm chất đội ngũ giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng
nhất quyết định chất lượng đội ngũ giảng viên.
24


Phẩm chất của đội ngũ giảng viên là cái tạo ra linh hồn của đội ngũ, cái
làm cho sức mạnh đội ngũ được trường tồn và ngày càng phát triển. Phẩm chất
của đội ngũ giảng viên trước hết được quán triệt quan điểm và đường lối giáo
dục của Đảng và Nhà nước.
Người thầy giáo có phẩm chất tốt phải có lòng yêu người người và yêu
nghề dạy học để gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng thế hệ
trẻ.
Cùng với việc giác ngộ cách mạng và niềm tin yêu nghề nghiệp, người

thầy giáo cần phải có tình cảm trong sáng, cao thượng, lành mạnh, gương mẫu
trong các hoạt động. Tình cảm trong sáng và cao thượng của người giảng viên sẽ
tạo nên sức mạnh làm cháy lên lửa nhiệt tình “Tất cả vì học sinh thân u”.
Ngồi ra, người thầy giáo cũng cần phải có những phẩm chất khác, đó là
sự thống nhất giữa tính mục đích và tính kế hoạch trong thiết kế và tổ chức hoạt
động sư phạm, giữa tính tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với tính tự chủ
nguyên tắc sáng tạo, linh hoạt, chín chắn, tính nghiêm khắc, lịng vị tha, yêu
thương nhẫn nại đối với học sinh và đồng nghiệp. Để hình thành nhân cách tốt
đẹp ở học sinh, trước hết người thầy phải có nhân cách tốt thực sự là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo.
Ta có thể kết luận: Phẩm chất đội ngũ giảng viên là sự thống nhất tổng
hợp hữu cơ của nhiều yếu tố như phẩm chất chính trị, xã hội (thế giới quan,
niềm tin, lý tưởng, thái độ nghề nghiệp ...), phẩm chất về tư cách đạo đức (lối
sống, thói quen, tình cảm...), phẩm chất ý chí (tính kỷ luật, tự chủ, sáng tạo , biết
phê phán...) cùng với các yếu tố khác và trình độ, năng lực, nó tạo nên chất
lượng của đội ngũ giảng viên .
+ Trình độ của đội ngũ giảng viên: Theo từ điển tiếng Việt, trình độ được
hiểu là “Mức độ về sự hiểu biết về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo
một tiêu chuẩn nhất định nào đó”. [24;891].

25


×