Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường Trung học Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 122 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TRẦN THANH TỊNH




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH LẠNG SƠN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VIẾT NHỤ






HÀ NỘI – 2011






3
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL
Cán bộ quản lý
CT
Chương trình
CTGD
Chương trình giáo dục
CTGDPT
Chương trình giáo dục phổ thông
CTMH
Chương trình môn học
DTNT
Dân tộc nội trú
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên

HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
KH
Kế hoạch
KHDH
Kế hoạch dạy học
KT
Kiểm tra
KT, KN
Kiến thức, kỹ năng
MT
Mục tiêu
NDDH
Nội dung dạy học
PPCT
Phân phối chương trình
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Puản lý
QLGD
Puản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
THPT
Trung học phổ thông

TTr-KT
Thanh tra, kiểm tra


4
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong chu trình QL
8
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức nhà trường
10
Hình 1.1. Mô hình QL nhà trường theo mục tiêu GD.
12
Sơ đồ 1.3. Quy trình thiết kế quá trình DH
15
Bảng 2.1. Cơ cấu lớp học trường THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn
từ năm 2007-2008 đến năm 2010-2011

29
Bảng 2.2. Cơ cấu GV theo giới tính, dân tộc và trình độ đào tạo từ
năm học 2007-2008 đến 2010-2011

29
Bảng 2.3. Cơ cấu giáo viên theo môn
30
Bảng 2.4. Cơ cấu độ tuổi giáo viên (năm học 2010-2011)
31
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu HS các năm theo dân tộc
33

Bảng 2.5. HS nữ các năm
33
Biểu đồ 2.2. Chất lượng tuyển sinh đầu vào hằng năm
35
Biểu đồ 2.3. Điểm các môn thi tuyển sinh đầu cấp năm học 2009-2010
36
Biểu đồ 2.4. Điểm các môn thi tuyển sinh đầu cấp năm học 2010-2011
36
Bảng 2.6. Kết quả ĐG giờ dạy của GV qua thanh tra chuyên môn
43
Biểu đồ 2.5. Kết quả xếp loại học lực HS từ năm học 2008 đến 2010
44
Bảng 2.7. Kết quả học tập các môn trong hai năm học 2008-2009 và
2009-2010

45
Bảng 2.8. Số lượng HS đạt giải tại các kỳ thi chọn HS giỏi các cấp
52
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ HS thi đỗ các trường ĐH,CĐ
52
Biểu đồ 2.7. Kết quả thanh tra, kiểm tra giáo viên
55
Sơ đồ 3.1. Quy trình xây dựng KH hoạt động chuyên môn
75
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
97
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp

98


5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc của luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.2.1. Quản lý
6
1.2.2. Quản lý giáo dục
9
1.2.3. Quản lý nhà trường THPT và Quản lý hoạt động dạy học
10
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông

12
1.3.1. Quá trình dạy học
12
1.3.2. Hoạt động dạy học
13
1.3.3. Quy trình dạy học
14
1.3.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
17
1.4. Khái niệm Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học ở trường phổ thông
18
1.4.1. Khái niệm chuẩn; Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học
18
1.4.2. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
19
1.5. Quản lý hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
20
1.6.1. Vị trí, chức năng, đặc điểm, nhiệm vụ của trường trung học phổ

thông Dân tộc nội trú

20

6
1.6.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên phục vụ
22
1.6.3. Đặc điểm học sinh
23
1.6.4. Đặc điểm hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
trường phổ thông Dân tộc nội trú

23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG THTP
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH LẠNG SƠN


25
2.1. Đặc điểm, tình hình trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn .
25
2.1.1. Những điều kiện kinh tế-xã hội tác động đến sự phát triển của
Nhà trường

25
2.1.2. Vài nét về quá trình hình thành, phát triển của trường THPT
Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn

26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Nhà trường

27
2.1.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên
29
2.1.5. Đặc điểm học sinh trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn
33
2.1.6. Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường
37
2.2. Thực trạng dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường
THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn

38
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về dạy học theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng

38
2.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình dạy học
38
2.2.3. Thực trạng hoạt động dạy và học; kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng

40
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ
năng ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn

46
2.3.1. Công tác bồi dưỡng giáo viên dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
46
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
48
2.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng .

