Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng nhu cầu dổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 116 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




TRẦN VĂN HƯỚNG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VĨNH BẢO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY




Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ



HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Phạm vi nghiên cứu
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.2.1. Giáo viên
6
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
7
1.2.3. Quản lý
8
1.2.4. Quản lý giáo dục
10
1.2.5. Quản lý nhà trường
12
1.2.6. Quản lý nguồn nhân lực
12
1.2.7. Biện pháp quản lý
13
1.3. Đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
14
1.3.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo
dục phổ thông
14
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
14
1.3.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
14
1.3.4. Những nội dung đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
15
1.4. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và Hiệu

trưởng trường Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
17
1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên Trung
học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
17
1.4.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung
học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
19
1.5. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông
trong giai đoạn hiện nay
22
1.5.1. Về số lượng
23
1.5.2. Về cơ cấu
23
1.5.3. Về chất lượng
24
1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
28
1.6.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
28
1.6.2. Các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
28
1.6.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp
29
1.6.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
29
1.6.5. Các yếu tố về chính sách, về quản lý
29

1.7. Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý đội ngũ giáo viên
trường Trung học phổ thông
30
1.7.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
30
1.7.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
31
1.7.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên
32
1.7.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
33
1.7.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên
35
1.7.6. Tạo điều kiện, môi trường phát triển đội ngũ giáo viên
36
Chƣơng 2: THỰC HIỆN VIỆC QUẢN LÝĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
37
2.1. Khái quát về huyện Vĩnh Bảo và giáo dục - đào tạo huyện Vĩnh Bảo
37
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị, văn hoá
xã hội của huyện Vĩnh Bảo
37
2.1.2. Vài nét về giáo dục - đào tạo của huyện Vĩnh Bảo
38
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo
trong 4 năm vừa qua
40
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp

40
2.2.2. Cơ sở vật chất
42
2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường
42
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
44
2.2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo
45
2.3. Thực trạng việc quản lý và các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
của Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo trong 4
năm vừa qua
55
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch, quy hoạch đội ngũ giáo viên
55
2.3.2. Thực trạng công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên
55
2.3.3. Thực trạng việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên
57
2.3.4. Thực trạng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
58
2.3.5. Thực trạng việc đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên
60
2.3.6. Thực trạng việc tạo môi trường, điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên
61
2.3.7. Đánh giá chung về công tác quản lý và các biện pháp quản lý đội
63
ngũ giáo viên ở các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo trong
các năm qua
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA

HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHONG NHẰM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
67
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng các biện pháp
67
3.1.1. Một số định hướng phát triển giáo dục Trung học phổ thông huyện
Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng
67
3.1.2. Nguyên tắc đối với việc đề xuất biện pháp quản lý
68
3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường
Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
69
3.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 2008 - 2015
69
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên
hiện có
75
3.2.3. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội
ngũ giáo viên theo yêu cầu chuẩn hoá
80
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên
theo chuẩn giáo viên Trung học phổ thông
87
3.2.5. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên phát triển
đáp ứng yêu cầu đổi mới
89

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. Khuyến nghị
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
BDTX
Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL
Cán bộ quản lý
ĐH - CĐ
Đại học - Cao đẳng
CSVC
Cơ sở vật chất
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CNXH
Chủ nghĩa xã hội

ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐTNCS
Đoàn thanh niên cộng sản
GD
Giáo dục
GDCD
Giáo dục công dân
GDPT
Giáo dục phổ thông
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GDQP - AN
Giáo dục quốc phòng - An ninh
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KH - CN
Khoa học - Công nghệ
KTCN
Kĩ thuật công nghiệp
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
KT - ĐG
Kiểm tra - Đánh giá

NCKH
Nghiên cứu khoa học
NLSP
Năng lực sư phạm
Nxb
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
SL
Số lượng
TB
Trung bình
TD
Thể dục
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
GS(PGS).TS
Giáo sư (Phó Giáo sư). Tiến sĩ

