Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Thịnh Long, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 110 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN VĂN CHIỂU




BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG, TỈNH NAM ĐỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân




HÀ NỘI – 2012



v
MỤC LỤC

Trang
lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các biểu đồ
iv
Mục luc
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1. Giáo viên THPT
8
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học

11
1.2.3. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
12
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Trung học

12
1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
12
1.3.2.Mục đích của việc quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
16
1.3.3.Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
16
1.3.4.Cấu trúc của chuẩn giáo viên THPT
20
1.3.5.Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đánh giá giáo viên
THPT

24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT

26
1.4.1.Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và
áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT

26
1.4.2.Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội
28
1.4.3.Đặc điểm tình hình học sinh

28
1.4.4.Năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của giáo viên
29
1.4.5.Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn
30

vi
1.5. Kết luận chương 1
31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THỊNH LONG


33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn
hoá xã hội, giáo dục của huyện Hải Hậu, phía nam huyện Hải Hậu

33
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
33
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực
33
2.1.3. Về kinh tế - văn hoá xã hội
35
2.1.4. Về giáo dục
35
2.2. Thực trạng trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định
38
2.2.1. Quy mô trường lớp

38
2.2.2. Chất lượng giáo dục THPT
38
2.3. Thực trạng về mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của độ ngữ
giáo viên THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định

42
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
42
2.3.2. Kết quả đánh giá giáo viên THPT Thịnh Long theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THPT

53
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng
60
2.4. Kết luận chương 2
64
Chƣơng 3 : BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG


66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
66
3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước
về phát triển giáo dục và đào tạo

66
3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Nam Định

và trường THPT Thịnh Long

67
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học
68
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn
68
3.2. Đề xuất biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của GV trường THPT Thịnh Long

69

vii
3.2.1. Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về
yêu cầu và tính cần thiết của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề
nghiệp GV trung học


69
3.2.2.Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp của GV

75
3.2.3.Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả

78
3.2.4.Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để hỗ trợ các giáo viên có
mức độ đáp ứng Chuẩn thấp


83
3.2.5.Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển
nghề nghiệp

85
3.2.6. Mối liên quan giữa các biện pháp
88
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thịnh Long

89
3.4. Kết luận chương 3
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
93
1. Kết luận
93
2. Khuyến nghị
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
99

ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
QLGD : Quản lý giáo dục

GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
THPT, THCS : Trung học phổ thông, Trung học cơ sở
TNCS HCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
GV : Giáo viên
CNXH : Chủ nghĩa Xã hội
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
BCH : Ban chấp hành














iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại Hạnh kiểm 3 năm gần đây

40
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực 3 năm học gần đây
41
Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên Trường THPT Thịnh Long
43
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả xếp loại GV trường THPT Thịnh Long
53
Bảng 2.5. Những điểm mạnh của GV THPT
61
Bảng 2.6. Những hạn chế của GV THPT
61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề
xuất

89
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất

91




iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1. Phân bố kết quả xếp loại GV do GV tự đánh giá, tổ
chuyên môn đánh giá và hiệu trưởng đánh giá


53
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ phân bố mức độ đạt được ở các tiêu chí do GV
tự đánh giá

55
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ phân bố mức độ đạt được ở các tiêu chí do TCM
đánh giá

58
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ phân bố mức độ đạt được ở các tiêu chí do Hiệu
trưởng đánh giá

59




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi
mới với mục tiêu là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, nhằm thực hiện lý tưởng dân giầu, nước
mạnh, xã hội phát triển bền vững. Để thực hiện được mục tiêu trên thì phải
làm cho nền giáo dục có những biến đổi căn bản, có tính chất cách mạng, phải
phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo nên những con người của thời đại mới,
những con người của nền văn minh hậu công nghiệp, của nền kinh tế trí thức.
Để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là
phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục, Bộ Chính trị đã xác định: phát triển đội

ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hoá về chất lượng đáp
ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực để phát triển giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy, các nước đều có
khuynh hướng chuẩn hóa. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt
động của quản lý giáo dục cũng được chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên. Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên theo
định hướng chuẩn hóa ở các nước đã tích lũy được những kinh nghiệm thực
tiễn và khái quát được những vấn đề lý luận quan trọng. Đây là những giá trị

2
và kinh nghiệm đáng quan tâm đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên ở nước ta.
Ở nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên phổ thông. Văn bản này có giá trị đối với việc quản lý, phát triển đội
ngũ giáo viên. trong đó có Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học – 2007,
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non – 2008 và Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học – 2009. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học xác định các
năng lực cơ bản của hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học. Mỗi
năng lực lại được cấu trúc thành 4 mức độ tương đương với các mức độ phát
triển nghề nghiệp của giáo viên từ thấp đến cao. Do đó, người giáo viên phải
không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp ứng của mình với
chuẩn nghề nghiệp đã qui định.

Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam của huyện
Hải Hậu, đồng thời ở phía đông nam của tỉnh Nam Định. Tuy huyện Hải Hậu
là vùng có điều kiện kinh tế tương đối ổn định và ở mức trung bình so với cả
nước nhưng ở phía Nam huyện, là vùng ven biển với nghề chính là chài lưới
và làm muối, với trên 70% người dân theo đạo Thiên chúa thì điều kiện kinh
tế, xã hội còn rất khó khăn; trường mới thành lập được 11 năm, đội ngũ giáo
viên rất trẻ, trình độ chuyên môn khá vững vàng nhưng kinh nghiệm chuyên
môn và kinh nghiệm công tác còn hạn chế, trong khi chất lượng đầu vào của
học sinh vùng này rất thấp (do ảnh hưởng của tôn giáo, điều kiện kinh tế- xã
hội…). Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nơi đây.
Từ những phân tích nêu trên, với cương vị là một cán bộ QLGD tại
trường, được đào tạo Thạc sỹ chuyên nghành QLGD, tôi chọn đề tài “Biện
pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
trƣờng THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp,
với mong muốn có được đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học.

3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên,
tư trong nước lẫn nước ngoài. Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mới được đề cập và thực hiện trong quãng thời gian 10 năm
trở lại đây, bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học mới được xây dựng
cách đây 3 năm, việc sử dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên chủ yếu để đánh
giá giáo viên. Việc làm này không phản ánh hết chức năng và mục đích ban
hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên đồng thời chưa thực sự phản ánh đầy đủ
tinh thần và nội dung của quản lý giáo viên theo chuẩn, một số đề tài đã đưa
ra biện pháp nâng cao việc đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên phạm vi
nghiên cứu còn rộng và nhiều giải pháp còn mang tính chất chung chung chưa

phù hợp với điều kiện thực tế của vùng ven biển tỉnh Nam Định, đặc biệt là
trường THPT Thịnh Long. Vì vậy trong phạm vi của đề tài tác giả muốn căn
cứ vào tình hình giáo dục thực tế (cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương ) để đề ra biện pháp nâng cao việc
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp giáo viên của giáo viên THPT Thịnh Long, đề xuất các biện pháp
nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ này nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Thịnh Long - tỉnh Nam Định.
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long của tỉnh Nam Định.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên của trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định.


4
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định chính xác thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp hiện nay
của giáo viên trường THPT Thịnh Long và sử dụng đồng bộ các biện pháp
quán lý tác động đến năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên nhằm rút
ngắn khoảng cách này thì có thể nâng cao được mức độ đáp ứng của đội ngũ
giáo viên trường THPT Thịnh Long của tỉnh Nam Định đối với chuẩn nghề
nghiệp giáo viên hiện hành.
6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về chuẩn, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo
viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

- Khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định và công tác phát triển đội ngũ này
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng
của đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định đối với
chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện hành.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường
THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định.
- Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ giáo viên của trường THPT Thịnh
Long từ năm học 2009 – 2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận hệ thống, tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận chuẩn
hóa là những tiếp cận chủ yếu trong nghiên cứu luận văn
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

5
Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng
các chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thử nghiệm
Nhóm phƣơng pháp dùng các thuật toán, thống kê.
Phân tích xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan
đến số liệu

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu (trình bày các vấn đề chung), kết luận, khuyến
nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông .
Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên trường trung học phổ thông Thịnh Long.
Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên trường trung học phổ thông Thịnh Long.