57
2.3.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng

60

7
2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn

61
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG
THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH LẠNG SƠN


69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
69
3.1.2. Nguyên tắc đảm tính thiết thực và khả thi
69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
70
3.2. Các biện pháp đề xuất
70
3.2.1. Biện pháp 1: Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên

về nhận thức và năng lực dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng

70
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng KHDH của GV theo
hướng thiết kế và thực thi quy trình dạy học

74
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức, chỉ đạo dạy học theo hướng tăng thời lượng
học tập và phân hóa đối tượng, GV hướng dẫn HS học tập hiệu quả

80
3.2.4. Biện pháp 4: Căn cứ Chuẩn kiến thức, kỹ năng để kiểm tra, đánh giá
hoạt động dạy của giáo viên; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

86
3.2.5. Biện pháp 5: Tham mưu, đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên
về cơ chế tuyển dụng, chế độ ưu đãi giáo viên và học sinh, quy chế
tuyển sinh vào trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn


93
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất
97
3.2.7. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
100
1. Kết luận
100
2. Khuyến nghị

101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm của các nhà trường
nói chung và các nhà trường phổ thông nói riêng. DH là một hoạt động đặc thù
của công tác GD, nó giữ vị trí trung tâm và chi phối mọi hoạt động khác trong
nhà trường bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và
trò trong một năm học, nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công
MT GD toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết
quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ trọng tâm của hiệu
trưởng trường phổ thông là phải dành nhiều thời gian và công sức cho công
tác QL HĐDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Bộ GD&ĐT ban hành CTGDPT theo Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 5/5/2006. Điểm mới của CTGDPT lần này là đưa Chuẩn KT,
KN vào thành phần của CT, đảm bảo việc chỉ đạo DH, KT-ĐG theo Chuẩn
KT, KN, tạo nên sự thống nhất trong cả nước. Chuẩn KT, KN là cơ sở pháp
lí thực hiện DH đảm bảo những yêu cầu cơ bản, tối thiểu của CT, thực hiện
DH, KT-ĐG phù hợp với các đối tượng HS; giúp GV chủ động, linh hoạt,
sáng tạo trong áp dụng CT, từng bước đem lại cho HS chất lượng GD thực
sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân; góp phần thực hiện
chuẩn hoá và DH phân hóa.
CT, SGK mới cấp THPT được triển khai từ năm học 2006 - 2007 đòi
hỏi DH theo Chuẩn KT, KN nêu trong văn bản “CTGDPT cấp trung học phổ

thông”. Thực tiễn đó đòi hỏi các nhà trường phải đổi mới công tác QL
HĐDH nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy và học bán sát Chuẩn KT, KN.
Trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh đại học, cao đẳng, Olympic
quốc gia và quốc tế những năm gần đây, nhiều thủ khoa là HS ở những vùng
kinh tế-xã hội khó khăn, chưa bao giờ biết đến lò luyện thi. Đây là dấu hiệu tích

2
cực: Các em HS chỉ cần được các nhà trường, các thầy cô giáo tổ chức DH để
nắm vững KT, KN cơ bản, biết tư duy sáng tạo trên nền KT, KN cơ bản là có
thể đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Tuy nhiên, dù Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn, khuyến khích GV áp dụng
linh hoạt CT và SGK theo đặc điểm vùng, miền và đối tượng HS, nhưng
không ít CBQL, GV vẫn lúng túng khi vận dụng CT, sách (SGK-SGV) trong
QL, chỉ đạo và dạy học cho các đối tượng khác nhau. Nhiều GV vẫn chưa
bám sát Chuẩn KT, KN, chưa bám sát đối tượng HS dẫn đến tình trạng “quá
tải” hoặc “non tải” trong DH.
Như vậy, tăng cường công tác QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN ở trường
phổ thông đang là một vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm từng bước đem lại cho
HS chất lượng GD thực sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân,
đáp ứng nhu cầu phát triển từng cá nhân HS, từng bước nâng cao chất lượng
GD-ĐT.
Trường THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn là loại hình trường chuyên biệt, do
vậy QL HĐDH ở trường phổ thông DTNT có những nét đặc thù riêng. Từ
khi Bộ GD&ĐT triển khai CT, SGK mới, Nhà trường đã triển khai DH theo
Chuẩn KT, KN theo hướng dẫn của Bộ. Song do đây là một vấn đề mới nên
nhiều GV còn bỡ ngỡ và lúng túng trong thực hiện, việc QL HĐDH theo
Chuẩn KT, KN của Nhà trường còn nhiều bất cập. Nhà trường cần có biện
pháp QL phù hợp để HĐDH theo Chuẩn KT, KN, đảm bảo chất lượng GD.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt

động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở trường THPT Dân tộc nội tú
tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sỹ QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN ở
Trường THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn; đề xuất một số biện pháp QL HĐDH

3
theo Chuẩn KT, KN đáp ứng yêu cầu của đổi mới GD, nâng cao chất lượng
DH trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐDH tại Trường THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN ở trường THPT DTNT tỉnh
Lạng Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực trạng QL HĐDH trong 3 năm gần đây và đề xuất các biện
pháp QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN ở Trường THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn.
5. Giả thuyết khoa học
Việc QL HĐDH chỉ mới tập trung vào QL theo CTGD nói chung mà
chưa chú ý QL theo Chuẩn KT, KN. Nếu có các biện pháp QL HĐDH theo
Chuẩn KT, KN phù hợp với đặc điểm, tình hình của trường THPT DTNT
tỉnh Lạng Sơn thì sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng DH của Nhà trường,
đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QL DH theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp QL HĐDH tại trường THPT
DTNT tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN tại Trường trung

học phổ thông DTNT tỉnh Lạng Sơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai
đoạn hiện nay.

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng
hợp tài liệu, phân loại tài liệu nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn
đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra
b) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
c) Phương pháp so sánh…
7.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu thu được
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng
ở trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở
trường THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn
Chƣơng 3: Một số biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng
ở Trường THPT DTNT Lạng Sơn.











5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, nghiên cứu về QLGD, QL nhà trường, QL HĐDH đã được
nhiều tác giả quan tâm. Các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò
quan trọng của công tác QL trong việc nâng cao chất lượng DH.
Trong bối cảnh đổi mới GD, QL HĐDH thực sự là vấn đề cấp thiết cần
được nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng DH trong nhà trường. Đề tài về QL
HĐDH ở trường THPT đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong các luận văn
thạc sỹ như “Các giải pháp QL HĐDH nhằm nâng cao chất lượng GD các
trường Trung học phổ thông vùng khó khăn ở Huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái” của
Nguyễn Thế Bình; “Những biện pháp QL HĐDH ở trường THPT ngoài công
lập Hà Nội trong giai đoạn phát triển hiện nay” của Ngô Trường Đức; “Một số
biện pháp QL HĐDH ở trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hoà Bình trong
quá trình thực hiện đổi mới CTGDPT” của Nguyễn Duy Thịnh… Song chưa có
đề tài nào nghiên cứu về QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN.
Về tài liệu hướng dẫn giảng dạy, năm 2010 Nhà xuất bản Giáo dục xuất
bản bộ sách Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT, KN và bộ sách Luyện tập và tự
kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng; Nhà xuất bản Đại học sư
phạm xuất bản bộ sách DH theo Chuẩn KT, KN cho các môn học cấp THPT
nhằm giúp GV soạn giáo án, giảng dạy theo Chuẩn KT, KN. Tuy nhiên, các
bộ sách này cũng không đề cập đến việc QL HĐDH theo Chuẩn KT, KN.
Luận văn này nghiên cứu thực trạng QL HĐDH ở trường THPT DTNT
tỉnh Lạng Sơn và đề xuất các biện pháp QL để HĐDH bám sát Chuẩn KT,
KN như đã quy định trong văn bản “Chương trình giáo dục phổ thông cấp
trung học phổ thông”.


6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “QL cũng xưa cũ như chính
con người vậy”, tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất
khoa học” của quá trình QL và dần dần hình thành nên các “lý thuyết” QL.
Có nhiều cách tiếp cận nên có nhiều quan niệm khác nhau về QL.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “QL là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định”. Trong khía cạnh khác “QL là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo các yêu cầu nhất định” [18, tr.991]
Theo C.Mac, “QL là lao động điều khiển lao động”. C.Mác viết: “Bất cứ
lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của cá nhân… Một nhạc sỹ độc
tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
Fridrick Winslow Taylo đưa ra định nghĩa: “QL là biết được chính xác
điều mà bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [33, tr.237].
Henry Fayol thì khẳng định rằng, khi con người lao động hợp tác thì họ cần
phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành. Ông đã phân biệt thành 5
chức năng cơ bản của QL là KH hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và KT và sau
này được kết hợp lại thành 4 chức năng cơ bản của QL: KH, tổ chức, chỉ đạo và
KT. Nhiều luận điểm của ông đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, QL gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá
trình quản gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá
trình lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế phát triển [23].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động QL là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được MT của tổ chức” [42].


