Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên các trung tâm học tập cộng Đồng trên địa bàn huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 123 trang )


0

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THANH BÌNH




MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC












HÀ NỘI - 2010

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THANH BÌNH




MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 05





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS Nguyễn Tiến Đạt




HÀ NỘI - 2010

2

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CCB
Cựu chiến binh
CN
Công nghệ
CNH
Công nghiệp hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
DTNT
Dân tộc nội trú
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên

HĐH
Hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTST
Học theo sở thích
HTX
Hợp tác xã
KH
Khoa học
KHCN
Khoa học công nghệ
KHCS
Khuyến học cơ sở
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NSTP
Nông sản thực phẩm
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
TTHT
Trung tâm học tập
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
TTN
Tạo thu nhập

UBND
Uỷ ban nhân dân
XMC
Xoá mù chữ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHT
Xã hội học tập

3

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ


Tên bảng, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Hệ thống quản lí các Kominkan ở Nhật Bản
9
Sơ đồ 1.2
Mô hình quản lí và tác động của TTHTCĐ ở Thái
Lan
10
Bảng 1.1
Tình hình phát triển của TTHTCĐ tại Việt Nam từ
năm học 1998 - 1999 đến năm học 2009 - 2010
13
Sơ đồ 1.3
Hệ thống quản lí TTHTCĐ tại các địa phƣơng ở
Việt Nam

15
Bảng 2.2
Cơ cấu ngành kinh tế Đoan Hùng
40
Bảng 2.3
Cơ cấu lao động huyện Đoan Hùng phân theo ngành
kinh tế
41
Bảng 2.4
Quy mô trƣờng lớp, học sinh của giáo dục Đoan
Hùng từ năm 2005 đến nay
43
Bảng 2.5
Đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của
các động cơ tham gia giảng dạy
55
Bảng 2.6
Đánh giá của giáo viên về mức độ phù hợp với mức
độ thực hiện các phƣơng pháp giảng dạy tại các
TTHTCĐ
57
Bảng 2.7
Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các kĩ năng
của giáo viên khi tham gia chƣơng trình giảng dạy
59
Bảng 2.8
Đánh giá công tác tổ chức từng chuyên đề
61
Bảng 2.9
Đánh giá tổng quan về đội ngũ giáo viên

63
Bảng 2.10
Đánh giá của học viên và cán bộ quản lí về phƣơng
pháp và thái độ của giáo viên
65
Bảng 2.11
Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên các
TTHTCĐ
66
Bảng 2.12
Nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng giảng dạy các
TTHTCĐ
68
Sơ đồ 3.4
Sơ đồ các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
trong các TTHTCĐ
77
Sơ đồ 3.5
Cơ cấu tổ chức TTHTCĐ
79
Bảng 3.13
Đánh giá của Giám đốc các TTHTCĐ, học viên về
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
96
Bảng 3.14
Kết quả đánh giá của các cán bộ quản lí học viên về
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đƣợc
xếp theo thứ bậc
97




4
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
5
9. Cấu trúc của luận văn
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
TRONG CÁC TTHTCĐ
7
1.1. Vài nét tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề Trung tâm học tập

cộng đồng (TTHTCĐ)
7
1.1.1. Mô hình TTHTCĐ ở một số nƣớc trên thế giới
7
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu phát triển TTHTCĐ của Việt Nam
12
1.2. Trung tâm học tập cộng đồng (Mô hình Việt Nam)
15
1.2.1. Khái niệm TTHTCĐ
15
1.2.2. Tính chất giáo dục của TTHTCĐ
17
1.2.3. Mục tiêu giáo dục của TTHTCĐ
18
1.2.4. Nội dung và phƣơng pháp học tập ở các TTHTCĐ
21
1.2.5. Nguồn lực của TTHTCĐ
26
1.2.6. Quản lý các TTHTCĐ
28
1.3. Đặc điểm ngƣời học trong các TTHTCĐ
32
1.3.1. Về tâm sinh lý
33
1.3.2. Về nhận thức
33
1.3.3. Về động cơ học tập
33
1.3.4. Về điều kiện học tập
33

1.4. Đặc điểm của ngƣời giáo viên trong TTHTCĐ
34
1.4.1. Vị trí của ngƣời giáo viên
34
1.4.2. Đặc điểm lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên
35
1.4.3. Những yêu cầu về nhân cách của ngƣời giáo viên
35
1.4.4. Quan hệ giữa ngƣời dạy và ngƣời học
37
1.4.5. Chế độ cho ngƣời giáo viên trong các TTHTCĐ
37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TTHTCĐ Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG.
39
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội của huyện Đoan Hùng có ảnh
hƣởng đến hoạt động của TTHTCĐ
39
2.1.1. Vị trí, địa hình
39
2.1.2. Cơ cấu nền kinh tế của huyện Đoan Hùng
40

5
2.1.3. Công tác phát triển giáo dục
40
2.2. Thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ huyện Đoan Hùng
44
2.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các TTHTCĐ
44
2.2.2. Nội dung và kết quả hoạt động