6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý dựa vào chuẩn là một trong những xu hướng của quản lý hiện
đại. Theo xu hướng này, yêu cầu chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ giáo
viên là một đòi hỏi tất yếu trong quản lý đội ngũ giáo viên cả ở bình diện vĩ mô
và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của giáo viên và tính chất chuyên
nghiệp trong lao động nghề nghiệp của giáo viên nên các nghiên cứu về vấn đề
phát triển nghề nghiệp của giáo viên tương đối phong phú. Nhiều đánh giá thiết
thực về công việc của giáo viên và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực

chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định .
Theo Eleonora Villegas – Reimers (1998), các nghiên cứu về phát triển
nghề nghiệp đã khẳng định [29]:
(i) Những phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc
học sinh học gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm việc để trở thành
một giáo viên giỏi là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi không chỉ sự phát triển
những kỹ năng nghề nghiệp (lý luận và thực tiễn) dưới sự hướng dẫn, giám
sát của các chuyên gia mà còn là sự lĩnh hội những kiến thức nghề nghiệp và
sự thúc đẩy những giá trị và quan điểm đạo đức nhất định;
(ii) Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài bắt đầu từ
sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục cho đến khi người giáo
viên đó về hưu.
Những công trình nghiên cứu của các tác giả: Glatthorn (1995), Ganser
(2000), Fielding và Schalock (1985), Cochran Smith và Lytle (2001), Walling
và Lewis (2000), Cobb (1999), Kettle và Sellars (1996), Kallestad và Olweus
(1998), Youngs (2001), Groosso de Leon (2001), Guzman (1995), McGinn và
Borden (1995), Tatto (1999), Darling Hammond (1999), Loucks-Horsely và

7
Matsumoto (1999), Borko và Putnam (1995), Darling – Hammond (1999) và
Báo cáo của ủy ban quốc gia về Giáo dục và Tương lai của Hoa Kỳ các năm
1996, 1997 cho thấy các xu hướng chính trong nghiên cứu các vấn đề này là
[29]; [30]:
(i) Nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển
nghề nghiệp giáo viên để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
(ii) Nghiên cứu hỗ trợ cho các hoạt động thực tiễn để phát triển nghề
nghiệp giáo viên, hỗ trợ giáo viên nâng cao mức độ đáp ứng với chuẩn nghề
nghiệp đã đặt ra
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của vấn đề phát triển nghề nghiệp
giáo viên, nhiều tổ chức trên thế giới đã đặt hàng các nghiên cứu về vấn đề

này với mục đích xác định các con đường hiệu quả để hỗ trợ các chương
trình, các đề án phát triển nghề nghiệp giáo viên một cách hiệu quả;
(iii) Nghiên cứu cải tiến các kỹ năng và tăng cường hiểu biết nghề
nghiệp cho giáo viên. Xu hướng nghiên cứu này được thể hiện rõ trong những
nỗ lực của APEC để cải thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Các
nước (18 nước) Châu á khu vực Thái Bình Dương đã xác định đào tạo bồi
dưỡng giáo viên là một trong những vấn đề then chốt trong phát triển kinh tế
của họ. Theo đó, các nghiên cứu để nâng cao chất lượng công tác này theo
quan điểm phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên rất được coi trọng.
(iv) Nghiên cứu phát triển giáo viên như là một yêu cầu của tiến trình
thay đổi.
Hầu hết các cải cách giáo dục hiện nay đều gồm có một phần là phát
triển giáo viên. Nói cách khác, phát triển giáo viên là một yêu cầu then chốt
của tiến trình thay đổi, cải cách giáo dục. Các nghiên cứu về phát triển giáo
viên phục vụ yêu cầu này của cải cách giáo dục.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ
giáo viên tương đối phong phú. Các công trình nghiên cứu hướng vào giải

8
quyết các vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông. Do chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học, đặc biệt là chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học mới được ban hành trong thời gian gần đây
nên những công trình nghiên cứu theo hướng chuẩn hóa và từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ GV THPT; nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp của GV THPT còn rất hạn chế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên THPT
Theo Điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14
tháng 6 năm 2005, cho rằng “ Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,

giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên ” [22]
Do vậy, giáo viên được hiểu là “ nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp”. Giáo viên trong các
cơ sở giáo dục có nhiệm vụ, quyền lợi, vai trò và trách nhiệm được qui định
tại Luật Giáo dục, Điều lệ và quy chế trường học.
Giáo viên THPT là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục THPT, trong
đó có trường THPT.
Theo điều 26, Luật giáo dục 2005 : Giáo dục THPT được thực hiện
trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười
phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. [22]
Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân được nêu
rõ tại điều 2, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học của Bộ giáo dục và đào tạo: “Trường trung học là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.