7
Các quan niệm trên đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng, nội dung,
phương thức và mục đích của quá trình QL: Phải có chủ thể QL là tác nhân
tạo ra các tác động và đối tượng bị QL tiếp nhận sự tác động của chủ thể QL.
Giữa chủ thể và khách thể QL có mối quan hệ tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau,
có MT và một quỹ đạo đặt ra cho chủ thể và đối tượng QL.
Có thể khái quát lại: “QL là hoạt động có ý thức của con người nhằm
định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hoạt động của một
nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được MT đề ra một cách có
hiệu quả nhất” [33, tr.328].
1.2.1.2. Chức năng quản lý
QL bao gồm các chức năng sau:
- Dự báo và lập KH là một chức năng cơ bản của QL, trong đó phải xác
định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các
khả năng; lựa chọn và xác định các MT, mục đích và hoạch định con đường,
cách thức, biện pháp để đạt được MT, mục đích; các nguồn lực để đạt tới các
MT. Dự báo và lập KH có vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động của quá
trình QL; là căn cứ cho việc KT-ĐG quá trình thực hiện MT của tổ chức.
- Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các MT đã đề ra; đó cũng là một quá
trình triển khai, điều phối các công việc, các mối quan hệ để thực hiện một
công việc.
Cấu trúc tổ chức là tổng hợp các bộ phận, đơn vị và cá nhân khác nhau
có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, có quyền hạn và trách
nhiệm nhất định được bố trí theo các cấp và các khâu khác nhau, nhưng cùng
nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng QL, cùng hướng vào đích chung.
Tổ chức thực hiện KH, thực chất là xác định câu trả lời cho câu hỏi ai
làm, phân công phân nhiệm như thế nào và điều phối công việc, lực lượng ra
sao để hoàn thành KH, đạt MT dự kiến.


8
- Lãnh đạo/Chỉ đạo là quá trình điều khiển, tác động, gây ảnh hưởng
tới hành vi, thái độ của những người bị QL nhằm đạt tới các MT mà người
QL đã định. Lãnh đạo/chỉ đạo gồm: (1) Thực hiện quyền chỉ huy (giao
việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, (2) Thường xuyên đôn đốc,
động viên và kích thích, (3) Giám sát và điều chỉnh, (4) Thúc đẩy các hoạt
động phát triển. Người QL cần tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các đối
tượng đạt tới các MT với chất lượng cao, đồng thời có biện pháp để biến
yêu cầu chung thành nhu cầu của các thành viên, động viên mọi người tích
cực, tự giác làm việc.
- KTĐG là một chức năng của QL nhằm theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết.
Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ. Người QL đặt ra
những chuẩn mực thành đạt của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả sự
thành đạt so với MT, chuẩn mực đặt ra. KT-ĐG giúp cho người QL biết
được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ nào, đồng thời cũng
biết được các quyết định QL ban hành có phù hợp hay không, trên cơ sở
đó mà điều chỉnh các hoạt động, thậm chí phải hiệu chỉnh, sửa chữa lại
những chuẩn mực cần thiết.
Quá trình QL được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong chu trình QL






Quá trình QL được diễn ra tuần tự từ chức năng lập KH đến các chức
năng tổ chức, chỉ đạo và KT. Thực tế thì các chức năng này đan xen, hỗ trợ

KHDH
Chỉ đạo
Thông tin
Kiểm tra
Tổ chức

9
lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên kết các chức năng này
là thông tin QL và các quyết định QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học chuyên ngành, được nghiên cứu trên nền tảng
của khoa học QL nói chung. Sau đây là một số khái niệm về QLGD.
Nghị quyết lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng CS Việt Nam
khóa 8: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất” [2].
Theo tác giả Trần Kiểm, QLGD là những tác động có hệ thống, có KH,
có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở mọi cấp độ khác nhau đến tất cả
các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo cho sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình GD về sự
phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em [41].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có KH, hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, GD thế hệ trẻ,
đưa hệ GD đến MT dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất… [46].
Các khái niệm trên đều phản ảnh bản chất của QLGD, đó là: Sự tác động
có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể QL ở
các cấp lên đối tượng QL nhằm đưa hoạt động GD đạt được MT đã định.
Ở cấp độ vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác

của chủ thể QL đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lượng trong xã hội nhằm đạt được MT GD.
Tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có KH, hợp
quy luật của chủ thể QL trong hệ thống GD; là sự điều hành hệ thống GD
quốc dân, các cơ sở GD nhằm thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài; là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác GD theo yêu cầu phát triển xã hội.

