ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG TRẦN HIẾU
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN VIÊN –
GIA LÂM - HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGND.Nguyễn Võ Kỳ Anh
Hà Nội - 2012
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
8. Phương pháp nghiên cứu 3
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ 3
9. Cấu trúc của luận văn 4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 10
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường. 11
1.2.4. Khái niệm quản lý trường trung học phổ thông. 12
1.2.5. Khái niệm về đạo đức 12
1.2.6. Khái niệm giáo dục đạo đức 13
vi
1.2.7. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức 14
1.2.8. Khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường 15
1.2.9. Khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT 15
1.3. Đặc điểm của học sinh THPT và vị trí của giáo dục THPT 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức 19
1.4.1. Yếu tố giáo dục nhà trường 19
1.4.2. Yếu tố giáo dục gia đình 20
1.4.3. Yếu tố giáo dục xã hội 20
1.4.4.Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh 20
1.4.5. Kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ 21
1.4.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ 22
1.4.7. Mức độ xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ 22
1.4.8. Hoạt động của Đoàn -Hội 23
1.4.9. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính 23
Tiểu kết chương 1 25
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 26
HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN VIÊN 26
GIA LÂM – HÀ NỘI 26
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm – Hà Nội 26
2.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục của Huyện Gia lâm Hà Nội 27
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT
Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội 31
2.3.1. Vai trò và nhiệm vụ của trường THPT Yên Viên - Gia Lâm -Hà Nội . 32
2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức ở trường THPT Yên Viên –
Gia Lâm – Hà Nội 33
2.3.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục đạo đức trong nhà
trường 41
vii
2.3.4. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Yên
Viên Gia Lâm – Hà Nội 43
2.3.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục đạo đức
43
2.3.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục đạo đức học sinh 44
2.3.4.3. Thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục đạo đức
học sinh 47
2.3.4.4. Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ 51
2.4. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh yếu kém về đạo đức ở trường
THPT Yên Viên Gia Lâm – Hà Nội 53
Tiểu kết chương 2 57
CHƯƠNG 3 58
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA NHÀ TRƯỜNG NHẰM NÂNG
CAO KẾT QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN VIÊN 58
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 58
3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp 58
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa 58
3.1.2. Nguyên tắc tính khả thi 58
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn 59
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả 59
3.2. Một số biện pháp chủ yếu 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức trong nhà
trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 60
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 60
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 60
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp 61
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh . 62
viii
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 62
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 62
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp 63
3.2.3. Phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo đức 64
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 64
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 64
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp 65
3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh 67
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 67
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 67
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp 67
3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong công
tác giáo dục đạo đức học sinh 68
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp 68
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 69
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp 69
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh 72
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 72
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp 73
3.3. Khảo nghiệm một số biện pháp 74
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 74
3.3.2. Các biện pháp được khảo nghiệm 75
Tiểu kết chương 3 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Khuyến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
GD : Giáo dục
GDĐĐ : Giáo dục đạo đức
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
KKT : Không khả thi
KQT : Không quan trọng
KT : Khả thi
Nxb : Nhà xuất bản
PGS.TS : Phó giáo sư – Tiến sĩ
PGS.TS.NGND : Phó giáo sư – Tiến sĩ – Nhà giáo nhân dân
QLGD : Quản lý giáo dục
QT : Quan trọng
RKT : Rất khả thi
RQT : Rất quan trọng
TB : Trung bình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ về quản lý 10
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % về học sinh đạt hạnh kiểm tốt và khá của huyện Gia Lâm
trong 4 năm gần đây 31
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ % về học sinh hạnh kiểm yếu của huyện Gia Lâm trong 4
năm gần đây 31
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá của học sinh trường THPT Yên Viên
trong những năm học gần đây 35
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ hạnh kiểm trung bình, yếu của học sinh trường THPT Yên
Viên trong những năm học gần đây 35
Biểu đồ 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức 40
học sinh trường THPT Yên Viên 40
Biểu đồ 2.6: Tác động của các hoạt động giáo dục đạo đức theo đánh giá của
giáo viên trường THPT Yên Viên 45
Biểu đồ 2.7: Nguyên nhân dẫn đến học sinh có hành vi vi phạm đạo đức 54
ở trường THPT Yên Viên 54
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về tính quan trọng và khả thi của 6 biện pháp 76
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2005, Điều 2 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định yếu tố con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển. Đầu tư vào con người, cho con người để phát
triển khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước là vô cùng
quan trọng và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay,
giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân
đồng thời có trách nhiệm lớn lao đào tạo con người phát triển toàn diện vừa có
đức vừa có tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trường không chỉ có “dạy chữ”
mà phải coi trọng việc “dạy người”.