9
Luật giáo dục 2005 qui định: Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ
sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.[22]
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục THPT được qui định trong
Luật giáo dục 2005: “Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội
dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và
hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học

để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” .[22]
THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là cầu nối giữa
giáo dục phổ thông với giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Như vậy trường trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Số học sinh tốt nghiệp THPT sẽ bước vào cuộc sống lao
động hoặc tiếp tục vào học các trường nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học.
Các giáo viên tập hợp thành một đội ngũ. Đó là đội ngũ giáo viên. Theo
quan niệm hiện nay, đội ngũ giáo viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có chung
nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục được quy
định tại Luật giáo dục, Điều lệ và Quy chế trường học [3]; [5]; [10].
Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT, giáo viên trường
trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm
công tác Đoàn TNCSHCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
đoàn). Giáo viên bộ môn ở trường THPT có các nhiệm vụ:

10
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện nghị quyết của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các

quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, đoàn TNCSHCM trong dạy học và giáo dục học sinh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên phổ thông có vị trí, vai trò rất quan trọng trong thành phần của
đội ngũ giáo viên nói chung. Họ vừa là người chuyển giao kiến thức và nhân
cách cho những học sinh để học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề… vừa chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động.
Giáo viên phổ thông không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức
mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho
các hoạt động học tập tìm tòi, khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến
thức mới và tạo cho họ năng lực đi vào cuộc sống của bản thân sau khi hoàn
thành chương trình phổ thông. Trong bối cảnh kỹ thuật công nghệ phát triển
nhanh tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà
giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi bảo

11
đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào
cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình,
giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, giáo
viên phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái
tham gia sự phát triển của cộng đồng Giáo viên phải có năng lực giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, giáo dục bằng con đường tổng
kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến thực nghiệm sư phạm.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
Điều 3, Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009
qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học
phổ thông:

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản
đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ. [2]
Chuẩn nghề nghiệp GVTH 2009 là văn bản qui định hệ thống các yêu
cầu cơ bản đối với người GVTH về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ trong thời kì đổi mới giáo dục phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đáp ứng sự phát triển mang tính khách
quan, theo xu hướng chung của thế giới và sự phát triển giáo dục của nước ta.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là sự tiếp cận đối với thế giới trong quản lý giáo
dục hiện đại ở thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế- Việt Nam ra nhập tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên có cấu trúc theo các lĩnh vực, mỗi lĩnh
vực có các tiêu chuẩn, tiêu chí và mức độ cụ thể.[2]
Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm 6 tiêu chuẩn và trong
mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí khác nhau.

12
Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể
của mỗi tiêu chuẩn.
Mỗi tiêu chí có 4 mức để đánh giá kết qủa đạt được của GV. Mức 1 là
mức thấp nhất, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt; mức 4 là mức yêu cầu
cao nhất về tiêu chí đó. Việc phân biệt các mức độ cao thấp dựa vào số lượng
và chất lượng các hoạt động giáo viên thực hiện.
1.2.3. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Theo từ điển Tiếng Việt:
- “Mức độ là bậc gần hay xa một cơ sở so sánh (trong lĩnh vực cụ thể
hay trừu tượng) dùng làm tiêu chuẩn cho hành động".
- “Đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu cầu”

Trong lao động nghề nghiệp, mỗi công việc đều có những yêu cầu đòi
hỏi người thực thi công việc phải đáp ứng được những yêu cầu đó. Đáp ứng
với công việc được hiểu là đáp lại những đòi hỏi, yêu cầu của công việc.
Người có khả năng đáp ứng với công việc là những người có đủ năng lực
hoàn thành tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công việc.
Như vậy có thể hiểu “mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên THPT” là thứ bậc về khả năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc của một
GVTHPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn nghề nghiệp GVTHPT.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.3.1.1. Căn cứ pháp lí
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phải phù hợp, tham chiếu
những quy định đối với giáo viên trong các văn bản pháp quy hiện hành của
Việt Nam, trực tiếp là các văn bản sau:

13
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn
nhà giáo), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo
không được làm);
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục;
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010”;
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

- Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo (ngạch giáo
viên trung học và ngạch giáo viên trung học cao cấp);
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và
giáo viên phổ thông công lập;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo.
1.3.1.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
Chuẩn phải tiếp thu, vận dụng những xu hướng về sự thay đổi chức
năng của người giáo viên trong bối cảnh khoa học, kĩ thuật, công nghệ đang
phát triển rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập.
GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là
người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt

14
động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới.
GV phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập
trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai
trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo - giải thích - minh
hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển
dịch định hướng giá trị, GV trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát
triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ
được và biết ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia
đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV tác động tích cực đến
sự hình thành nhân cách của học sinh, GV phải là một công dân gương mẫu,
có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng
đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong

lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu giới trẻ và có khả năng tương tác với
giới trẻ.
Trong xã hội đang phát triển nhanh, người GV phải có ý thức, có nhu
cầu, có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập,
sáng tạo trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư
phạm nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào
tạo ở trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo
tiếp theo trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự
thành đạt của mỗi giáo viên. GV phải có năng lực giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng con đường tổng kết kinh
nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
GV trung học là GV môn học: mỗi GV dạy một hoặc hai môn có quan
hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp)
chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.

15
Những GV được phân công làm chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, Đội,
hoạt động ngoài giờ lên lớp có phạm vi hoạt động giáo dục rộng hơn.
Đối tượng của GV trung học là học sinh lứa tuổi từ 11 đến 18 tuổi, nên
hoạt động nghề nghiệp của GV trung học đa dạng, phức tạp. GV phải đạt yêu
cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu
cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung học.
Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên trung học phải có trình độ tin học
và sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ
mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn
học của mình ở trường THCS và THPT.
1.3.1.3. Công tác đánh giá giáo viên
Cho đến nay ở Việt Nam chưa thực hiện việc đánh giáo GV trung học
gắn liền với quyết định thăng tiến về nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên hằng

năm, các trường THCS và THPT vẫn tiến hành đánh giá GV dựa trên các văn
bản sau:
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 về việc hướng dẫn
thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư
phạm của nhà giáo;
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ
về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và giáo viên phổ
thông công lập. Theo Quyết định này, nội dung đánh giá gồm các mặt:
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kết quả công tác được giao; khả
năng phát triển.
Trên cơ sở đánh giá công chức này, tập thể GV bình bầu các danh hiệu
thi đua: Lao động giỏi, chiến sĩ thi đua
Việc đánh giá công nhận danh hiệu GV giỏi thường được tiến hành qua
các hội giảng (hội thi) GV giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia. GV được công
nhận danh hiệu GV giỏi trước hết phải qua các Hội thi GV giỏi và tiết dạy của

16
GV đó được Hội đồng chấm đánh giá loại giỏi và các mặt khác được cở sở
(nhà trường, Phòng Giáo dục, Sở GD-ĐT) đánh giá tốt.
Như vậy, cho đến nay, việc đánh giá GV trung học hàng năm là để xếp
loại, mang tính thi đua là chủ yếu. Tuy việc đánh giá, xếp loại GV có theo các
tiêu chuẩn nhưng còn rất chung chung, thiếu cụ thể. Do đó khó phân định
được các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan và thiếu chính xác.
Từ những điều trình bày trên cho thấy, việc xây dựng Chuẩn nghề
nghiệp GV nói chung, GV trung học nói riêng phải căn cứ vào các cơ sở pháp
lý, đặc điểm lao động sư phạm và thực tế của công tác đánh giá đội ngũ GV.
1.3.2. Mục đích của việc quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
1. Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất
đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo
viên trung học.
3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên trung học.
4. Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối
với giáo viên trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
1.3.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ban hành tại Thông
tư số 30/2009/TT-BGDĐT gồm:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị -
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

17
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đổi xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi

trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiểu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu
và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được và dạy học, giáo
dục.
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1.Tiêu chí 8: Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt

18
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học sinh xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lí các kiến thứuc liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại,
thực tiễn.
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của
học sinh.

5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
7. Tiêu chí 14. Quản lí hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

×