Trung ương

UBND
Uỷ ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản nước ta trở thành nước công
nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập, với xu thế toàn cầu hóa, cùng với nền kinh tế tri
thức, sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì sự phát triển toàn diện của một đất
nước không chỉ dựa vào tài nguyên, vốn kỹ thuật mà yếu tố ngày càng trở nên
quyết định chính là nguồn lực con người, tiềm năng và năng lực sáng tạo con
người. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chọn GD - ĐT, KH – CN là khâu đột
phá, phát huy yếu tố con người, coi con người là “vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển”. Chưa bao giờ, Đảng ta lại coi trọng GD – ĐT như hiện nay.
Điều này đã được thể hiện rất rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII:“Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát
triển mạnh mẽ giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh chóng và bền vững” [14, tr.5]. Đại hội lần thứ IX của Đảng
tiếp tục khẳng định: “Phát triển GD – ĐT là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [16, tr.19].
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, những yêu
cầu của khoa học giáo dục, xu thế đổi mới chương trình giáo dục trên thế giới và
hội nhập quốc tế, đặt giáo dục nước ta đứng trước yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng nguồn nhân lực cho công cuộc CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết số
40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 về đổi mới giáo dục phổ thông đã đánh dấu một
bước tiến rất quan trọng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới, đề ra mục tiêu
đổi mới chương trình GDPT là xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp GD,

SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ GD phổ thông ở các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
Trong những năm qua ngành GD - ĐT đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội
ngũ này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ

2
CNH, HĐH đất nước, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn có những
bất cập, hạn chế. Điều này đã được Chỉ Thị 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban
Bí thư về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục” chỉ rõ: “Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các
môn học, bậc học, vùng miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT - XH, đa số
vẫn dạy theo lối cũ, nặng nề về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu
gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh,
sinh viên. Năng lực đội ngũ cán bộ QLGD chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển
sự nghiệp giáo dục ” [1, tr. 1].
Do đó, việc xây dựng và phát triển ĐNGV của ngành giáo dục - đào tạo nói
chung và ĐNGV trường THPT nói riêng là vấn đề quan trọng và cấp bách trong
giai đoạn hiện nay, đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ban bí thư có
Chỉ thị 40 – CT/ TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Từ Chỉ thị này, ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tướng
chính phủ ra Quyết định số 09/2005/QĐ -Tg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005- 2010”, với mục tiêu tổng quát: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm nghề nghiệp, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực; đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [29, tr. 1].
Trong thời gian qua ngành GD - ĐT huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng đã
xây dựng được một ĐNGV các cấp nói chung, cấp THPT nói riêng đông đảo về số
lượng, phần lớn đạt chuẩn về bằng cấp, chất lượng ngày càng được nâng cao, về cơ
bản bước đầu đảm bảo được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Song do các
trường THPT đóng trên địa bàn một huyện nông nghiệp, nằm ở xa trung tâm thành
phố, bình quân thu nhập đầu người thuộc loại thấp nhất thành phố, quy mô học sinh
phát triển mạnh, nhân dân hiếu học, tạo ra sức ép về việc học THPT của học sinh
ngày càng tăng. Thực tế này làm cho ĐNGV THPT huyện Vĩnh Bảo trở lên bất

3
cập, bộc lộ nhiều tồn tại hạn chế đó là: Số lượng GV còn thiếu nhiều so với quy
định; Cơ cấu GV còn mất cân đối giữa các bộ môn, lứa tuổi, giới tính; Một bộ phận
không nhỏ GV chưa đạt chuẩn đào tạo, NLSP còn nhiều hạn chế, tỉ lệ GV có trình
độ trên chuẩn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay. Từ thực tế này đặt ra yêu cầu nhất thiết phải xây dựng ĐNGV
THPT đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình
độ góp phần phát triển sự nghiệp GD - ĐT của thành phố Hải Phòng nói chung và
của huyện Vĩnh Bảo nói riêng để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước và thành phố.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
của Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố

Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng các trường THPT huyện
Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
ĐNGV ở các trường THPT huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Vĩnh Bảo
thành phố Hải Phòng để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý ĐNGV được đề xuất trong luận
văn thì sẽ xây dựng ĐNGV của các trường THPT huyện Vĩnh Bảo đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT.
- Đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004 - 2008.
- Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng các trường THPT huyện
Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

4
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn việc đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐNGV của Hiệu
trưởng các trường THPT ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
2004 - 2008.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, khái quát hoá trong quá trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn

đề lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm tổng kết các kinh nghiệm quản lý
ĐNGV của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Vĩnh Bảo.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin từ đội ngũ cán
bộ quản lý và ĐNGV của các trường THPT về thực trạng quản lý ĐNGV của Hiệu
trưởng các trường.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong việc xem xét thực trạng và các
biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp được đưa ra
trong luận văn.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng việc quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các
trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường
Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.