10
1.2.3. Quản lý nhà trường THPT và Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Quan niệm về nhà trường
“Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức năng tạo
nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân tương lai. Với tư cách
là một tổ chức GD cơ sở vừa mang tính GD, vừa mang tính xã hội trực tiếp đào
tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống GD nào từ trung ương
đến địa phương” [22, tr.151].
Do có nhiệm vụ là trang bị cho HS những kiến thức về khoa học nên
GD nhà trường trội về phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và
hệ thống giá trị định hướng cho hình thành và phát triển nhân cách.
Nhà trường Việt Nam là nhà trường phát triển theo định hướng XHCN.
Điều 3 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
với thực tiễn, GD nhà trường gắn với GD gia đình và xã hội [1].
Về cơ cấu tổ chức, theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, các trường phổ thông
công lập gồm có các tổ chức sau:
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức nhà trường









Quan hệ lãnh đạo Quan hệ quản lý Quan hệ phối hợp
Nguồn: Phạm Viết Nhụ. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Chi bộ đảng nhà trường
Hội đồng trường
Lãnh đạo trƣờng

Công đoàn trường
Đoàn thanh niên CSHCM
Ban đại diện
cha mẹ HS

Các tổ chuyên môn
Tổ văn phòng
Các lớp học

11
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. Theo M.I.Kônđacốp:
“Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu QL nhà trường là
một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác
động có ý thức, có KH và hướng đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt của
đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội -
kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình DH và GD thế hệ đang trưởng thành”
[33, tr.373].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “việc QL nhà trường phổ thông là QL

hoạt động dạy và học, tức làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác dần dần tiến tới MT GD”. Theo ông, là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD, để tiến tới MT GD, MT đào tạo đối với ngành GD,
với thế hệ trẻ và từng HS [46].
Tác giả Trần Kiểm: “QL trường học là một hệ thống các tác động sư phạm
hợp lý có hướng đích của chu thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường, huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào
mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu
quả MT dự kiến”.
Có thể khái quát lại, QL nhà trường phổ thông thực chất là tác động có
định hướng, có KH của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực, làm cho các thành
tố của hệ thống vận hành, gắn kết chặt chẽ với nhau, đẩy mạnh các hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý GD để tiến tới MT GD.
Theo nghĩa hẹp, QL nhà trường có thể hiểu là QL tất cả những hoạt
động diễn ra trong nhà trường, đảm bảo đưa chất lượng giáo dục, đào tạo của
nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt được MT phát
triển GDĐT của cấp học THPT đã xác định của nhà trường.
QL trực tiếp trường học bao gồm QL quá trình DH, GD, tài chính, nhân
lực, hành chính và QL môi trường GD. Trong đó QL dạy học - giáo dục là

12
trọng tâm. Hiện nay, các nhà QL trường học quan tâm nhiều đến các thành tố
MT, nội dung, phương pháp, tổ chức và QL kết quả. Có thể nhận thức trực
quan về QL nhà trường qua mô hình sau :
Hình 1.1. Mô hình QL nhà trường theo mục tiêu GD.









(Nguồn: Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI)
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học
phổ thông
1.3.1. Quá trình dạy học
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “Bản chất của quá trình DH là quá
trình nhận thức độc đáo của HS, là quá trình hoạt động của hai chủ thể,
trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của GV, HS nhận thức lại
nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập
thái độ sống tốt đẹp” [47, tr.58].
Quá trình DH là một quá trình xã hội, quá trình sư phạm đặc thù, là một
hệ thống toàn vẹn, gồm ba thành tố cơ bản: tri thức khoa học, học và dạy. Tri
thức khoa học là yếu tố khách quan quyết định logic của HĐDH, là đối
tượng của sự lĩnh hội bởi học trò. Hoạt động học quy định về mặt logic của
quá trình DH về mặt lý luận. Dạy phải xuất phát từ tính khoa học của tri thức
Mục tiêu
GD
Quá trình dạy-học/GD
Người học
Tổ chức/hành chính
Chương trình/PP GD
Người dạy
Cơ sở vật chất/tài chính

13
và sự lĩnh hội của HS để tổ chức hoạt động cộng tác giữa GV, HS giúp HS
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành và phát triển nhân cách.