47
2.3. Thực trạng hoạt động của đội ngũ giáo viên các TTHTCĐ
49
2.3.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên của các TTHTCĐ
50
2.3.2. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò của giáo viên trong
các TTHTCĐ
54
2.3.3. Động cơ tham gia giảng dạy của giáo viên trong các TTHTCĐ
54
2.3.4. Đánh giá mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các phƣơng
pháp giảng dạy của các giáo viên
56
2.3.5. Thực trạng kỹ năng giảng dạy của giáo viên
58
2.3.6. Thực trạng kỹ năng thực hiện từng chuyên đề
60
2.4. Đánh giá tổng quan về đội ngũ giáo viên, học viên, cán bộ quản lý
và chất lƣợng giảng dạy của các TTHTCĐ
62
2.4.1. Đánh giá về đội ngũ giáo viên khi tham gia giảng dạy
62
2.4.2 Đánh giá của học viên và cán bộ quản lý về phƣơng pháp và
thái độ của giáo viên
64
2.4.3. Đánh giá, tổng kết công tác quản lý giáo viên
66
2.5. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chất lƣợng giảng dạy
67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN TRONG CÁC TTHTCĐ
71
3.1. Mục tiêu xây dựng các TTHTCĐ đến năm 2015 của huyện Đoan
Hùng
3.1.1. Công tác tổ chức
3.1.2. Cơ sở vật chất
3.1.3. Đội ngũ giáo viên
3.1.4. Nội dung hoạt động
3.1.5. Hiệu quả hoạt động
3.2. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp xây dựng đội ngũ
71

71
71
71
71
72
72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của cấp Đảng, sự chỉ đạo
của chính quyền, sự ủng hộ các ban, ngành, đoàn thể
73
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính liên kết và phối hợp
74
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng về lĩnh vực chuyên môn
74
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt và kiêm chức của giáo
viên
75
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tại chỗ ngay tại địa phƣơng
75

3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kết hợp hài hoà các lợi ích
76
3.3. Các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
76
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyển chọn đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu
cầu học tập của nhân dân
77

6
3.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng đội ngũ giáo viên theo nguyên tắc liên
kết phối hợp, phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT
81
3.3.3. Biện pháp 3: Đào tạo, bồi dƣỡng năng lực đội ngũ giáo viên
84
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức các đợt thao giảng, các cuộc giao lƣu
nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo viên
90
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng chế độ đãi ngộ cụ thể đối với cán bộ,
giáo viên ở các TTHTCĐ
91
3.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả
công việc của giáo viên
93
3.4. Khảo nghiệm nhận thức các khách thể về mức độ cần thiết và khả
thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm
3.4.2. Đối tƣợng xin ý kiến đánh giá
3.4.3. Quy trình khảo nghiệm
95


95
95
95
3.5. Thử nghiệm tính khả thi các biện pháp đề xuất
98
3.5.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm
98
3.5.2. Phân tích kết quả trƣớc khi thử nghiệm
99
3.5.3. Phân tích kết quả sau khi thử nghiệm
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
103
1. Kết luận
103
2. Khuyến nghị
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hƣớng tới tƣơng lai, nền giáo dục của nhiều nƣớc đều hƣớng tới những tƣ
tƣởng của giáo dục hiện đại nhƣ Uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của
UNESCO đã kết luận: Giáo dục phải dựa trên bốn trụ cột "Học để biết, học để làm,
học để cùng chung sống với nhau và học để làm ngƣời". Bốn trụ cột này phải đặt

trên nền tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Có thể hiểu xã hội học tập mà ở đó ai cũng đƣợc học tập, học ở mọi lứa tuổi,
ở mọi nơi, mọi lúc "Mọi hiện tƣợng, mọi sự kiện, mọi hoạt động" đều có thể là đối
tƣợng, nội dung học tập. Phƣơng pháp học tập đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt, có thể
học theo những cách khác nhau, học ở trƣờng, trong lao động, trong giao tiếp, trong
giải trí và bằng mọi phƣơng tiện. Đó là xã hội tạo cơ hội cho mọi ngƣời học tập để
phát huy mọi tiềm năng trí tuệ của mình.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nƣớc và mỗi cộng
đồng, của từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đƣờng với giáo
dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh; ngƣời lớn
là gƣơng cho con trẻ noi theo. Phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập,
ngƣời ngƣời đi học, học ở trƣờng, lớp và tự học suốt đời, ngƣời biết dạy ngƣời chƣa
biết, ngƣời biết nhiều dạy ngƣời biết ít, mỗi ngƣời phải không ngừng tự nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức giáo
dục và các loại hình trƣờng lớp phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới với nhu cầu
học tập của tuổi trẻ và toàn xã hội”[9 - Tr.11].
Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001) đã nêu ra phƣơng hƣớng của phát triển
giáo dục đào tạo: "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình
thức giáo dục chính qui và không chính qui, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, cả
nƣớc trở thành một xã hội học tập"[10 -Tr.15].
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 46 có nêu: “Cơ sở giáo dục thƣờng xuyên bao
gồm: Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đƣợc tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện.

2
Trung tâm học tập cộng đồng đƣợc tổ chức tại xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã)”.
Để thực hiện chủ trƣơng giáo dục cho mọi ngƣời, Chính phủ đã phê duyệt Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005- 2010”. Để góp phần quan trọng vào
việc “Xây dựng xã hội học tập”, Đề án đã nêu “Phát triển bền vững và nhân rộng