5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Từ xưa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, quốc
gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay, các nước
đều nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với sự phát triển của
quốc gia nên giáo dục được đặt ở vị trí trung tâm trong các chiến lược phát triển đất
nước. Các nước trên thế giới đều coi việc phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Để phát
triển giáo dục cần nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là ĐNGV - nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục.
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã quan tâm nghiên cứu
đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ĐNGV cả ở góc độ quản
lý vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới góc độ quản lý
giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công trình
nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường, hệ thống giáo dục các
cấp. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của tác giả Phạm Minh Hạc, Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng, Trần
Kiều, Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng thực tiễn vào các cấp học, ngành học,
vùng miền, các trường học trên địa bàn dân cư cụ thể, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn, miền núi vẫn còn hạn chế.
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên
cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản
lý ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc học và ngành
học, vùng miền và địa phương khác nhau, như tác giả Lưu Hoài Nam với đề tài "
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học
Dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội", Nguyễn Thị Lan với " Những biện pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc -
Hoạ trung ương", Phan Văn Anh với đề tài "Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
trong các trường Trung cấp nghề thuộc tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nước", Nguyễn Hồng Sơn với đề tài " Các biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay",

6
Đối với cấp học THPT có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này,
như tác giả Trần Thị Thu Hương với đề tài "Những biện pháp quản lí đội ngũ giáo
viên trường THPT huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây", Nguyễn Tiến Dũng với "
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông trên địa bàn thành
phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay", Đặng Xuân Cát với
"Các biện pháp quản lí công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trường THPT Lục
Nam, Bắc Giang", Phạm Hồng Dương với "Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên của Hiệu trưởng trường THPT Tân Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang",
Nguyễn Đức Cường với "Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THPT thành phố Yên Bái trong giai đoạn hiện nay", Các tác giả đã tập trung
nghiên cứu về cơ sở lý luận; tìm hiểu và đánh giá thực trạng về ĐNGV và công tác
quản lý ĐNGV; đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý ĐNGV phù hợp với tình
hình thực tiễn của các nhà trường, của địa phương nơi các tác giả công tác.
Đối với ngành GD - ĐT nói chung, giáo dục cấp THPT của huyện Vĩnh Bảo
thành phố Hải Phòng nói riêng chưa có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy
đủ khoa học về công tác quản lý ĐNGV trong mối quan hệ các trường học trên địa
bàn huyện. Chính vì vậy, nghiên cứu về quản lý ĐNGV ở các trường THPT huyện
Vĩnh Bảo trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một
cách khoa học và hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên
* Giáo viên
Luật giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 nêu rõ:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
- Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.

- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng [27, tr.56].


7
* Giáo viên trường trung học
- Điều 30, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) nêu rõ : „„Giáo viên trường trung học là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác ĐTNCS Hồ Chí Minh (bí
thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có
cấp THPT‟‟ [4, tr. 15].
- Trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THPT được quy định như sau: có
bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa, trường ĐHSP.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
- Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: „„Đội ngũ là một tập hợp một số đông
người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng‟‟
[41, tr. 339].
- Khi đề cập đến khái niệm ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu quan
niệm:“ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức
và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức
lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [18, tr.10].
- Các tác giả trong nước thì quan niệm như sau: “ĐNGV trong ngành giáo dục
là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là một ĐNGV và đội ngũ cán

bộ quản lý giáo dục” [18, tr. 10].
- Căn cứ vào đó có thể hiểu ĐNGV như sau: ĐNGV là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng, có chung
một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách – Sức
lao động”. Họ là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc bởi
trách nhiệm, quyền hạn và được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ qui định của luật pháp, luật giáo dục và điều lệ nhà trường.
- Từ khái niệm ĐNGV nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng
cấp học, bậc học. Đội ngũ giáo viên THPT là những nhà giáo giảng dạy, giáo dục ở
cấp THPT.