Trong HĐDH có một quá trình quan trọng là quá trình nhận thức. Con
đường nhận thức là từ cụ thể đến trừu tượng, từ đơn giản đến khái quát và
ngược lại. Quá trình nhận thức của HS là quá trình phản ánh thế giới khách
quan vào bộ óc của mình. Quá trình nhận thức của HS là quá trình độc đáo.
Đó là sự tái tạo nguồn tri thức của loài người trong mỗi HS. Nhờ có sự
hướng dẫn, giúp đỡ của người thầy mà HS không phải trải qua con đường
quanh co để nhận thức những tri thức mà nhân loại đã tích lũy qua nhiều thế
hệ. Sự độc đáo của quá trình nhận thức của HS còn thể hiện ở tính GD của
nó, nghĩa là trong quá trình nhận thức, thông qua việc nắm tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển trí tuệ, HS hình thành dần cơ sở thế giới quan khoa học và
bồi dưỡng phẩm chất nhân văn của con người [47].
1.3.2. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, DH gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn gắn bó với nhau, tồn tại
trong một quá trình thống nhất.
Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học tập của
HS, giúp HS hình thành các kỹ năng, thái độ để tiếp nhận các kiến thức có
hiệu quả. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt, tiếp nhận thông tin
ngược và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động học: Là quá trình HS tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh tri
thức khoa học, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò
tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của thầy. Khi chiếm lĩnh tri
thức, HS đồng thời đạt được ba mục đích, đó là: tiếp nhận tri thức khoa học,

14
phát triển năng lực trí tuệ và hình thành phẩm chất, nhân cách. Hoạt động
học có hai chức năng: lĩnh hội và điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức,

các khái niệm một cách tự giác, tích cực. Nội dung hoạt động học bao gồm
hệ thống khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của bộ môn để biến
tri thức của nhân loại thành những kiến thức của bản thân, hình thành và phát
triển năng lực của con người theo đúng MT GD.
Như vậy, HĐDH là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang
ý nghĩa xã hội. Các chủ thể của HĐDH tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhưng không đối lập nhau mà song song tồn tại và phát triển trong một quá
trình thống nhất, cùng hướng đến MT chung, đó là sự biến đổi của người học
về nhận thức, kỹ năng và thái độ. Kết quả học tập của HS được ĐG không
chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy.
Tóm lại, DH là quá trình hoạt động cộng đồng hợp tác giữa thầy với
HS, giữa HS với HS. Dạy tốt, học tốt là đảm bảo sự thống nhất của điều
khiển, bị điều khiển, tự điều khiển và mối liên hệ ngược thường xuyên, bền
vững [47].
1.3.3. Quy trình dạy học
1.3.3.1. Khái niệm quy trình
Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó [18,
tr.1008]. Nói cách khác, quy trình là thứ tự các bước tiến hành các hoạt động,
công việc trong một quá trình phù hợp với điều kiện và kĩ thuật hiện có.
1.3.3.2. Quy trình dạy học
Quy trình DH là thứ tự các bước tiến hành các HĐDH, phù hợp với
điều kiện và kĩ thuật hiện có nhằm đạt được MT DH. Theo tác giả Nguyễn
Đức Chính, quy trình DH có các bước sau (sơ đồ 1.3):
BƢỚC 1: CHUẨN BỊ. Đây là bước có ý nghĩa quyết định sự thành
công của hoạt động GD cũng như quá trình DH. Bước này gồm các khâu:
- Phân tích nhu cầu. Phân tích nhu cầu nhằm tới các đối tượng sau:

15
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa môn học với các môn học khác để xác
định được vị trí và mối quan hệ giữa các môn trong CT, nhằm sắp xếp các

MT theo một trình tự logic, khoa học.
Sơ đồ 1.3. Quy trình thiết kế quá trình DH





















+ Tìm hiểu những thông tin về người học để xác định nội dung DH
hoặc có những biện pháp tác động phù hợp nhằm điều chỉnh những mong
đợi, thái độ tiêu cực của HS.
Cơ sở VC-KT
Phân tích
nhu cầu
Vị trí môn học

