Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung học phổ thông Thái Thuận, Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 98 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







DƯƠNG THỊ LỰU





BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÁI THUẬN,
TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





TãM T¾T LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Mã số: 60 14 05






HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển ĐNGV trường
THPT.
4.2. Nghiên cứu thực trạng của phát triển ĐNGV ở một trường THPT.
4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV của trường THPT Thái Thuận,
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
6.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên THPT
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển ĐNGV, biện pháp phát triển ĐNGV
1.3. Tầm quan trọng của vấn đề phát triển ĐNGV trong trường THPT hiện
nay
1.3.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển
ĐNGV
1.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển ĐNGV
1.4. Những nội dung cơ bản của việc pháp triển ĐNGV trường THPT
1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên
1.4.4. Đánh giá đội ngũ giáo viên
1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển ĐNGV trường THPT
1.5.1. Ảnh hưởng từ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
1.5.2. Ảnh hưởng từ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên
1.5.3. Ảnh hưởng từ các nhân tố bên trong quá trình phát triển ĐNGV nhà
trường
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT THÁI THUẬN, TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu về trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường hiện nay
2.1.4. Xu hướng phát triển của nhà trường

2.2. Thực trạng về ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Về số lượng giáo viên
2.2.2. Về cơ cấu ĐNGV
2.2.3. Về chất lượng ĐNGV
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ĐNGV trường THPT Thái Thuận
2.3.1. Những mặt mạnh
2.3.2. Những mặt hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.4. Hướng khắc phục
2.4. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Thái Thuận,
tỉnh Bắc Giang (từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
2.4.1. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
2.4.2. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận
Các biện pháp đã thực hiện
2.4.3. Đánh giá chung về công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Thái
Thuận, tỉnh Bắc Giang.
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÁI THUẬN, TỈNH BẮC GIANG
3.1. Định hướng phát triển trường THPT Thái Thuận
3.1.1. Mục tiêu chung
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Mục tiêu phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận trong giai đoạn hiện
nay (2011- 2016)
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV trong nhà trường THPT
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm về tính nhất quán, toàn diện
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với tình hình thực tiễn
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm sự kế thừa và phát triển

3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
3.3. Các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận trong giai
đoạn 2011 - 2016
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò
quan trọng của ĐNGV trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát
triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV nhằm phát
huy tiềm năng của đội ngũ
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên
3.3.5. Biện pháp 5: Có chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội
ngũ giáo viên
3.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp
3.5. Thăm dò về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang
2.3. Đối với trường THPT Thái Thuận
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH
và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Để thực hiện mục tiêu chiến lược
này, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đủ sức đáp ứng yêu cầu
phát triển KT-XH là một đòi hỏi khách quan, vừa mang tính cấp bách vừa có
ý nghĩa lâu dài. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là
đầu tư phát triển”.[18]
Thực tiễn và yêu cầu xã hội đã đặt ra cho giáo dục những thời cơ và
thách thức lớn. Chất lượng GD&ĐT chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Song
yếu tố căn bản nhất, chiếm vị trí quan trọng nhất đó là ĐNGV, những người
trực tiếp tham gia vào quá trình hoàn thiện nhân cách công dân. Vì vậy, trong
công tác phát triển GD&ĐT, ĐNGV luôn được xem là lực lượng cốt cán của
sự nghiệp phát triển GD&ĐT, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng
cao chất lượng giáo dục, biến giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của
Đảng thành hiện thực. Do vậy, muốn phát triển GD&ĐT, điều quan trọng
trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
2

nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. [1]
Với sự quan tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nước, ĐNGV đã không
ngừng phát triển về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng, đáp ứng

yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Song, trước những yêu cầu
mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH và xu thế hội nhập
quốc tế, ĐNGV có những hạn chế, bất cập; giáo viên vẫn còn thiếu, cơ cấu
chưa đồng bộ, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Trong khi
đó, ngành GD&ĐT chưa có đủ những giải pháp mạnh mẽ để đổi mới, cải tiến
nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho ĐNGV.
Vì vậy, việc bồi dưỡng và phát triển ĐNGV là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên và cấp thiết của ngành GD&ĐT, của tất cả các cấp giáo dục,
mà giáo dục phổ thông được coi là nền tảng, có một vai trò đặc biệt quan
trọng tạo dựng mặt bằng dân trí và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang đã được quan tâm
xây dựng và phát triển về mọi mặt, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập:
số lượng giáo viên còn thiếu so với nhu cầu, chưa đảm bảo tỷ lệ giáo viên,
học sinh theo qui định, ĐNGV chưa đồng bộ về chuyên môn, năng lực giảng
dạy. Đặc biệt, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn
chế, lực lượng giáo viên cốt cán còn mỏng. Với mong muốn tìm ra những
biện pháp thiết thực và phù hợp nhằm phát triển ĐNGV của nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát
triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay”.
3

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận,
tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay (2011 - 2016).

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
ĐNGV trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát triển ĐNGV ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển ĐNGV trường
THPT.
4.2. Nghiên cứu thực trạng của phát triển ĐNGV ở một trường THPT.
4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV của trường THPT Thái
Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng và phát triển ĐNGV đóng vai trò quan trọng trong công việc
quản lý nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT. Nếu đề xuất các
biện pháp phát triển ĐNGV một cách phù hợp, có tính khả thi và được chấp
nhận thực hiện sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT
Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, tạp chí có
liên quan đến quy hoạch, xây dựng và phát triển ĐNGV trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4

Khảo sát các nhóm là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để
thu thập các số liệu, phương pháp điều tra, phương pháp hỏi ý kiến chuyên
gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp khảo sát, phương pháp dự giờ…
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề
quản lý phát triển ĐNGV thời gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát triển

ĐNGV trong giai đoạn hiện nay.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu thu được từ bảng hỏi được xử lý, phân tích bằng thống kê toán
học.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Những biện pháp phát triển ĐNGV được xem xét
ở một trường THPT.
- Giới hạn địa bàn: Trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang.
- Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
phát triển ĐNGV trong giai đoạn từ 2006 - 2011.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trường THPT
Chương 2: Thực trạng về công tác phát triển ĐNGV trường THPT Thái
Thuận, tỉnh Bắc Giang hiện nay
Chương 3: Các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận,
tỉnh Bắc Giang
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Những năm đầu của thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
với những bước tiến nhảy vọt, thế giới chuyển từ nền văn minh công nghiệp
sang nền văn minh trí tuệ. Hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình toàn cầu hoá
là xu thế tất yếu, có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Sự vận động của nền kinh tế toàn cầu hướng tới một giai
đoạn phát triển mới - giai đoạn kinh tế tri thức. Giáo dục đang bước ra khỏi vị

trí truyền thống là một bộ phận kiến trúc thượng tầng để trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, nhà trường không còn dừng ở việc truyền bá tri thức mà
còn là nơi sản sinh tri thức và áp dụng tri thức để góp phần đổi mới công
nghệ, tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm. Với tư cách
là công cụ sản sinh, truyền bá và áp dụng tri thức, giáo dục có vai trò quan
trọng hơn bao giờ hết trong sự phát triển của các quốc gia. Nó vừa là động lực
cho việc thực hiện kinh tế tri thức, vừa là hạ tầng cho việc hình thành xã hội
tri thức.
Vì những lý do trên mà vai trò của giáo dục trong các chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội không ngừng được củng cố và tăng cường. Ngày nay ở
hầu hết mọi quốc gia, giáo dục đều được đặt ở vị trí trung tâm trong các chiến
lược phát triển đất nước. Thậm chí ở một số nước, người ta quan niệm vấn đề
quan trọng nhất trong phát triển ngày nay là phát triển giáo dục, đây thực sự
còn là cuộc cách mạng trong các quan niệm, các cách tiếp cận, nó đòi hỏi con
người phải đổi mới cách nghĩ, cách làm để thích nghi và làm chủ sự phát
triển. Với tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục trong nền kinh tế tri thức,
nhiều quốc gia trên thế giới đã nhạy bén tiến hành cải cách giáo dục, đặc biệt
là giáo dục phổ thông.
6