8
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những cách
tiếp cận khác nhau:
- Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ - 1856 -
1915), Henri Fayol (Pháp - 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 - 1920), Mary
Parker Follett (Mỹ - 1868 - 1933) đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học đồng
thời là nghệ thuật.
- Nói đến quản lí, không thể không nhắc đến tư tưởng sâu sắc của Marx, ông
nhìn nhận vấn đề quản lí dưới ý tưởng phân công và hợp tác trong lao động: “Bất
cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối
lớn đều cần một chừng mực nhất định của quản lý” [9, tr. 195].
Theo Marx, quản lý về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình xã hội
khác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng” [9, tr. 23].
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay

những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [9, tr. 283].
- Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam cho rằng:
hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến
trạng thái có chất lượng mới. Quản lý về bản chất bao gồm hai quá trình “quản” và
quá trình “lý” tích hợp vào nhau. Quản: là coi sóc, giữ gìn, là duy trì - ổn định. Lý:
là sửa sang, sắp xếp, là đổi mới - phát triển. Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu
dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Như vậy:
Quản lý = ổn định + phát triển. Trong "quản" phải có "lý"; trong "lý" phải có
"quản"; ổn định đi tới sự phát triển, phát triển trong thế ổn định.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: "Quản lý là tác động có mục
đích, kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [25, tr. 24].

9
- Nói về hoạt động quản lý, định nghĩa kinh điển nhất phải kể đến là: “Quản lý
là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, tr. 1].
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa một cách cụ thể hơn như là
một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Trong quá trình
này người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực, các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức này hoạt
động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức.
Như vậy, từ các định nghĩa trên về quản lý ta có thể rút ra nhận xét sau: Về
bản chất của hoạt động quản lý gồm hai bộ phận đó là chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Chủ
thể quản lý có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức năng quản lý, điều hành

tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra. Khách thể quản lý là
những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh tác động
quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất tinh thần có giá trị sử dụng, đáp
ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích chủ thể quản lý.
1.2.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể
quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý
đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hoá: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn
cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra và
đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cương nhằm đạt được

10
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể QL tác động đến
khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng chức
năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Trong
quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai
trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản lý. Mối quan hệ
giữa các chức năng của quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:











Sơ đồ 1.1: Quan hệ các chức năng quản lý
1.2.4. Quản lý giáo dục
* Khái niệm QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ
bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
về chất” [25, tr.35].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [19, tr. 9].
Kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá

Thông
tin

11
- Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là quá trình tác
động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Trong đó:
+ Chủ thể QL: Bộ máy quản lý của các cấp.
+ Khách thể QL: Hệ thống GD quốc dân, các trường học.
+ Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy, quan
hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới, cộng đồng,
nhà trường, của toàn bộ hệ thống GD.
+ Các thành tố đó là: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo
dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học), phương tiện
giáo dục (điều kiện).
* Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam, chịu sự quản lý của nhà nước và sự tham gia của nhân dân.
Quản lý nhà nước trong giáo dục là một hoạt động phức tạp, theo Luật giáo dục
2005 nó bao gồm 12 việc then chốt dưới đây:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo
dục khác;
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
+ Tổ chức, QL việc bảo đảm chất lượng GD và kiểm định chất lượng GD;
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
+ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;

+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, QL nhà giáo và cán bộ QLGD;
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD;
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
+ Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
+ Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [27, tr.72-74].

12
1.2.5. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ
sở giáo dục, là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi tổ chức thực hiện mục
tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục, khái niệm
trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính Nhà nước - Xã hội trực tiếp làm
công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với
ngành GD và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [19, tr. 61].
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng: " Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các ngồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đạo tạo trong nhà trường" [42, tr. 205].
- Tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: " Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng
vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến" [22, tr.27].

Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường chính là những công việc mà
người cán bộ quản lý trường học phải thực hiện những chức năng nhiệm vụ của
mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường. Đó chính là những hoạt động có ý
thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường đã đề ra.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung, nhiều mặt: quản lý ĐNGV, công
nhân viên; quản lý học sinh; quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học;
quản lý tài chính; quản lý quá trình dạy học - giáo dục, Trong đó quản lý ĐNGV
là việc làm quan trọng nhất vì ĐNGV là nhân tố chủ yếu quyết định đến chất lượng
và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
1.2.6. Quản lí nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn lực con người của
một quốc gia, một vùng lãnh thổ. Theo nghĩa hẹp được hiểu là toàn bộ lực lượng
lao động có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc chưa có việc làm. Xét trong
phạm vi một đơn vị, cơ quan hay địa phương nguồn nhân lực chính là toàn bộ lao
động của đơn vị, cơ quan hay địa phương đó.