Đặc biệt là Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 07 tháng 11 năm
2006 về tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh", Chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. đã cho thấy sự quan tâm sâu sát của Đảng và nhà nước về giáo dục đạo
đức.
Trong công cuộc đổi mới, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, như Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
có nêu: “Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa
và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở
thành nỗi bức xúc của xã hội.” làm ảnh hưởng đến đạo đức truyền thống của
- 2 -
một bộ phận trong lứa tuổi thanh thiếu niên nói chung và học sinh nói riêng có
phần sa sút và được hiểu một cách sai lệch dẫn đến những hậu quả đáng tiếc
khi các em đang ngồi trên ghế nhà trường. Nếu không được giáo dục tốt sẽ
dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hoá, phi đạo đức, do ý thức
không kiềm chế được bản năng. Trong nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã
nêu: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”.
Xuất phát từ phân tích trên, với trách nhiệm của một nhà giáo, nhà quản
lý ở một trường THPT – phụ trách công tác đức dục, tôi luôn trăn trở suy nghĩ
làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh và tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh của
trƣờng THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng một số biện pháp
quản lý của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh nói chung, học
sinh trường THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội nói riêng nhằm nâng cao kết
quả giáo dục đạo đức cho các em.
3. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức ở Trường THPT Yên Viên - Gia Lâm -
Hà Nội.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THPT Yên
Viên - Gia Lâm - Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Trong điều kiện kinh tế – xã hội và thực tế giáo dục hiện nay, nếu các
biện pháp quản lý giáo dục ðạo ðức học sinh ở trường THPT Yên Viên - Gia
Lâm - Hà Nội được tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất trong các lực lượng
- 3 -
giáo dục thì sẽ góp phần nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nói riêng và giáo
dục toàn diện cho học sinh của nhà trường nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lí giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT.
- Khảo sát, dánh giá, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học
sinh Trường THPT Yên Viên .
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dạo
đức cho học sinh Trường THPT Yên Viên.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tà i được tiế n hà nh nghiên cứ u ở Trường THPT Yên Viên - Gia Lâm -
Hà Nội
+ Trong thời gian từ năm học 2006-2007 đến năm học 2011-2012
+ Đối tượng khảo sát: Giám hiệu trường THPT Yên Viên cán bộ quản
lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hệ thống hóa quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước, những văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan đến nội dung
đề tài nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu.
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý ở trường
THPT.
- Phương pháp xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong
quá trình nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Lập sơ đồ, biều bảng, biều mẫu, kiểm chứng tính khả thi.
- 4 -
- Thống kê so sánh, phân tích trường hợp điển hình.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bầy trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong
trường trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh của
trường trung học phổ thông Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp quản lý của nhà trường nhằm nâng cao kết
quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Yên Viên – Gia
Lâm – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
- 5 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Từ xưa đến nay, trong mọi thời đại, đạo đức có vai trò quan trọng trong
xã hội với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, đạo đức là một bộ phận quan
trọng trong nền tảng tinh thần của xã hội. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định
chính trị xã hội qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Khổng Tử (551-479 TCN) nhà giáo dục lớn của Trung Hoa phong kiến
đề cao đường lối đức trị và lễ trị để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Ông
coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở Nhân. Khổng Tử cho
rằng: “ Điều mình không muốn thì đừng làm cho kẻ khác”. Làm người phải
biết sửa mình “ Không nhìn cái không hợp Lễ, không nghe cái không hợp Lễ,
không nói điều không hợp Lễ, không làm việc không hợp Lễ”. Với những cống
hiến ấy, Khổng Tử được coi là giáo dục lớn của Trung Quốc, được tôn làm “
Vạn thế sư biểu”
A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để
giáo dục cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp làm
gương và nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhà giáo dục học và tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên
nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài ca sư
phạm’’ ông đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam nước ta, từ xa xưa cha ông chúng ta từng dạy: “Tiên học lễ,
hậu học văn”. Nguyễn Trãi cũng đã so sánh khẳng định “Tài thì kém đức một
vài phần” và cho rằng “Người có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên
hạ”. Cho nên “sĩ tử đi học trước hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm
văn chương, giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[9].