mô hình Trung tâm học tập cộng đồng trên các địa bàn xã, phƣờng, thị trấn trong cả
nƣớc nhằm thực hiện các chƣơng trình xoá mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ và các chƣơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngƣời học trong cộng đồng
dân cƣ”.
Trong Công văn số 198/CV-KHVN ngày 26/5/2005 của Hội Khuyến học
Việt Nam về việc đẩy mạnh hoạt động khuyến học thực hiện Đề án xây dựng xã hội
học tập của Chính phủ đã chỉ rõ: “Phát triển rộng khắp, bền vững, có hiệu quả
TTHTCĐ là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Đối với các địa
phƣơng đã phủ kín 100% xã, phƣờng, thị trấn đƣợc thành lập TTHTCĐ thì củng cố,
mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động của TTHTCĐ, chú ý việc huy động số
lƣợng ngƣời đến học và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng dạy”.
Thông báo Kết luận số 268 ngày 24/12/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính của
các TTHTCĐ, tiếp tục khẳng định “Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
thƣờng xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Việc đẩy mạnh phát triển mạng
lƣới các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã phƣờng thị trấn trong cả nƣớc là rất
cần thiết, phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời cho mọi
tầng lớp nhân dân”
Thông báo Kết luận số 294/TB-VPCP ngày 21/9/2009 của Phó Thủ tƣớng
Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân về đề xuất thành lập Ban chỉ đạo nhà nƣớc xây
dựng xã hội học tập; cơ chế tài chính cho giáo dục ngƣời lớn và hỗ trợ kinh phí cho
Hội khuyến học các cấp hoạt động có ghi “Đồng ý thành lập Ban chỉ đạo Nhà nƣớc
xây dựng xã hội học tập”[37 - Tr.2].


3
Ngày 24/3/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số 09 ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phƣờng, thị trấn.
Thực hiện Chỉ thị số 11 ngày 18/6/2007 của BTV Tỉnh uỷ Phú Thọ “về tăng
cƣờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài,

xây dựng xã hội học tập”. Đến nay, 28/28 xã, thị trấn của huyện Đoan Hùng đã
thành lập TTHTCĐ. Các TTHTCĐ đều đã hoạt động và đạt đƣợc hiệu quả. Nhiều
chuyên đề về thời sự chính trị, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc triển
khai. Nhiều chuyên đề chuyển giao khoa học kĩ thuật đã đƣợc tập huấn nhƣ: Kĩ
thuật chăn nuôi lợn siêu nạc, ngan Pháp, gà công nghiệp, chim cút, chăn nuôi cá
kĩ thuật trồng dƣa bao tử, dƣa hấu, cây ăn quả Nhiều chuyên đề chăm sóc sức
khoẻ, đời sống nhân dân đƣợc thực hiện, nhờ đó góp phần giúp ngƣời lao động biết
cách xoá đói giảm nghèo, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Góp phần thúc
đẩy việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
ở cộng đồng dân cƣ.
Tuy nhiên, một số TTHTCĐ hoạt động chƣa hiệu quả, nội dung, hình thức tổ
chức cho ngƣời lao động còn nghèo nàn, cơ sở vật chất yếu kém, kinh phí duy trì
hoạt động thƣờng xuyên còn hạn chế, cơ cấu tổ chức bộ máy còn cơ chế vận hành
còn là vấn đề rất mới và gặp rất nhiều lúng túng. Đặc biệt là chƣa có một đội ngũ
giảng viên ổn định để giúp đỡ các trung tâm hoạt động.
Là một ngƣời làm công tác quản lý tại UBND huyện, nơi chịu trách nhiệm
chính để thúc đẩy hoạt động của các TTHTCĐ. Tôi không khỏi băn khoăn, trăn trở
làm thế nào để góp phần thúc đẩy các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
thƣờng xuyên và đạt hiệu quả cao. Do đó, tôi chọn nghiên cứu: "Một số biện pháp
xây dựng đội ngũ giáo viên các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ".
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra biện pháp xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên đủ về cơ cấu,
vững về chuyên môn, đáp ứng tối đa các loại hình học tập của Trung tâm, để Trung
tâm học tập cộng đồng hoạt động thƣờng xuyên và đạt hiệu quả cao.


4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động của TTHTCĐ các xã, thị trấn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng đội ngũ giáo viên cho các TTHTCĐ của các xã, thị trấn huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên còn chƣa ổn định, hiệu quả sử dụng còn thấp đã làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng giáo dục trong các TTHTCĐ. Vì thế, tìm ra những biện pháp
để xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các TTHTCĐ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TTHTCĐ
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên cho các
TTHTCĐ
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài
liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm làm cơ sở cho việc xây
dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Trƣng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp học viên,
giáo viên, cán bộ quản lý về những vấn đề liên quan đến đội ngũ giáo viên của
TTHTCĐ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi, toạ đàm với cán bộ quản lý,
giáo viên, học viên về vấn đề đội ngũ TTHTCĐ; tổ chức các buổi hội thảo về xây
dựng đội ngũ giáo viên cho các TTHTCĐ, tham gia những hội nghị tổng kết rút
kinh nghiệm về các TTHTCĐ.

5

- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác giảng dạy của các giáo
viên, sự tham gia học tập của các học viên, cách thức điều hành của Ban quản lý các
TTHTCĐ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia thông qua các mẫu
phiếu và trao đổi trực tiếp về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện
các biện pháp xây dựng đội ngũ mà chúng tôi đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm: Chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài qua
khảo nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các tài liệu lƣợng hoá kết quả
nghiên cứu đề tài.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện có hạn, luận văn giới hạn khảo sát, phân tích tổng hợp đánh
giá thực trạng đội ngũ giáo viên các TTHTCĐ của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2005-2010 và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên giai đoạn
2011- 2015.
Cơ cấu, trình độ đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong
các TTHTCĐ.
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống các tri thức lý luận về TTHTCĐ và
công tác quản lý các TTHTCĐ, xác định đƣợc hệ thống một số biện pháp xây dựng
đội ngũ giáo viên cho các TTHTCĐ.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nêu đƣợc thực trạng hoạt động của giáo viên
và thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những
thực trạng. Luận văn đã trình bày kết quả điều tra khảo sát và thu thập ý kiến đánh
giá các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên mà các TTHTCĐ đang thực hiện.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo nội
dung của luận văn đƣợc thực hiện trong 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ giáo viên trong các
TTHTCĐ


6
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của TTHTCĐ huyện Đoan Hùng
Chƣơng 3: Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên ở các TTHTCĐ
huyện Đoan Hùng.




