Ở Việt Nam, qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, chúng ta đã
xây dựng được một hệ thống giáo dục liên thông và hoàn chỉnh từ giáo dục
mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao
dân trí, nhu cầu nhân lực và nhân tài của xã hội. Trong suốt tiến trình ấy hệ
thống giáo dục Việt Nam không ngừng xây dựng và phát triển ĐNGV với
quan điểm: Chất lượng ĐNGV là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng
giáo dục.
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục
nói chung và người thầy nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ
giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có

giáo dục”.[27, tr. 114] Các nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, chiến lược
phát triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của Nhà nước ta đều nhất
quán đặt ĐNGV vào vị trí trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Chăm lo xây
dựng và phát triển ĐNGV để họ đáp ứng yêu cầu và theo kịp với sự thay đổi,
phát triển của giáo dục là trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục, của từng
bản thân mỗi giáo viên và của toàn xã hội. ĐNGV là bộ phận quan trọng của
nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực cơ bản của ngành GD&ĐT, của một nhà
trường; được thừa hưởng tất cả những ưu đãi của Nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực và cần phải được nghiên cứu đổi mới kịp thời đáp ứng sự thay
đổi phát triển của nền giáo dục.
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ
X khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, cơ cấu hợp lý, chất lượng
tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận vững vàng. Có cơ chế, chính sách
bảo đảm, phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và
đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài”. [17, tr. 23]
Nghiên cứu về ĐNGV được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở
cấp độ vĩ mô:
7

Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ - TTg ngày 11
tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do Hội đồng Quốc gia Giáo
dục thực hiện từ tháng 12 năm 2008 đến hết tháng 4 năm 2009: “Phát triển
giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu hội nhập
quốc tế” có 13 nội dung, trong đó có nội dung “Nghiên cứu các chính sách
phát triển giáo viên”.
Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Bộ GD&ĐT
và đưa ra 11 giải pháp, trong đó giải pháp: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục” được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá.
Bộ GD&ĐT đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia về GD&ĐT đến năm 2020, trong đó có dự án “Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Ngoài ra còn có nhiều hội thảo khoa học về chủ đề xây dựng và phát
triển ĐNGV dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học được thực
hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo -
Nguyễn Đắc Hưng [7], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [25], Trần Bá Hoành [22]…
Gần đây có nhiều Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
nghiên cứu về vấn đề này như:
- Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Vân Anh về “Biện pháp phát triển
ĐNGV Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong tỉnh Nam Định đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”.
- Tác giả Đặng Minh Tiến về “Phát triển ĐNGV Trung học phổ thông
Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”.
- Tác giả Trần Trang Nhung về “Phát triển đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp Văn hóa - Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay”.
8

- Tác giả Nguyễn Tiến Dũng về “Biện pháp phát triển ĐNGV các
Trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
Các tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn
công tác phát triển ĐNGV ở địa phương mình, đơn vị mình theo từng điều
kiện, đặc điểm của vùng, miền trên địa bàn toàn quốc.
Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như
sau:
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và
đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.

- Các nghiên cứu về phát triển ĐNGV được tập trung vào hai mảng
chính: nghiên cứu phát triển ĐNGV theo cấp bậc và ngành học; nghiên cứu
phát triển ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc, cấp, ngành học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên THPT
1.2.1.1. Giáo viên
Tại Điều 70, Luật Giáo dục 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ
về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học
được gọi là giảng viên”. [26, tr. 109-110]
9