- 6 -
Bác Hồ đã để lại cho chúng ta cả một kho tàng về triết lý nhân sinh,
hành động vì nhân sinh, đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong các tác phẩm,
những bài nói chuyện Bác luôn chú trọng đưa vấn đề đạo đức để giáo dục cán
bộ, quần chúng nhân dân và đặc biệt lưu ý GDĐĐ cho học sinh là bộ phận
quan trọng có tính chất nền tảng củagiáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa
“Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng,
đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu mà không có đầy đủ đạo đức cách mạng thì
có tài gì cũng vô dụng” (Hồ Chí Minh. Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh
trường Đại học sư phạm Hà Nội, ngày về thăm trường 21/10/1964).
Lúc sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta cũng luôn đề cập đến vấn
đề đạo đức. Bác viết: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh
đạo được nhân dân”
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ sáu khóa XI đã xem xét,
thảo luận về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa , hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường , định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” . Đổi mới chương trình giáo dục
theo hướ ng ngườ i họ c không chỉ họ c trong nhà trườ ng mà phả i đượ c giá o dụ c,
rn luyện thông qua các hoạt động xã hội , nghề nghiệ p thí ch hợ p , tạo sự phối
hợ p giữ a nhà trườ ng , gia đì nh và xã hộ i . Đổi mới hình thức và phương pháp
đá nh giá ngườ i họ c để phả n á nh toà n diệ n phẩ m chấ t , năng lự c củ a ngườ i họ c ;
tạo môi trường giáo dục trung thực , dân chủ , sáng tạo và thân thiện ; thầ y cô
giáo phải là tấm gương đạ o đứ c, tự họ c và sá ng tạ o.
Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về công
tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp. Quy định này đã nêu rõ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, hình
- 7 -
thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT trong giai
đoạn hiện nay.
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã có những đóng góp rất quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu này với các tác
giả như: thầy Phạm Minh Hạc, thầy Hà Thế Ngữ, thầy Nguyễn Đức Minh, thầy
Phạm Hoàng Gia, thầy Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác. Để đi đến các
quan niệm và giải pháp về giáo dục đạo đức, các tác giả đã lựa chọn cho mình
những cách tiếp cận khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung
và phương pháp nghiên cứu.
Thầy Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát
hành vi và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực
hiện giáo dục đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó như mục
tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục.
Thầy Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo
đức thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã
hội và nhân văn, rn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo
dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực
hiện các hành vi đạo đức cho học sinh.
Thầy Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt
động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với
giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý
tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ.
Cuốn sách “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” của Trịnh Duy Huy (Nxb Chính trị quốc gia, 2009),
có nội dung khá đầy đủ và hệ thống về lý luận, về thực trạng và một số phương
hướng, giải pháp để xây dựng đạo đức mới trong điều kiện môi trường kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay. Tác giả cho rằng xây dựng và phát triển đạo đức
mới phải dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân
tộc Việt Nam và chỉ ra những chuẩn mực cơ bản của đạo đức mới đang được
- 8 -
xây dựng ở nước ta bao gồm: chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế trong
sáng; tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng; tinh thần lao động tự giác, sáng tạo;
tinh thần nhân đạo và một số giá trị khác như: bình đẳng, công lý, nhân quyền,
yêu thiên nhiên, sự lương thiện, thận trọng, tự giác, tự trọng.
Con người sinh ra chưa có đạo đức, nhân cách, mà nó hình thành và
được phát triển bởi giáo dục trong suốt cuộc đời trong môi trường kinh tế – xã
hội được xác định. Chính vì lẽ đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức ở thời
đại nào cũng được quan tâm, chú ý của mọi thành viên trong xã hội. Sự cần
thiết phải thường xuyên tu dưỡng, rn luyện đạo đức để tận dụng tài năng, phục
vụ cho lợi ích của gia đình và xã hội là nhân cách tốt đẹp của người công dân
chân chính trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa hiện nay. Công tác
giáo dục đạo đức góp phần quan trọng vào việc đinh hướng hình thành và phát
triển nhân cách. Những phẩm chất đạo đức tiến bộ không phải tự nhiên mà có,
mà phải thông qua quá trình giáo dục, tự giáo dục, rn luyện trong lao động và
đấu tranh bền bỉ như Bác Hồ đã dạy “ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong” mới có thể giữ vững và nâng cao được những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp của cá nhân, phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
Tác giả đã kế thừa trực tiếp những thành quả nghiên cứu nêu ở trên, dựa
vào những gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển
khai đề tài và hy vọng góp được một phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý
giáo dục đạo đức học sinh cũng như trong công tác quản lý giáo dục đạo đức
học sinh tại trường THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý có từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người. Đó là do
yêu cầu của việc tổ chức lao động chung. Nó đã làm tăng hiệu quả lao động
cao hơn so với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu hoạt động.
Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn của
từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu một sự quản lý nào đó.
- 9 -
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được
quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, khái
niệm quản lý khi được nêu ra phải luôn gắn với các loại hình quản lý cụ thể.
Sau đây là một số quan niệm:
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[14, tr. 9]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[23, tr. 56]
Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng “Quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn nhân lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.[13, tr. 328]
Như vậy, quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thay đổi tích cực, để đạt được mục đích
của chủ thể quản lý. Hay là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng,
điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền.
Biểu hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối,
kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động
nào đó, điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi thời đại, quản lý là một tất yếu lịch
sử phát triển loài người.
Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
- 10 -
mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ
thể quản lý.
Hình 1.1: Sơ đồ về quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội.
Nó đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm quản lý giáo dục như
sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc chúng ta có thể hiểu rằng quản lý giáo dục
là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế
hệ và với từng học sinh.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong tài liệu một số khái niệm trong quản lý
giáo dục phát hành năm 1998 cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lược lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác giáo dục và đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
Chủ thể
quản lý
Công cụ quản lý
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
QL
Phương pháp quản lý
- 11 -
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục thực chất là quản lý có hiệu quả chất lượng
giáo dục (bao gồm dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông
qua các tác động có mục đích, có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá để đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tự chủ, biết
sống, phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường.
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo. Quản lý nhà
trường là một phần quan trọng trong QLGD.
Theo M.I.Kônđacôp quản lý nhà trường là hệ thống xã hội- sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thể hệ đang lớn lên.
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [28, tr. 205]
Theo Phạm Thị Tuyết Oanh và cộng sự thì cho rằng: “Quản lý trường học
là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường”. [22, tr.135]
Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Là một
chuỗi tác động (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
- 12 -
luật), của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo
viên, cán bộ, nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tài chính ) nhằm đưa hoạt động giáo dục và dạy
học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Hay nói một cách khác, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh
hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà
trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.4. Khái niệm quản lý trường trung học phổ thông.
Quản lý trường THPT là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp. Là quá trình
tác động có định hướng, có kế hoạch của Hiệu trưởng lên tất cả các nguồn lực
nhằm đưa các hoạt động của nhà trường thực hiện có chất lượng và đạt hiệu
quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu quản lý của nhà trường THPT chính là xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, để thực hiện được mục tiêu giáo dục. Mục tiêu quản lý
trường học thường được cụ thể hóa trong bản kế hoạch của nhà trường.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý của người Hiệu trưởng trên tất
cả các hoạt động của nhà trường. Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản
lư các lĩnh vực khác bởi sản phẩm của giáo dục là tri thức, là nhân cách của
học sinh. “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”
1.2.5. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện ác, lương tâm, danh dự, trách
nhiệm, về lòng tự trọng về công bằng hạnh phúc và về những quy tắc đánh giá,
điều chỉnh hành vi ứng xử giữa người với người, giữa cá nhân và xã hội.
- 13 -
Đạo đức là một hiện tượng xã hội khá phức tạp, và có nhiều khái niệm
khác nhau.
Quan niệm đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người quan niệm đạo
đức là “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, chính ”. [20, tr. 335]
Đó là đạo đức cách mạng “ Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu,
nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng cá nhân, mà lợi
ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người”. [20,tr. 337]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa
hẹp và nghĩa rộng.
“Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với bản
thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa”.[15, tr. 158]
Tóm lại, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về Đạo đức song có thể
khái quát chung Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng
xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Khi quan hệ
xã hội thay đổi thì ý thức đạo đức cũng thay đổi nội dung của nó, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội. Đạo đức gắn liền với hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thường
xuyên biến động theo tiến trình phát triển của nhân loại trên hai phương diện
lịch sử và đương đại.