7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRONG CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu về TTHTCĐ
1.1.1. Mô hình TTHTCĐ ở một số nước trên thế giới
1.1.1.1. Trung tâm học tập cộng đồng ở Nhật Bản
Hình thức tổ chức mang tính chất Trung tâm học tập dành cho dân chúng
đƣợc thành lập theo cách tự phát đã xuất hiện rất sớm ở Nhật Bản; khoảng thế kỷ 17
đến thế kỷ 19 XIX ở Nhật Bản đã có khoảng 15.000 TTHTCĐ ở tại các thôn, xã,
gọi là TERAKOYA (TERA là đình, chùa; TERAKO là học viên học tại các lớp ở
đình chùa, TERAKOYA là nơi học tập quy nhỏ ở cộng đồng - TTHTCĐ). Chính
các TTHTCĐ này đã góp phần quan trọng vào việc hiện đại hoá nƣớc Nhật Bản.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản sáng tạo một mô
hình cơ sở giáo dục mới, gọi là Kôminkan (TTHTCĐ). Ngày 5 tháng 7 năm 1946,
Bộ Giáo dục đã có thông báo khuyến khích thành lập Kôminkan. Thông báo xác
định mục tiêu sự nghiệp giáo dục Nhật Bản lúc đó nhƣ sau: “Điều quan trọng nhất
cho tƣơng lai của Nhật Bản là toàn dân Nhật Bản cần tiếp thu những kiến thức
nhiều ngành khác nhau, xây dựng một phong cách độc lập suy nghĩ và phong cách
hợp tác với ngƣời khác một cách hoà bình”. Để thực hiện mục tiêu đó, Thông báo
khẳng định tiếp: “Cần hình thành các Kôminkan tại mọi làng, xã - nhƣ một ngôi nhà
của công dân - nơi mà nhân dân trong làng, xã có thể đến bất cứ lúc nào; có thể là
nơi đọc sách, trao đổi tranh luận; là nơi mà đôi lúc có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của
ngƣời khác về các vấn đề sinh sống của cá nhân hay các vấn đề liên quan đến công
việc. Mọi ngƣời có thể thiết lập mối quan hệ ngày càng mật thiết với nhau, tại đó,
nơi mà cùng một lúc có nhiều chức năng nhƣ là một trƣờng học công dân, một thƣ
viện, một nhà bảo tàng, một hội trƣờng, một nhà sinh hoạt cộng đồng của làng, xã.
Đây cũng là nơi sinh hoạt của nhiều tổ chức xã hội khác nhau nhƣ Đoàn thanh niên,

Hội phụ nữ ”.
Kôminkan không những đƣợc thành lập do yêu cầu của dân mà còn đƣợc dân
tham gia quản lý. Về kinh phí hoạt động, ngoài sự hỗ trợ phần nào của Nhà nƣớc,

8
chủ yếu là do uỷ ban địa phƣơng tự lo. Bên cạnh các văn bản pháp quy để thể chế
hoá việc hình thành Kôminkan do Chính phủ ban hành, còn có phong trào quần
chúng diễn ra trên cả nƣớc để thành lập Kôminkan với khẩu hiệu: Lập Kôminkan
trƣớc tiên để xây dựng làng, xã. Chính nhờ chủ trƣơng đúng đắn trên vào phong
trào quần chúng sôi nổi ấy mà Kôminkan đã trở thành một hệ thống phát triển rộng
khắp đất nƣớc Nhật Bản. Hiện nay, trên toàn quốc Nhật Bản có khoảng 18 nghìn
Kôminkan, phủ khắp 90% tổng số thành phố, thị trấn, làng, xã.
Kôminkan tại các thành phố, thị trấn, làng, xã nhƣ là một Trung tâm văn hoá
tại địa phƣơng. Nó là nơi cung cấp địa điểm và các phƣơng tiện, trang thiết bị cho
giáo dục xã hội nhằm mục đích phục vụ những lợi ích của cộng đồng với những
chƣơng trình đặc trƣng đƣợc xây dựng bởi những ngƣời quản lý và nhân viên của
Trung tâm. Các Trung tâm này có cơ sở vật chất (nhƣ phòng hội họp, phòng học,
thƣ viện ) và các trang thiết bị nhƣ sách, báo, máy chiếu phim, dụng cụ thể dục thể
thao Các chƣơng trình đƣợc thực hiện tại Trung tâm bao gồm: Các chƣơng trình
ngắn hạn phục vụ cho phụ nữ và thanh niên; chƣơng trình cho ngƣời lớn; các buổi
sinh hoạt văn học, hội họp, học tập, triển lãm, chiếu phim, thể thao, giải trí
Kết quả nghiên cứu về mô hình Trung tâm học tập cộng đồng - Kominkan ở
Nhật Bản đã đề xuất đƣợc các nguyên tắc cơ bản để phát triển và quản lý các trung
tâm này là:
- Phải đảm bảo sự tự do và bình đẳng;
- Phải đƣợc miễn phí;
- Với tƣ cách là cơ sở giáo dục, Kominkan phải tổ chức các hoạt động giảng
dạy hoặc tập huấn (nếu không, nó chỉ đơn thuần là phòng họp);
- Phải có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;
- Phải đƣợc đặt ở nơi gần và thuận tiện đối với ngƣời dân;

- Phải đƣợc cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phù hợp.