13
* Quản lý nguồn nhân lực:
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
Quản lý nguồn nhân lực: “là chức năng quản lý giúp người quản lý tuyển mộ,
lựa chọn, huấn luyện và phát triển của tổ chức” [10, tr.119].
- Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động sau đây:
+ Kế hoạch hoá nguồn nhân lực;
+ Tuyển mộ;
+ Chọn lựa;
+ Xã hội hoá hay định hướng;
+ Huấn luyện và phát triển;
+ Thẩm định kết quả hoạt động;
+ Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải.[10, tr. 119-120].

* Quản lý đội ngũ giáo viên:
- Trong lĩnh vực QLGD nói chung và QL nhà trường nói riêng, quản lí nguồn nhân
lực chính là quản lí ĐNGV, công nhân viên và học sinh. Trong đó, quản lý ĐNGV là
một nội dung chủ yếu nhất của quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức trường học.
- Theo cách tiếp cận trên thì quản lý ĐNGV là quá trình tác động có mục đích
của chủ thể quản lý (người CBQL) tới người lao động (GV) như: xây dựng quy
hoạch; tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng; đánh giá năng lực thực hiện và đãi
ngộ nhằm đạt được mục đích phát triển nhân lực của tổ chức nhà trường
.


1.2.7. Biện pháp quản lý
- Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học:
+ Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một loạt hoạt động
nào đó.
+ Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
+ Biện pháp là cách làm, là cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó.
Như vậy, so với phương pháp, giải pháp thì biện pháp mang tính chất vi mô
cụ thể, trong phương pháp, giải pháp có biện pháp.
- Biện pháp quản lý là cách tác động của chủ thể quản lý lên khách thể (đối
tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và để đạt
mục đích đề ra.
- Biện pháp quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng là những cách tiến hành của Hiệu
trưởng để tác động đến những lĩnh vực trong hoạt động quản lý ĐNGV nhằm nâng
cao hiệu quả và đạt được mục tiêu của hoạt động này.


14
1.3. Đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
1.3.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục

phổ thông
- Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi
mới GDPT, đây là quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực mà tâm điểm là đổi mới
chương trình giáo dục từ tiểu học đến THPT. Đề ra mục tiêu đổi mới chương trình
GDPT trong giai đoạn hiện nay là xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp
GD, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ GDPT ở các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới.
- Chiến lược phát triển KT – XH 2001 – 2010 của nước ta đã đề ra nhiệm vụ:
Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình
và SGK phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
- Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới
chương trình GDPT thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá X.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục THPT được xác định rất rõ trong Luật Giáo dục 2005 là:
“Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động” [27, tr. 21-22].
1.3.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
- Do yêu cầu của sự phát triển KT – XH đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
trong giai đoạn mới.
- Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học
công nghệ thể hiện qua các lý thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao,
rộng và nhanh vào thực tế.
- Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục. Trong học tập HS không thỏa
mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có
sẵn được đưa ra, họ yêu cầu sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng.

- Do nhu cầu phải hòa chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới, đây cũng
là một trong những yêu cầu bức thiết, đặc biệt là các bối cảnh thế giới hiện nay với
xu thế hòa nhập.

15
1.3.4. Những nội dung đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
* Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo đổi mới của giáo dục phổ thông
- Quán triệt mục tiêu giáo dục.
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
- Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học.
- Đảm bảo tính thống nhất.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng HS.
* Những nội dung đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
- Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục Trung học phổ thông
Nội dung GDPT phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo giáo dục toàn diện; phát triển cân đối, hài hòa về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; hình thành và phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết của con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
+ Bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, hướng nghiệp và có hệ thống; chú
trọng thực hành, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của
học sinh, đáp ứng mục tiêu GDPT. Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở THCS, hoàn thành nội dung GDPT; ngoài nội dung chủ yếu
nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho
mọi HS còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của HS.
+ Tạo điều kiện thực hiện phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học.
+ Bảo đảm tính thống nhất của chương trình GDPT trong phạm vi cả nước,
đồng thời có thể vận dụng cho phù hợp với đặc điểm các vùng miền, nhà trường và

các nhóm đối tượng HS.
+ Tiếp cận trình độ GDPT của các nước có nền giáo dục phát triển trong khu
vực và trên thế giới.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
+ Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ
năng của môn học, hoạt động GD mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai
đoạn học tập. Mỗi cấp học có chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ mà
HS cần phải đạt được.
+ Chuẩn kiến thức, kỹ năng là căn cứ để biên soạn SGK, quản lý dạy học,
đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính

16
thống nhất, tính khả thi của chương trình GDPT, bảo đảm chất lượng và hiệu quả
của quá trình GD.
- Đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục HS
+ Phương pháp GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm, đối tượng HS, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS. SGK và phương tiện dạy học phải đáp
ứng yêu cầu của phương pháp GDPT.
+ Hình thức tổ chức GDPT bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt
động GD trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức tổ chức GD phải bảo
đảm cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động GD; giữa dạy học
theo lớp, nhóm và cá nhân; bảo đảm chất lượng GD chung cho mọi đối tượng và
tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân của HS; Đối với HS có năng khiếu, có thể
và cần phải vận dụng hình thức tổ chức dạy học và hoạt động GD thích hợp nhằm
phát triển năng khiếu, góp phần bồi dưỡng tài năng ngay từ bậc học phổ thông.
+ GV chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức GD
cho phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể.

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục phổ thông
+ Đánh giá kết quả GD của HS ở các môn học và hoạt động GD trong mỗi lớp,
mỗi cấp học nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu GD, làm căn cứ để điều
chỉnh quá trình GD, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện.
+ Đánh giá kết quả GD ở các môn học và hoạt động GD trong mỗi lớp, mỗi
cấp học cần phải: Bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực;
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được cụ thể hóa ở từng
môn học, hoạt động GD; Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định
kỳ, đánh giá của GV và tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhà trường và đánh
giá của gia đình, của cộng đồng; Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan,
tự luận và các hình thức đánh giá khác; Sử dụng bộ công cụ đánh giá thích hợp.
+ Bộ GD&ĐT quy định việc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV
hoặc chỉ đánh giá bằng nhận xét của GV cho từng môn học và hoạt động GD. Sau
mỗi lớp, cấp học có đánh giá xếp loại kết quả GD của HS. Kết thúc lớp 12, tổ chức
kỳ thi tốt nghiệp THPT.

17
1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và Hiệu trƣởng
trƣờng Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn
hiện nay
- Ở trường THPT, người GV có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình giáo dục đào tạo thế hệ trẻ, vì học sinh THPT ở lứa tuổi 15 -19 tuổi, lứa tuổi
có sự phát triển cao về tâm sinh lý. Các em HS ở lứa tuổi này vốn kinh nghiệm
sống chưa có, các em rất dễ bị ảnh hưởng không lành mạnh từ phía xã hội, nên rất
cần có sự giúp đỡ của người lớn, đặc biệt là của thầy cô giáo. Đối tượng của GV
THPT là học sinh lứa tuổi vị thành viên, nên hoạt động nghề nghiệp của GV đa
dạng, phức tạp. GV phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học
sinh. Chính vì vậy, điều 15 - Luật giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò

quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng
học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học” [27, tr.5].
- Ngày nay, xu thế đổi mới giáo dục để đào tạo con người cho thế kỷ XXI
đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực của người GV, ngoài trực
tiếp giảng dạy kiến thức môn học người GV còn là nhà giáo dục, bằng chính nhân
cách của mình tác động đến sự hình thành nhân cách học sinh. Đối mặt với những
vấn đề toàn cầu đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ không chỉ trang bị kiến thức mà phải
lo hình thành ở thế hệ trẻ những tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp
lý. Chính vì vậy, trò của người giáo viên THPT có sự thay đổi to lớn:
+ GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người
tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập
tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. GV phải có năng
lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo
viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt
động học, từ cách dạy thông báo - giải thích - minh hoạ sang cách dạy hoạt động
tìm tòi khám phá.
+ Trong bối cảnh khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển
dịch định hướng giá trị, GV trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở HS
về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lí
tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách
của mình, GV tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của HS, GV phải là một
công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia sự phát triển

18
của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong
lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ.
+ Trong xã hội đang phát triển nhanh, người GV phải có ý thức, có nhu cầu,
có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động độc lập, sáng tạo trong hoạt
động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc

thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trường sư phạm chỉ là sự đào
tạo ban đầu là cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo trong đó sự tự học, tự đào tạo
đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi giáo viên. GV phải có
năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng
con đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
- Trên thế giới hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
loài người đang bước vào thời đại phát triển kinh tế tri thức - Thời đại mà khối lượng
tri thức được gia tăng nhanh chóng; tri thức trở thành yếu tố quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Toàn xã hội là một xã hội học tập. Khái niệm về học
tập cũng có nhiều thay đổi, như báo cáo của hội đồng quốc tế về “Giáo dục cho thế kỷ
XXI” của UNESCO đã khẳng định: “Học để biết, học để làm việc, học để cùng sống
với nhau và học để làm người”.

Cùng với sự thay đổi đó, vị trí, vai trò và các chức
năng của nhà trường nói chung và của đội ngũ nhà giáo nói riêng đó có sự thay đổi
lớn. Người thầy giáo không chỉ làm nhiệm vụ truyền đạt kiến thức đơn thuần, mà còn
có nhiệm vụ dạy cho người học cách học, cách nghiên cứu, cách sử lý tình huống sẽ
gặp phải trong cuộc sống. Do vậy, chức năng của người thầy giáo trong thời đại mới là
tổ chức, điều khiển các hoạt động giáo dục và dạy học hướng tới mục tiêu hình thành
nhân cách con người đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
Vì vậy, theo UNESCO hoạt động giáo dục và dạy học của người giáo viên đã
có sự thay đổi theo các hướng sau:
+ Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước, có trách nhiệm nặng hơn
trong công việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục;
+ Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang sang tổ chức việc học của
học sinh; sử dụng thức tối đa nguồn tri thức trong xã hội;
+ Coi trọng hơn việc cá biệt hoá trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan
hệ thầy trò;
+ Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại do đó có
nhu cầu bị thêm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết;


19
+ Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống;
+ Yêu cầu GV tham gia rộng rãi hơn các hoạt động trong và ngoài nhà trường;
+ Giảm bớt và từng bước thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với
học sinh, nhất là học sinh đã trưởng thành.
1.4.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông trong giai đoạn hiện nay
* Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường,
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng là người hình thành và hoàn thành sứ mệnh của nhà trường;
thực hiện điều hành nhà trường trong một môi trường với sức ép lớn bởi những
mong đợi cao của xã hội đối với cả cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Hiệu trưởng vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động xã hội, vừa là người
QL (nhận trách nhiệm trước cấp trên), vừa là người lãnh đạo (điều hành cấp dưới).
- Hiệu trưởng vừa có vai trò thủ trưởng (giám sát đôn đốc các công việc), vừa
có vai trò thủ lĩnh (liên kết được đa nhân cách).
- Để làm tốt nhiệm vụ lãnh đạo nhà trường, Hiệu trưởng phải đảm bảo quản
lý tổ chức, vận hành và huy động các nguồn lực để xây dựng một môi trường học
tập, an toàn, hiệu suất và hiệu quả.
* Chức năng và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường ;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với GV,
nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng GV, nhân viên;
- Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết

quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học vào học bạ HS tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp
học và quyết định khen thưởng, kỷ luật HS theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.

20
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định.
Như vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của người Hiệu trưởng nhà trường.
* Những yêu cầu đối với Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông trong giai
đoạn đổi mới giáo dục hiện nay
- Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
+ Yêu nước, yêu CNXH; gương mẫu, đi đầu chấp hành chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã
hội của nhà trường và địa phương; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
+ Gương mẫu chấp hành các quy chế của ngành, quy định của nhà trường và
kỉ luật lao động; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; có ý thức đấu
tranh chống biểu hiện tiêu cực; không lợi dụng quyền lực, không làm mất dân chủ
trong nhà trường.
+ Có lối sống mẫu mực, lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc
trong xu thế hội nhập.
+ Có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học; có ý chí vượt khó khăn và biết
động viên khích lệ cán bộ, giáo viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Chuẩn mực trong quan hệ và giao tiếp có hiệu quả thông qua các hình thức
lắng nghe, nói, viết và nhìn.

- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm
+ Hiểu biết chương trình GD: Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
+ Trình độ chuyên môn: Có trình độ chuyên môn vững về bộ môn được đào
tạo và liên hệ với các bộ môn khác.
+ Nghiệp vụ sư phạm: Có năng lực sư phạm và khả năng tổ chức đổi mới
phương pháp dạy học và giáo dục nhằm tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ và
nhân cách học sinh
+ Tự học, tự phát triển: Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư
phạm thành tổ chức học tập.
+ Năng lực ngoại ngữ và công nghệ: Sử dụng được ngoại ngữ, tin học trong
công việc.
- Năng lực lãnh đạo nhà trường

×