Trong giai đoạn hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, một
số chuẩn mực đạo đức có thể bị thay đổi, một số bộ phận cá nhân đặt lợi ích cá
nhân trên lợi ích tập thể, vì thế nó có tác động tiêu cực đến đạo đức.
1.2.6. Khái niệm giáo dục đạo đức
- 14 -
Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, liên tục và phải được sự ủng
hộ, phối hợp không những giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường mà
còn giữa nhà trường với gia đình, các lực lượng ngoài xã hội cũng như sự tự
giác rn luyện của bản thân học sinh.
Giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách của mỗi cá nhân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng mong muốn: Đạo đức học cần phải trở
nên một ngành khoa học xã hội mà những người có trách nhiệm cần phải đi sâu
nghiên cứu chuyên cần hơn nữa. Nó cũng phải trở thành một môn khoa học
không thể thiếu được trong các trường đại học và giáo dục phổ thông.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc về khái niệm giáo dục đạo đức có thể hiểu:
“Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành
thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo đức”.[16, tr. 156]
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi
công dân thái độ đúng đắn, tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản
thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện
tượng xảy ra xung quanh” [25, tr 209].
Như vậy ở bất cứ thời đại nào, việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cũng
luôn luôn được coi trọng. Ngày nay khi nền kinh tế của nước ta đang phát triển,
đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt, các hiện tượng tiêu cực, suy thoái
về mặt đạo đức vẫn còn tồn tại. Vì vậy, trong các trường học việc tăng cường
công tác giáo dục đạo đức cho người học là rất cần thiết, góp phần định hướng
và trang bị cho người học những tri thức, niềm tin, tính trung thực, giúp cho
nhân cách ngày càng hoàn thiện.
1.2.7. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức
Bản chất của giáo dục đạo đức là quá trình biến những hệ thống các
chuẩn mực đạo đức, từ những yêu cầu đòi hỏi bên ngoài của xã hội về hành vi
đối với mỗi cá nhân thành những nhu cầu, đòi hỏi từ bên trong của cá nhân
- 15 -
trong mối quan hệ, ứng xử hằng ngày đối với cộng đồng xã hội, từ đó biến
thành niềm tin, thói quen, nhu cầu của người được giáo dục.
Giáo dục đạo đức được thực hiện ở các môi trường khác nhau. Trường
học được xác định là một môi trường, là lực lượng quan trọng trong việc tổ
chức giáo dục đạo đức. Trong nhà trường giáo dục đạo đức được tổ chức, được
điều khiển một cách khoa học nên nó tồn tại với tư cách là một quá trình.
Quá trình giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình
thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin hành vi, đích cuối cùng quan trọng
nhất là tạo lập cho những thói quen hành vi đạo đức.
1.2.8. Khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường
- Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức:
Phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của ngành, trường,
địa phương; xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời
gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức:
Giải thích mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận
biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm
quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện,
thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức:
Là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những
nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế
hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.
- Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức:
Kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp, hoặc gián tiếp để
giúp học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được
mình, từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.
1.2.9. Khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT
- 16 -
Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ. Đối với học sinh, nhà trường không chỉ thực hiện nhiệm vụ cung cấp kiến
thức mà còn tổ chức giáo dục đạo đức học sinh, coi trọng cả tài và đức.
Xã hội có tác động không nhỏ đến sự hành thành và phát triển nhân cách
của trẻ, những biểu hiện tiêu cực trong xã hội, trong cộng đồng dân cư mà trẻ
tiếp xúc là những tấm gương phản diện với những gì mà cha mẹ và nhà trường
giáo dục cho nên gây khó khăn cho quá trình giáo dục đạo đức.
Vậy quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT là xây
dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
đạo đức - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức - Kiểm tra đánh giá
giáo dục đạo đức nhằm: Giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi tổ chức xã hội có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức.
Giúp mọi người có hiểu biết và ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh với
những việc làm sai trái. Tích cực tham gia quản lý và tổ chức việc rn luyện tu
dưỡng đạo đức cho học sinh theo chuẩn mực chung của xã hội.
Giáo dục đạo đức học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện pháp, có
mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và được làm
thường xuyên liên tục, có hệ thống mới đạt kết quả cao.