9
Sơ đồ 1.1: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÁC KOMINKAN Ở NHẬT BẢN










1.1.1.2. Trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Lan
Từ năm 1977, Thái Lan thực hiện dự án phát triển giáo dục không chính quy
trong khuôn khổ của giáo dục suốt đời. Dự án đã xây dựng lại hệ thống các cơ sở
giáo dục không chính quy cho ngƣời lớn nhƣ sau:
- Xây dựng 5 Trung tâm nghiên cứu và phát triển tại 5 vùng;
- Xây dựng mạng lƣới các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp tỉnh (6
tỉnh) và các Trung tâm giáo dục không chính quy các huyện (khoảng 700 Trung
tâm);
- Xây dựng mạng lƣới các TTHTCĐ cấp xã hoặc liên xã (khoảng 6000
Trung tâm).
Các TTHTCĐ cấp xã tại Thái Lan chịu sự quản lý của dân làng. Kế hoạch
hoạt động của Trung tâm do Hội đồng xã lập ra. Các Trung tâm này có thƣ viện,

phòng đọc sách báo, phòng họp cộng đồng, phòng xem ti vi, radio,và một số
phƣơng tiện giáo dục cơ bản cần thiết. Ngoài ra, tại các Trung tâm này còn có một
số phƣơng tiện phục vụ cho các hoạt động xã hội nhƣ đài, loa phát thanh, nhạc cụ,
dụng cụ thể dục thể thao Năm 1999, Thái Lan đã thành lập gần 6.000 TTHTCĐ
bao phủ khoảng 85% cụm xã trong cả nƣớc.
Kết quả nghiên cứu về mô hình TTHTCĐ ở Thái Lan đã khẳng định các
nguyên tắc cơ bản để điều hành và quản lý hoạt động của TTHTCĐ là:
Bộ GD&ĐT- Khoa học - Thể
thao và công nghệ
TTHTCĐ
Chính quyền huyện/quận
Ngƣời học
Hội đồng giáo dục huyện/quận
Luật Giáo dục
TTHTCĐ


10
- TTHTCĐ là của dân, do dân, vì dân. Ngƣời đứng đầu trung tâm phải có
định hƣớng cụ thể phát triển trung tâm, đảm bảo mọi ngƣời đều có cơ hội học tập;
- TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi ngƣời trong cộng đồng có thể
đến học bất cứ lúc nào;
- TTHTCĐ phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi ngƣời, gắn đƣợc việc
học chữ với việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày;
- TTHTCĐ phải có mạng lƣới liên kết với các cơ sở giáo dục, với các tổ
chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý và tác động của TTHTCĐ ở Thái Lan












1.1.1.3. Trung tâm học tập cộng ở Ấn Độ
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các Trung
tâm học tập trong cả nƣớc nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau XMC và GDTX.
Các trung tâm học tập (TTHT) này đƣợc coi là nơi triển khai chính thức các chƣơng
trình sau XMC và GDTX. Cứ 4-5 làng (khoảng 5.000 dân) có một TTHT. Các hoạt
động chủ yếu của TTHT này là:
- Tổ chức các lớp học buổi tối để củng cố kỹ năng biết chữ và tính toán;
- Tổ chức các buổi thảo luận nhóm;
- Tiến hành các chƣơng trình huấn luyện đơn giản, ngắn ngày;
- Phổ biến thông tin;
Trung tâm
học
tập cộng đồng
Cộng tác viên,
giáo viên
Các chuyên
gia
Các thành
viên trong
cộng đồng
Các cơ sở
giáo dục tại

cộng đồng
Các tổ chức
xã hội
Các cơ sở
liên kết khác
Trung tâm nguồn
(cấp vùng)
Trung tâm GDKCQ
(cấp huyện)

11
- Tổ chức tuyên truyền qua đài, ti vi;
- Tổ chức các hoạt động giải trí, văn hoá, thể thao
1.1.1.4. Trung tâm học tập cộng đồng ở Myanmar
Mô hình TTHTCĐ đƣợc xây dựng tại Myanmar từ năm 1994. Đƣợc sự trợ
giúp của UNDP, UNESCO và các tổ chức phi chính phủ khác, đến nay Myanmar đã
có 480 TTHTCĐ.
TTHTCĐ tại Myanmar đƣợc xác định là một cơ sở giáo dục tại một làng xã,
nằm ngoài hệ thống giáo dục chính quy, đƣợc thành lập và quản lý bởi nhân dân địa
phƣơng; cung cấp cho nhân dân những cơ hội học tập đa dạng nhằm phát triển và
cải thiện chất lƣợng cuộc sống. TTHTCĐ là của cộng đồng, cho cộng đồng và vì
cộng đồng.
TTHTCĐ có thể là một trung tâm thông tin; một trung tâm huấn luyện nghề
nghiệp; một CLB để trao đổi, thảo luận; một nơi đọc sách báo, một thƣ viện; một
trung tâm văn hoá, vui chơi, giải trí.
TTHTCĐ đƣợc xây dựng nhằm những mục đích sau:
- Cung cấp những cơ hội học tập cho mọi ngƣời;
- Cung cấp thông tin đa dạng cho mọi ngƣời;
- Cung cấp các chƣơng trình giáo dục không chính quy, các chƣơng trình đào
tạo kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng những nhu cầu của cộng đồng;

- Phát triển nguồn nhân lực;
- Phối kết hợp giữa dân làng với các cơ quan phát triển.
1.1.1.5. TTHTCĐ ở các nước khác trong khu vực Châu ¸ - Thái Bình Dương
Trong khuôn khổ chƣơng trình Châu Á - Thái Bình Dƣơng về giáo dục cho
mọi ngƣời (APPEAL), Dự án phát triển TTHTCĐ đã đƣợc triển khai từ năm 1998.
Đến năm 2005, chƣơng trình phát triển TTHTCĐ của UNESCO đã đƣợc triển khai
tại 20 quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
Ở các quốc gia này, TTHTCĐ đã phát huy vai trò phục vụ cho các đối tƣợng
ngƣời lớn, thanh thiếu niên thuộc mọi đối tƣợng trong cộng đồng thông qua các
hoạt động xoá mù chữ và GDTX. TTHTCĐ giúp ngƣời học có đƣợc thông tin chủ

12
yếu và những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho sự phát triển của cá nhân, gia đình và
xã hội.
Tóm lại: Nghiên cứu sự phát triển của các TTHTCĐ trên thế giới tôi thấy:
Các nƣớc đều quan tâm đến giáo dục cộng đồng, lấy cộng đồng làm mục tiêu
và động lực cho sự phát triển giáo dục vì cộng đồng. Sự cam kết, quan tâm của
chính phủ; sự tham gia của các lực lƣợng xã hội; sự đầu tƣ thích đáng của các
nguồn lực; sự bình đẳng đối với các đối tƣợng hƣởng thụ.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Trƣớc yêu cầu của cuộc
sống, của sự nghiệp đổi mới kinh tế, văn hóa nƣớc ta, cần thiết phải quan tâm đến
việc xây dựng và phát triển các TTHTCĐ. Phải tạo điều kiện để ngƣời dân tham gia
học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ
rõ: "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục
chính qui và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, cả nƣớc trở thành
một xã hội học tập" [10-Tr.15].
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu phát triển TTHTCĐ của Việt Nam
Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng của Việt Nam bắt đầu đƣợc thể
nghiệm từ năm 1997 do Viện Khoa học giáo dục Việt Nam thiết kế với sự hỗ trợ
kinh nghiệm của một số tổ chức nƣớc ngoài nhƣ UNESCO BangKoc, hiệp hội các

câu lạc bộ UNESCO Nhật Bản và UNICO Việt Nam. Sự nỗ lực của các tổ chức xã
hội (trƣớc hết là Hội khuyến học Việt Nam) và ngành Giáo dục - Đào tạo, đặc biệt
là sự thừa nhận vai trò, vị trí nhƣ một cơ sở giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân (Luật Giáo dục- 2005) đã làm cho hệ thống TTHTCĐ phát triển rất nhanh.
Từ 10 TTHTCĐ đƣợc thể nghiệm trong những năm 1997- 2000 tại một số tỉnh đại
diện cho các vùng miền trong cả nƣớc ( gồm: Hà Nội, Hoà Bình, Lai Châu, Thái
Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Kon Tum và Lào Cai). Năm 2001 cả nƣớc đã có 125
TTHTCĐ, đến năm 2005 có 5331 TTHTCĐ và thời điểm 2009 đã có 9551
TTHTCĐ.




13
Bảng 1.1: Tình hình phát triển của TTHTCĐ tại Việt Nam
từ năm học 1998-1999 đến năm học 2009-2010:
Năm học
1998-
1999
1999-
2000
2000-
2001
2001-
2002
2002-
2003
2003-
2004
2004-

2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
Số lƣợng
TTHTCĐ
10
78
155
370
1409
3567
5331
7384
8340
9010
9551
9600

Theo Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ, đến năm 2010 phải phấn đấu để 80% số xã, phƣờng trong cả nƣớc có Trung
tâm học tập cộng đồng. Nhƣng chỉ đến cuối năm 2008, chỉ tiêu nay đã đƣợc thực
hiện, vƣợt mức qui định về thời gian là 2 năm. Kết quả đó nói lên rằng, nhân dân ta

rất quan tâm đến loại hình giáo dục này. Mô hình TTHTCĐ đã đƣợc thực tiễn chấp
nhận và đƣợc triển khai trên cả nƣớc.
Về mặt tổ chức và quản lý, mô hình TTHTCĐ của Việt Nam đƣợc thiết kế và
phát triển trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, đồng thời
có sự kế thừa và phát huy các yếu tố tích cực của các mô hình thiết chế văn hoá-
giáo dục tại cộng đồng đã có từ trƣớc đây ở trong nƣớc (nhƣ nhà Rông, đình làng).
Do đó, TTHTCĐ đang đƣợc xây dựng và phát triển ở Việt Nam vừa có sự phù hợp
với những điều kiện, hoàn cảnh mới và mang ý tƣởng của thời đại, vừa có yếu tố
truyền thống. Sau hơn mƣời năm phát triển, hệ thống TTHTCĐ ở Việt Nam đã
đƣợc đánh giá là một mô hình cơ sở giáo dục mới với những điểm mạnh, điểm yếu
và đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức khá rõ rệt cụ thể là:
- TTHTCĐ ở nước ta đã khẳng định những điểm mạnh chủ yếu:
+ Đã tạo ra cơ hội học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời cho ngƣời dân
ngay tại cộng đồng do đƣợc tổ chức ngay tại cơ sở làng xã, với phƣơng trâm “cần gì
học nấy”;
+ Góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ở cộng đồng cả về
nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định và nâng cao chất
lƣợng dân số, cải thiện môi trƣờng dân cƣ;

14
+ Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phƣơng, thực hiện các mục tiêu
phát triển văn hoá - xã hội của địa phƣơng và nâng cao nhận thức, kỹ năng của
ngƣời dân trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.
- Những hạn chế cần khắc phục:
+ Chƣa thực sự tạo cơ hội học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời cho tất cả
mọi ngƣời (mới chỉ thu hút khoảng 20- 40% ngƣời dân tham gia);
+ Chất lƣợng, hiệu quả và tính bền vững của nhiều trung tâm còn hạn chế
(Chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức của nhiều TTHTCĐ
chƣa đa dạng, chƣa thiết thực, chƣa phù hợp với nhu cầu của ngƣời dân và các vấn

đề của cộng đồng; địa điểm đặt TTHTCĐ chƣa thật sự thuận lợi đối với ngƣời dân ở
địa bàn miền núi, hải đảo có địa hình phân tán);
+ Việc giám sát, đánh giá hoạt động, chất lƣợng của các TTHT còn nhiều bất
cập.
- Những cơ hội đang mở ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay:
+ Ngƣời dân ngày càng ý thức đƣợc tầm quan trọng và có nhu cầu học tập
thƣờng xuyên học tập suốt đời;
+ Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng chính sách;
+ Việc giáo dục, tuyên truyền cho ngƣời dân ở cơ sở ngày càng đƣợc các ban
ngành, đoàn thể, chƣơng trình, dự án, coi trọng;
+ Vấn đề học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời ngày càng đƣợc các tổ chức
quốc tế quan tâm.
- Những thách thức đang đặt ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay:
+ Nhận thức của xã hội, các cấp chính quyền và ngƣời dân đối với vị trí,vai
trò của TTHTCĐ còn chƣa đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của nhiều địa phƣơng và sự
tích cực chủ động tham gia của nhiều ngƣời dân còn hạn chế, sự phối hợp của các
ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động tại các TTHTCĐ chƣa chặt chẽ
và thiếu hiệu quả;
+ Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên của TTHTCĐ còn
rất thấp, chƣa phù hợp;

15
+ Đội ngũ giáo viên TTHTCĐ thiếu về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng;
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại TTHTCĐ còn thiếu thốn
chƣa phù hợp; kinh phí đã đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu,
trong khi đó khả năng huy động các nguồn kinh phí khác còn quá khó khăn.
Từ những phân tích đánh giá trên có thể thấy rằng: Với đặc điểm là một mô
hình cơ sở giáo dục mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lƣợng, hệ thống
TTHTCĐ ở nƣớc ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, việc nghiên cứu
các giải pháp để nâng cao chất lƣợng các TTHTCĐ trong đó vấn đề nâng cao chất

lƣợng đội ngũ giáo viên mà luận văn nghiên cứu là một vấn đề cần thiết không chỉ
đối với địa phƣơng mà đối với cả nƣớc.
Sơ đồ 1.3: Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại các địa phƣơng ở Việt Nam











1.2. Trung tâm học tập cộng đồng (mô hình Việt Nam)
1.2.1. Khái niệm TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục đƣợc thành lập tại xã,
phƣờng, thị trấn hoạt động theo phƣơng thức giáo dục không chính quy.
Là một loại thiết chế giáo dục thƣờng xuyên đƣợc tổ chức trên địa bàn xã,
phƣờng và thị trấn, Trung tâm học tập thật sự là tổ chức giáo dục đƣợc đƣa đến tận
những ngƣời dân, đặc biệt là những lao động không có điều kiện tới trƣờng chính
quy và những ngƣời nghèo, những ngƣời trong các nhóm yếu thế rất ít có cơ hội
Sở GD&ĐT tỉnh
Phòng GD&ĐT
huyện
UBND cấp huyện
UBND cấp xã
Trung tâm
học tập cộng
đồng

Trung tâm
GDTX cấp
huyện

16
học tập. Có thể khẳng định ngay từ đầu rằng, không có các TTHTCĐ và những thiết
chế giáo dục thƣờng xuyên cắm sâu trên địa bàn xã, phƣờng và thị trấn, bắt rễ vào
từng thôn, ấp, bản, làng, phun, sóc…. thì không thể nói đến việc thực hiện khẩu
hiệu “ai cũng học tập”, và không thể xây dựng thành công xã hội học tập.
Tổng Giám đốc UNESCO khu vực, ông Victor Ordonez, đánh giá nhƣ sau:
“Trung tâm học tập cộng đồng có thể coi là phát minh quan trọng nhất mà bấy lâu
nay thế giới đang tìm kiếm”.
UNESCO quan niệm rằng, TTHTCĐ là cơ sở giáo dục không chính quy của
xã, phƣờng, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt
đời của ngƣời dân trong cộng đồng. TTHTCĐ là thiết chế giáo dục không chính quy
của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng. TTHTCĐ khác với nhà trƣờng chính
quy ở mấy điểm sau đây:
- Do cộng đồng thành lập chứ không do Chính phủ;
- Ban quản lý, đội ngũ giáo viên, hƣớng dẫn viên là những ngƣời tự nguyện,
không lƣơng (có thể hƣởng phụ cấp);
- Phục vụ cộng đồng;
- Không chặt chẽ về thời gian (phục vụ suốt đời);
- Phục vụ cho mọi ngƣời, mọi lứa tuổi;
- Không định hƣớng bằng cấp;
- Chƣơng trình và phƣơng thức hoạt động linh hoạt, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của cộng đồng;
- Đa mục tiêu học tập;
- Đa dạng về tổ chức, tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Xây dựng XHHT để tiến tới nền kinh tế tri thức đang là một trong những chủ

đề trọng tâm của UNESCO, của các Hội nghị giáo dục quốc tế. Hiểu một cách cơ
bản nhất, XHHT là một xã hội mà mọi ngƣời đƣợc khuyến khích và hỗ trợ để học
tập, mọi ngƣời vừa làm, vừa học, học thƣờng xuyên, học liên tục để không ngừng
nâng cao trình độ học vấn và tay nghề nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời đại
mới: Tin học hoá, toàn cầu hoá, xã hội thông tin và tri thức.

17
TTHTCĐ ra đời và phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và hợp
với nhu cầu, nguyện vọng học tập của quần chúng nhân dân lao động. Luật Giáo
dục, đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005, bổ sung tại Mục 5, Điều 46, khoản 1 “Cơ sở giáo
dục thƣờng xuyên bao gồm:
a) TTGDTX đƣợc tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện.
b) TTHTCĐ đƣợc tổ chức tại xã, phƣờng, thị trấn”.
TTHTCĐ là nơi kết phối hợp, hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền giáo dục của
các ban, ngành, đoàn thể, dự án Các hoạt động đều do các ban ngành, đoàn thể
cùng phối hợp tổ chức, cùng lo kinh phí. Đó không phải là chồng chéo, làm hộ, làm
thay. Do vậy nó không phải là của riêng của ngành giáo dục hay bất cứ đoàn thể xã
hội nào.
Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã phƣờng, thị trấn”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự
quản lý hỗ trợ của nhà nƣớc, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia đóng góp của
ngƣời dân trong cộng đồng dân cƣ để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ
chế Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”.
1.2.2. Tính chất giáo dục của TTHTCĐ
- Đây là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân đáp ứng nhu cầu “cần gì học
nấy”, “học để làm ngay”, “vừa học vừa làm” một cách thƣờng xuyên, liên tục, học
suốt đời của cán bộ và các tầng lớp nhân dân ở các cụm dân cƣ xã, phƣờng, thị trấn.
Mọi ngƣời dân tham gia xây dựng, ủng hộ và kiểm soát. Những nhu cầu học tập

đƣợc nhân dân đề xuất xây dựng nên đƣợc kịp thời đáp ứng và mang lại hiệu quả
trong đời sống xã hội.
- Đây là nền giáo dục phổ cập vì cơ bản là đáp ứng ở trình độ nhất định về
văn hoá, kỹ thuật, nghề nghiệp, vừa cập nhật vừa đi tắt, đón đầu tạo nguồn nhân lực
thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Đây là nền giáo dục hết sức đa dạng về nội dung và hình thức tổ chức.

18
- Trong quá trình giáo dục luôn diễn ra sự kết hợp hài hoà giữa giáo dục và
đời sống của ngƣời dân.
1.2.3. Mục tiêu của TTHTCĐ
TTHTCĐ đƣợc thành lập ra nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi ngƣời
dân trong xã, phƣờng, thị trấn để nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
a. Phát triển nguồn nhân lực
Xã, phƣờng, thị trấn là đơn vị hành chính cuối cùng trong hệ thống tổ chức
Nhà nƣớc, là cấp trực tiếp nhất, gần dân nhất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Nền tảng của mọi công tác là cấp xã" [18-T.6,Tr.458] và “Cấp xã là gần gũi dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong
xuôi”[17-T.5,Tr.371]. Xã, phƣờng, thị trấn là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện mọi
đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, nơi cụ thể hoá thực hiện
các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Ở xã, phƣờng, thị trấn mọi thành viên gắn bó
mật thiết bằng sinh hoạt cộng đồng, dòng họ, phong tục tập quán. Trải qua nhiều
thời kỳ lịch sử thăng trầm của đất nƣớc nhƣng làng, xã Việt Nam luôn luôn phát
huy truyền thống cố kết, ý thức tự lực, tự cƣờng, lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, thực
sự là nền tảng của xã hội có tính bền vững cao.
Những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, công cuộc
đổi mới thu đƣợc nhiều kết quả tốt đẹp đã làm cho bộ mặt nông thôn có sự thay đổi
đáng kể về vật chất, tinh thần, trình độ dân trí, phong tục tập quán và nếp sống theo
hƣớng hiện đại hoá. Tuy nhiên, một bộ phận nhân dân có trình độ thấp, tƣ tƣởng

còn lạc hậu, chƣa tiến bộ, đời sống còn thấp kém. Việc bổ sung kiến thức, năng lực
là việc làm cần thiết đặc biệt là sự thay đổi trong nhận thức để tìm ra cách đi mới,
cách làm mới cho theo kịp thời đại.
b. Cải thiện đời sống và phát triển cộng đồng
Chƣơng trình tạo thu nhập là chƣơng trình GDTX giúp ngƣời học tiếp thu
hoặc nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp để họ tiến hành những hoạt động tạo nhu
nhập. Mục đích chính của chƣơng trình là cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho những
ngƣời tham gia chƣơng trình. Trọng tâm của chúng ta là xoá đói, giảm nghèo và

×