1.2.1.2. Giáo viên THPT
Theo quy định của Luật Giáo dục, giáo viên thực hiện lao động nghề
nghiệp của mình tại các trường THPT được gọi là giáo viên THPT.
Tại Điều 30 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học do Bộ GD&ĐT ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2011
quy định đã ghi rõ: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo
viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học

có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
[3]
Tại Điều 31 của Điều lệ này đã ghi rõ nhiệm vụ của giáo viên THPT:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
10

vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cũng tại Điều 32 của Điều lệ này giáo viên THPT được đảm bảo các
quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và

giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại
Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm về
đội ngũ được dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi hơn như: đội ngũ
cán bộ công chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ trí thức… đều xuất phát từ
11

cách hiểu thuật ngữ trong quân sự về đội ngũ “ Đó là một tổ chức gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng”.
Theo Lý luận khoa học quản lý thì đây là một đội công tác, trong đó
các cá nhân kết hợp với nhau, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau để đạt được mục tiêu và kế hoạch của tổ chức đặt ra. [19]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”. [6]
Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một

hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng, nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
Đội ngũ trong trường học bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp trong
trường học, nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động
giáo dục trong nhà trường.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng
trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “ĐNGV là tập hợp những
người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức,
chuyên môn và nghiệp vụ quy định”. [31, tr. 95]
Trên thế giới khi nghiên cứu về ĐNGV, tác giả Virgil K.Rowland đã
quan niệm: “ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm
vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục”.
Từ những định nghĩa nêu trên, ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những
người làm công tác giáo dục và dạy học ở một cơ sở trường học hay một cấp
12

học; một ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ
chức đó.
ĐNGV THPT là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm
vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với
nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần, được hưởng các quyền lợi nhu
nhau theo Luật Lao động, Luật Giáo dục và các Luật khác được Nhà nước
quy định.
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển ĐNGV, biện pháp phát triển ĐNGV
1.2.3.1. Phát triển

Theo từ điển Triết học, thuật ngữ “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi
hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Nói cách khác, phát triển có nghĩa là làm
tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô của một quá trình vận động.
Theo lý luận của Phép biện chứng duy vật thì: Phát triển là sự vận động
tất yếu của sự vật hiện tượng để phù hợp với quy luật khách quan. Phát triển
là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao, trong cái thấp đã
chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn
cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của
cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng
có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
1.2.3.2. Phát triển ĐNGV
Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng theo chuẩn giáo viên, cân đối và đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đó, đội
ngũ này đảm nhiệm và thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai đoạn mới.
Phát triển ĐNGV là sự tiếp tục của một quá trình vận động liên tục
nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV
13

không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung,
chương trình giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng hiện đại
và xu hướng hội nhập. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên
tiến.
Phát triển ĐNGV phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề
nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sự dụng hợp lý, tạo môi
trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính
xác, khách quan.
Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm không chỉ trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là sự thoả mãn của cá nhân, sự tận tụy của

người giáo viên đối với nhà trường, có sự thăng tiến của cá nhân người giáo
viên trong sự phát triển của nhà trường.
Thuật ngữ phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
trùm cả bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu phạm vi bồi
dưỡng bao gồm những gì mà người giáo viên phải biết, phạm vi phát triển
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp ĐNGV bao gồm những gì mà người giáo viên
nên biết, thì phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì mà người giáo viên có
thể trau dồi và phát triển đều đạt được các mục tiêu cơ bản của bản thân và
của nhà trường. Đó là con đường để giáo viên phát triển toàn diện nội lực bản
thân để phù hợp, hài hòa và thỏa đáng trong sự phát triển chung của nhà
trường.
Sự tương quan giữa bồi dưỡng ĐNGV, phát triển nghề nghiệp ĐNGV
và phát triển ĐNGV được minh họa bằng sơ đồ sau:





14

Sơ đồ 1.1: Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp và phát triển ĐNGV














Phát triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính hợp
tác cao, trong đó người GV tự phát triển sẽ đóng một vai trò quan trọng trong
sự trưởng thành về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người
giáo viên trong sự hòa hợp cùng phát triển với nhà trường.
1.2.3.3. Biện pháp phát triển ĐNGV
Biện pháp phát triển ĐNGV có thể hiểu là những việc làm cụ thể của
các nhà quản lý giáo dục tác động vào ĐNGV để nhằm tạo ra sự thay đổi của
đội ngũ này theo hướng đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn
về chất lượng theo yêu cầu đổi mới của giáo dục.
1.2.4. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Quản lý
a) Khái niệm
Quản lý là một hoạt động đã xuất hiện và tồn tại hàng ngàn năm trước
đây. Từ thời Ai Cập cổ đại đến Trung Quốc cổ đại các nhà quân sự đã biết
cách tổ chức, quản lý quân đội của họ để đi đến thắng lợi vẻ vang, đó là bằng
Vấn đề
ĐNGV có
thể trau dồi
phát triển
Vấn đề
ĐNGV nên
biết
Vấn đề ĐNGV
phải biết
Phát triển ĐNGV

Phát triển, nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp ĐNGV
Bồi dưỡng ĐNGV
15

chứng rõ nhất về hoạt động quản lý. Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng:
“Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy”. [9, tr. 23] Tuy nhiên đã có
rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý”.
Theo F.W.Taylo (1856 - 1915) - được đánh giá là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học” đã định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. [9, tr.11-12]
Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ
các loại hình “hoạt động quản lý”. Ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng
thành 5 chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra. [9, tr. 31]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học cũng có những định nghĩa
khác nhau về thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Trần Quốc Thành định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. [30]
Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra”. [20, tr. 2]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”.[11]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung

là khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến”. [29, tr. 24]
Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu như sau: Quản lý là sự tác động
có tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
16

lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đề ra.
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của
hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau:
- “Quản” là quá trình bao hàm sự coi sóc, duy trì ở trạng thái “ổn
định.
- “Lý” là quá trình bao hàm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ
vào thế “phát triển”.
Trong hoạt động quản lý, nếu nhà quản lý chỉ lấy việc “Quản” làm
chính thì tổ chức dễ dẫn đến trì trệ. Ngược lại, nếu chỉ chú trọng quan tâm đến
việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức lại rơi vào thế mất cân bằng, không
bền vững. Do vậy, người quản lý phải luôn xác định và phải biết điều phối sao
cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo
dục.
b) Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà
thông qua chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có bốn chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác

định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội
dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: i) xác định, hình thành mục tiêu
17

đối với tổ chức; ii) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết)
về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; iii) quyết định
xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
Tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản
lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có
kết quả.
Chỉ đạo
Chỉ đạo là phương thức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về
thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp
của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lượng
vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra
trong kỷ cương trật tự.
Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý và cũng là
điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch… Đó là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, là
việc đánh giá kết quản thực hiện các mục tiêu của tổ chức, nhằm tìm ra những

mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo.
Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ sau đây:
18

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ các chức năng quản lý

Các chức năng của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Quản lý được xem như là một “khoa học” đồng thời cũng được xem
như là “nghệ thuật”. Bởi thế, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý,
người cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề ra của
tổ chức.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Khi nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý giáo dục với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra một số khái niệm về quản lý giáo dục dưới các góc độ khác nhau:
Kế hoạch
Kiểm tra,
đánh giá
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
19

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan

là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [5, tr. 8]
Tài liệu Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, tác giả
Trần Kiểm trích dẫn viết: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ
sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [23, tr.
10].
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ
thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục ở
cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Quản lý giáo dục là quản lý con người nên đòi hỏi phải tuân theo những
nguyên tắc giáo dục. Những nguyên tắc giáo dục là những yêu cầu, những
tiêu chuẩn, những luận điểm cơ bản chỉ đạo việc tổ chức của chủ thể quản lý
giáo dục. Các cơ quan quản lý trong ngành giáo dục, dù ở cấp nào, dù đảm
nhận chức năng nào đều phải tổ chức và phải hoạt theo đúng các nguyên tắc
giáo dục. Đó là tính khoa học và thực tiễn, tập trung và dân chủ, kết hợp nhà
nước và nhân dân.
1.2.4.3. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan
niệm: “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa
có tính kinh tế, trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào
tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông
hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề
nghiệp và giấy thông hành kinh doanh”.[6]

×