Đối tượng
Nhu cầu xã hội
Kiến thức nền
Hứng thú
Phong cách
Kỳ vọng

Công
cụ
Xác định
mục tiêu môn
học/ bài học
CHUẨN
BỊ
THỰC
THI
Đ.GIÁ,
CẢI
TIẾN
Tổ chức nội
dung, T.bị, PP,
C.cụ

KHDH
Phương pháp DH
Hình thức tổ chức DH
Nội dung DH
Mục tiêu (KT, KN, TĐ)
KHDH bài
dạy/ giáo án


KTĐG
Chuẩn bị môi
trường
DH
Ở nhà
Trên lớp
Ghi chép
KHDH cải tiến

16
+ Các nhu cầu của xã hội đối với người học sau tốt nghiệp để xác định
các KT, KN người học cần, đáp ứng nhu cầu của họ sau khi tốt nghiệp.
+ Tìm hiểu điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nhà trường.
- Xác định MT DH. Các cấp độ của MT GD, DH gồm: MT của nền
GD (Điều 2 Luật GD năm 2005), MT của GD phổ thông (Điều 27 của Luật
GD), MT môn học, bài học (quy định tại văn bản “CTGDPT cấp trung học
phổ thông”).
- Tổ chức nội dung, lựa chọn phương pháp, thiết bị phù hợp với các cấp
độ MT, đối tượng HS và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường.
- Thiết kế công cụ và quy trình ĐG kết quả học tập
- Lập KHDH dựa trên cơ sở văn bản CT, KH năm học và những thông
tin có được từ sự phân tích nhu cầu. KH cần chi tiết, cụ thể và phản ánh được
các MT, nội dung, nhiệm vụ DH.
BƢỚC 2. THỰC THI
- Xây dựng KH bài dạy/soạn giáo án
+ Xác định MT bài dạy chi tiết ứng với từng đơn vị nội dung của bài.
Những MT này hướng tới MT bài học. MT của bài hướng tới MT của bộ
môn và MT của CTGD nói chung.
+ Cấu trúc lại nội dung SGK, phù hợp với từng đối tượng HS.

+ Lựa chọn hình thức tổ chức DH, PPDH, thiết bị DH.
+ KT-ĐG kết quả học tập của HS.
- Chuẩn bị môi trường DH. Môi trường DH tốt giúp HS tập trung cao
độ để học tập. Căn cứ vào nội dung bài học, chủ đề GD, GV (hoặc giao cho
HS) chuẩn bị các đồ dùng, phương tiện, trang trí không gian lớp học…
- Lập hồ sơ môn học gồm: CTMH, KH giảng dạy, KH bài dạy/giáo án,
các loại sổ theo quy định; kết quả học tập của HS sau mỗi học kỳ/năm học; ý
kiến phản hồi của HS, của đồng nghiệp; mẫu các loại bài KT, một số bài KT
(thi) của HS. Hồ sơ môn học phải được cập nhật mỗi năm.

17
BƢỚC 3. ĐÁNH GIÁ, CẢI TIẾN
- Ghi chép, ĐG. GV cần ghi chép các thông số, số liệu, đặc biệt chú ý
ghi chép các mặt được, chưa được trong quá trình thực hiện CTGD; các ý kiến
nhận xét của đồng nghiệp, của cán bộ thanh tra, của HS… Nguồn thông tin
quan trọng này giúp GV ĐG hiệu quả của việc thực hiện CTGD; điều chỉnh,
cải tiến cho các năm học tiếp theo.
- Xây dựng KH cải tiến CT trên cơ sở nhận thức được những mặt
mạnh, mặt còn hạn chế của bản thân.
1.3.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Quản lý hoạt động dạy học là tác động của chủ thể quản lý lên hai hoạt
động dạy và học (đối tượng quản lý) theo các chức năng quản lý để đưa các
hoạt động này đạt được mục tiêu giáo dục.
Theo Từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, 2000), “Dạy –
học là quá trình hoạt động có điều khiển ít nhất ở hai cấp độ : quản lý và thực
hiện. Ở cấp độ quản lý có mối quan hệ điều khiển dọc giữa cấp trên (cơ quan
quản lý) và cấp dưới (người thực hiện) dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng của
ngành. Để đảm bảo dạy học đạt yêu cầu chất lượng thì người quản lý phải tạo
đủ điều kiện cần thiết cho người thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đánh giá
thường xuyên quá trình và kết quả của việc dạy học. Ở cấp độ thực hiện có

mối quan hệ điều khiển ngang giữa người dạy và người học trên cơ sở hợp tác
bình đẳng cùng nhau đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của ngành”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “QL và lãnh đạo DH là việc xây
dựng một hệ thống các chỉ dẫn DH, tạo điều kiện tốt nhất và có các tác động
phù hợp để GV nâng cao chất lượng, cải tiến công tác giảng dạy, khuyến
khích HS học tập đạt kết quả cao nhất” [44, tr.57].
HĐDH là hoạt động trọng tâm trong các nhà trường, vì vậy QL hoạt
động giảng dạy và học tập (hay QL chuyên môn) là trọng tâm của hoạt động
QL nhà trường. QL chuyên môn bao gồm QL CT, QL thời gian, nền nếp dạy

18
và học, QL KT-ĐG, QL chất lượng DH. Phát huy ý thức tự giác, tự chịu
trách nhiệm của mỗi cá nhân đi đôi với việc giám sát, KT của các bộ phận,
các tổ chuyên môn là các biện pháp QL mang lại chất lượng, hiệu quả cho
quá trình DH. Hiệu trưởng QL, lãnh đạo quá trình DH sao cho ba MT DH
(GD, giáo dưỡng và phát triển) được GV thực hiện đầy đủ trên tất cả các tiết
học, đảm bảo để CT không bị cắt xén. Bên cạnh đó, hiệu trưởng cũng cần
chú ý đến tính linh hoạt và phù hợp thực tiễn khi thực hiện CT, đưa ra các
yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức DH để GV phát huy tối
đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS [44].
1.4. Khái niệm Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học ở trƣờng phổ thông
1.4.1. Khái niệm chuẩn; Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà
làm cho đúng; cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen
phổ biến trong xã hội [18, tr.235].
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành CTGDPT trong đó Chuẩn KT, KN
của CTGDPT được thể hiện cụ thể trong các CTMH, hoạt động GD (gọi chung
là môn học) và các CT cấp học. MT của môn học, cấp học được cụ thể hóa
thành Chuẩn KT, KN của CT cấp học, môn học và từng đơn vị kiến thức.
Chuẩn KT, KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu

về KT, KN của đơn vị kiến thức mà HS cần phải và có thể đạt được.
Chuẩn KT, KN của CTMH là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT, KN
của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập.
Chuẩn KT, KN của CT cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT,
KN của các môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn
học tập trong cấp học.
Đây là cơ sở pháp lý thực hiện DH đảm bảo những yêu cầu cơ bản, tối
thiểu của CT, thực hiện DH và KTĐG phù hợp với các đối tượng HS, giúp
GV chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong áp dụng CT, từng bước đem lại chất

19
lượng giáo dục thực sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân;
góp phần thực hiện chuẩn hóa và thực hiện DH phân hóa.
Chuẩn KT, KN là căn cứ để biên soạn SGK, QL DH, thanh KT; là căn
cứ để xác định MT của mỗi giờ học, MT của KT và thi cử, ĐG giờ dạy của
GV, ĐG kết quả GD ở từng môn môn học [3, tr.10].
1.4.2. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
Văn bản CTGDPT cấp trung học phổ thông quy định các tiêu chí của
Chuẩn KT, KN đối với từng chủ đề/nội dung DH. Theo đó, Chuẩn KT, KN
có ba mức độ nhận thức cơ bản là Biết/nhớ, Hiểu và Vận dụng. Yêu cầu của
DH theo Chuẩn KT, KN [4, tr.9] là:
- Căn cứ Chuẩn KT, KN để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng DH
nhằm đạt được yêu cầu cơ bản và tối thiểu về KT, KN, đảm bảo không quá
tải và không lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; mức độ khai thác sâu KT, KN
trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
- Sáng tạo về PPDH phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác của HS.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo
niềm hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
- DH thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS; tiến hành thông
qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS; kết hợp học tập cá thể với

DH hợp tác, làm việc theo nhóm.
- DH chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động, vận
dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn.
- DH chú trọng đến việc sử dụng hiệu quả phương tiện, thiết bị, quan
tâm đến ứng dụng công nghệ thông tin.
- DH chú trọng đến việc động viên khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của
HS trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, hình thức, cách thức đánh giá
và tăng cường hiệu quả đánh giá.

×