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT gồm nhiều nội dung và
trong đó có
Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức: là thực hiện tốt quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về chiến lược phát triển toàn diện con người trong thời kỳ thực
hiện CNH-HĐH đất nước
Quản lý nội dung giáo dục đạo đức: là quản lý các nội dung hướng tới
các mục tiêu:
- Chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có ý tưởng
XHCN, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng
và Nhà nước
- 17 -
- Chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự
lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết
hối hận.
- Chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: trách nhiệm cao,
có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết
- Chuẩn mực liên quan đến xây dưng môi trường sống (môi trường tự nhiên,
môi trường văn hóa xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ
tài nguyên, xây dụng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt khác có ý thức chống lại
những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hòa bình,
bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hóa của dân tộc và của nhân loại.
Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức: là quản lý các hoạt động như
Kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt,
phê phán hành vi xấu, kỷ luật,…; Tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại,
tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn ; và phương pháp về Tổ chức
hoạt động thực tiễn: giao việc, rn luyện, tập thói quen…
Quản lý hoạt động giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục đạo
đức học sinh: bao gồm các hoạt động như giáo dục chính khóa, ngoài giờ lên
lớp, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài xã hội
Quản lý các điều kiện để thực hiện giáo dục đạo đức học sinh: là quản lý
các điều kiện phục vụ quá trình giáo dục như cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ
giáo viên, khả năng xã hội hóa
1.3. Đặc điểm của học sinh THPT và vị trí của giáo dục THPT
Học sinh THPT có độ tuổi thường từ 15 đến 18 tuổi, các em đang trong
giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang ở thời kỳ chuyển tiếp
từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ các em gia nhập tích cực vào đời sống
xã hội và hình thành cơ sở nhân cách của người công dân trong tương lai. Đặc
điểm của sự phát triển nhân cách của họ là sự tự ý thức gắn liền với nhu cầu
nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức trong nhân cách của mình
trên các bình diện mục đích và nguyện vọng cụ thể trong cuộc sống. Sự đánh
- 18 -
giá đó không phải là cái đã qua mà là cái hiện tại và tương lai. Nét đặc trưng
của sự phát triển các phẩm chất đạo đức là sự tăng cường vai trò của các niềm
tin đạo đức, ý thức đạo đức trong hành vi. Cuộc sống học tập, lao động xã hội
trong các tập thể lành mạnh, có yêu cầu cao sẽ có tác dụng tích cực đến các
thành viên, ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo những yếu tố tiêu cực trong ý thức và
hành vi của học sinh. Cũng ở lứa tuổi này, học sinh có nhu cầu mạnh về tình
bạn, tình yêu. Các em cũng đang tự xây dựng cho mình những kế hoạch và
viễn cảnh cuộc sống của bản thân trong tương lai.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, thông tin trên thế giới
và nhất là sự phức tạp của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự biến đổi sâu sắc
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kéo
theo đó là sự biến đổi về tâm lý, đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam mà chủ yếu là
học sinh. Các em có những nét tâm lý - đạo đức nói chung của thế hệ, mang
truyền thống của dân tộc, song có cả những nét mới mang dấu ấn của thời đại.
Có thể thấy được ở các em một số đặc điểm nổi bật sau:
- Lứa tuổi giàu ước mơ hoài bão, có khát vọng được cống hiến, mong
muốn được xã hội ghi nhận. Đa số học sinh có ý thức rn luyện phẩm chất đạo
đức, có ý chí vươn lên trong học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học và có ý thức
sẽ tiếp tục học lên cao hơn nữa để tiến thân, lập nghiệp. Đó là ước mơ, nguyện
vọng chính đáng, hợp quy luật của tuổi trẻ trong sự phát triển chung của xã hội.
- Lứa tuổi dồi dào về thể lực, trí tuệ, cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, thích
tòm tòi cái mới. Học sinh có ý thức học hỏi, có khát vọng tìm đến cái “chân,
thiện, mỹ”, mong muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của người lớn nên
tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động văn, thể, mỹ,
hoạt động nhân đạo, từ thiện…Lứa tuổi này cũng nhận thức được các quy tắc,
các chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý thức chính trị rõ nét, có lý tưởng và lẽ sống
đúng đắn, có ý thức tự học và tu dưỡng phẩm chất đạo đức. Mặt khác, các em
có khả năng giao lưu phong phú, tự tôn, phóng khoáng, hào hiệp, nhiệt tình,
hăng hái trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống.