ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2011-2020
601405
2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2011-2020
601405
2011
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc của Luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giảng viên
1.2.2. Đội ngũ giảng viên
1.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đội ngũ giảng viên Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật
1.3.1. Đặc điểm của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật
1.3.2. Nội dung quản lý giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
1.3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÁI BÌNH
2.1. Những thông tin cơ bản về trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái
Bình
2.1.1. Quá trình thành lập
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và sứ mệnh Nhà trường
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Nhà trường
2.1.4. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình
2.2.1. Thực trạng về số lượng
2.2.2. Thực trạng về chất lượng
2.2.3. Thực trạng về cơ cấu
Trang
7
8
8
9
9
10
10
11
12
12
20
23
33
34
37
38
39
39
40
41
42
42
43
44
45
47
48
54
60
6
2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ giảng viên
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình
2.3.1. Kế hoạch tổng thể công tác quản lí ĐNGV
2.3.2. Những định hướng của Nhà trường nhằm quản lí ĐNGV giai đoạn
2011- 2020
Tiểu kết chương 2
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2011- 2020
3.1. Định hướng phát triển Nhà trường
3.2. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lí ĐNGV của Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình giai đoạn 2011- 2020
3.3. Nguyên tắc đề ra các biện pháp
3.4. Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Thái Bình
3.4.1. Biện pháp 1: Xây dựng, lập kế hoạch phát triển ĐNGV theo lộ trình
nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình thành trường Đại
học và thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2020
3.4.2. Biện pháp 2: Tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên đầu đàn, nòng
cốt trong việc thực hiện lộ trình nâng cấp trường thành trường Đại học và
thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2020
3.4.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác đánh giá ĐNGV của trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình
3.4.4. Biện pháp 4: Tăng cường điều kiện, vật chất và tinh thần cho
ĐNGV theo chính sách hiện hành
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.6. Kháo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
62
67
74
75
77
82
84
85
87
88
90
92
95
97
98
100
101
102
103
105
2
KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CĐ : Cao đẳng
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CQ : Chính quy
ĐA26 : Đề án 26
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
ĐH : Đại học
ĐT : Đào tạo
GD : Giáo dục
GV : Giảng viên
GVC : Giảng viên chính
GVTG : Giảng viên thỉnh giảng
GVCH : Giảng viên cơ hữu
GS : Giáo sư
HSSV : Học sinh sinh viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
QL : Quản lí
QLGD : Quản lí giáo dục
PGS : Phó giáo sư
VHVL : Vừa học vừa làm
THCN : Trung học chuyên nghiệp
TT : Trung tâm
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Thực trạng quy mô đào tạo của Nhà trường qua các năm
44
Bảng 2.2
Thực trạng quy mô đào tạo của Nhà trường qua 5 năm
45
Bảng 2.3
Kết quả đào tạo liên kết đại học VLVH và ĐA26 của Tỉnh ủy
47
Bảng 2.4
Kết quả đào tạo bậc Trung học chính quy
47
Bảng 2.5
Kết quả đào tạo bậc Trung học VLVH ở cơ sở đào tạo liên kết
48
Bảng 2.6
Bảng thống kê chất lượng đào tạo từ năm 2006- 2010
49
Bảng 2.7
Tình hình việc làm của HSSV bậc CĐ&TH hệ CQ
50
Bảng 2.8
Tình hình sử dụng cán bộ xã, phường theo ĐA26 của Tỉnh ủy
51
Bảng 2.9
Bảng thống kê đề tài khoa học đến năm 2011
54
Bảng 2.10
Bảng thống kê số lượng GV từ năm 2006- 2011
56
Bảng 2.11
Bảng thống kê số lượng GV theo Khoa, Trung tâm
57
Bảng 2.12
Bảng thống kê trình độ học vấn của ĐNGV theo Khoa, Tr.Tâm
63
Bảng 2.13
Bảng thống kê trình độ học vấn của đội ngũ GVCH
64
Bảng 2.14
Bảng thống kê ĐNGV thỉnh giảng
65
Bảng 2.15
Bảng thống kê tuổi đời GV theo từng Khoa, Trung tâm
66
Bảng 2.16
Bảng thống kê về cơ cấu giới tính
67
Bảng 2.17
Bảng thống kê ĐNGV cơ hữu theo chức danh
68
Bảng 2.18
Bảng thống kê đội ngũ GVTG theo chức danh
68
Bảng 2.19
Bảng thống kê thâm niên công tác của ĐNGV
69
Bảng 2.20
Nhu cầu đội ngũ cán bộ viên chức đến năm 2020
74
Bảng 2.21
Nhu cầu đội ngũ GVCH đến năm 2020
74
Bảng 2.22
Nhu cầu về cơ cấu học hàm, học vị của GVCH đến năm 2020
75
Bảng 3.1
Kết quả của các nhóm đối tượng về tính cấp thiết của HT các BP
102
Bảng 3.2
Kết quả của các nhóm đối tượng về tính khả thi của HT các BP
103
4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Trường CĐKTKT Thái Bình
42
Hình 2.2
Biểu đồ quy mô đào tạo của Nhà trường qua 5 năm
45
Hình 2.3
Quy mô đào tạo của Nhà trường trong 5 năm
46
Hình 2.4
Kết quả đào tạo bậc Trung học chính quy
48
Hình 2.5
Biểu đồ ĐNCB, GV từ năm 2006- 2011
56
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện Hội nghị TW2 khóa VIII ghi nhận: “ Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Tại đại hội khóa IX quan điểm này tiếp tục được phát
triển: “ Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững ”. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất
lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã
hội.
Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn vào
tiềm năng tri thức của đất nước đó. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đại hội Đảng lần
thứ X tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta coi con người vừa là động lực vừa là mục
tiêu của sự phát triển.
Đội ngũ giảng viên có một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục
thực hiện được sứ mệnh cao cả như Hồ Chủ Tịch đã từng nói:“Không có
Thầy thì không có giáo dục” điều đó chứng tỏ rằng quản lý đội ngũ giảng
viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong chiến
lược phát triển giáo dục.
Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ký ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, đã chỉ đạo: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện”. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước
mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Công tác quản lý đội ngũ giảng viên
đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu
cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là giải
pháp trọng tâm có tính sống còn của Nhà trường. Công tác quản lý đội ngũ
8
giảng viên của Nhà trường là yếu tố mang tính chiến lược đáp ứng lộ trình
nâng cấp trường lên Đại học và mục tiêu phát triển của Nhà trường đến năm
2020.
Đứng trước yêu cầu đó, lãnh đạo nhà trường cùng với cán bộ quản lý,
trưởng các Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm, Bộ môn luôn trăn trở về công tác
quản lý đội ngũ giảng viên của đơn vị mình, để từ đó cùng với lãnh đạo Nhà
trường xây dựng đội ngũ giảng viên thực sự trở thành lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của Nhà trường giai đoạn
2011- 2020.
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình là một trường Cao đẳng trực
thuộc Ủy Ban nhân dân Tỉnh Thái Bình và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ
Giáo dục & Đào tạo. Nhà trường với bề dày truyền thống 50 năm xây dựng và
phát triển. Trường được Chính Phủ và Bộ Giáo dục & Đào tạo quyết định Đề
Án nâng cấp trường thành trường Đại học. Nhà trường với chức năng, nhiệm
vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng, Trung cấp và các trình độ
khác thấp hơn. Nhà trường đào tạo liên thông với các trường Đại học trong cả
nước, phấn đấu trở thành một trường trọng điểm, đào tạo đa ngành, đa lĩnh
vực trong và ngoài Tỉnh. Nhà trường xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn
2011- 2020 với mục tiêu trọng tâm phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo chất
lượng, hợp lý về cơ cấu, có đầy đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
năng lực đáp ứng nhu cầu nâng cấp trường thành trường Đại học. Trước yêu
cầu đó, tác giả thấy đây là vấn đề quan trọng và là một trong những yếu tố
mang tính chiến lược.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, tác giả mạnh
dạn chọn đề tài:“ Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng nhu
9
cầu nâng cấp trường thành trường Đại học và thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình trong mối quan hệ với lộ trình nâng cấp trường thành trường Đại
học và các mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường đến năm 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung
Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Thái Bình đáp ứng lộ trình nâng cấp trường thành trường Đại học và
thực hiện mục tiêu chiến lược của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020.
4.2. Về khách thể khảo sát
- Đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình
- 106/ 123 giảng viên trong toàn trường
- 28/35 cán bộ quản lí các khoa, phòng, trung tâm, bộ môn
4.3. Về thời gian nghiên cứu
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu giới hạn từ năm 2006- 2011
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được những biện pháp tác động đồng bộ vào các thành tố,
cấu trúc của đội ngũ giảng viên, có phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên
môn phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình thì sẽ phát triển được đội ngũ giảng viên của Nhà trường đáp ứng
lộ trình nâng cấp trường thành trường Đại học và thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
10
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp tài liệu hiện có để hình thành lý luận của đề tài
- Thu thập các tài liệu, số liệu, những vấn đề có liên quan đến biện
pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Nhà trường đáp ứng lộ trình nâng cấp
trường thành trường Đại học và thực hiên các mục tiêu chiến lược phát triển
của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra,
phỏng vấn, đối chiếu, phân tích, so sánh.
- Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên ở các trường
Cao đẳng khối Kinh tế Kỹ thuật.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng
viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình.
Chương 3: Những biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình giai đoạn 2011- 2020.
11
Toi da doc va thay tuong doi tot roi.Co the bo sung mot vai diem nhu
sau.Trong phan 1.4.1 noi ve dac diem cua giang vien cac truong cao
dang kinh te ki thuat can lam ro nhung dac thu ve CHUYEN MON, NANG
LUC
SU PHAM , KHA NANG THUC HANH, SU DUNG TRANG THIET BI,
CONG NGHE THONG
TIN,, dac trung cho doi ngu nay.Hai la mot so cau trinh dan cua em
chua co nguon, can bo sung.The thoi.Con lai la tot roi.Chuc thanh
congCH|ƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHỐI KINH TẾ KỸ THUẬT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý đội ngũ giảng viên là một đề tài được nhiều tác giả quan tâm
và nghiên cứu với những mục đích và dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể
như:
- Đề tài: “ Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng sư phạm Hòa Bình trong giai đoạn 2006- 2010” của Thạc sĩ Nguyễn
Thị Lệ Hường, năm 2006; Đề tài tập trung nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình giai
đoạn 2006- 2010.
- Đề tài: “ Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của Thạc sĩ Hoàng Ngọc
Hiền, năm 2007;
- Đề tài: “ Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu
cầu nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp I thành trường
Đại học” của Thạc sĩ Trần Ngọc Huy, năm 2007;
- Đề tài: “ Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường
Cao đẳng Xây dựng” của Thạc sĩ Lê Văn Dũng, năm 2008;
Các công trình, đề tài nghiên cứu với những mục tiêu và hoàn cảnh
khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài trên cũng đã đề cập nhiều biện pháp trong
công tác quản lý và phát triển đội ngũ giảng viên của trường mình. Song, các
đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích và đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ
12
giảng viên cho tổ chức của mình nên phạm vi áp dụng còn hạn chế. Chưa có
đề tài nào nghiên cứu quản lý đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật giai đoạn 2011- 2020. Chính vì vậy tác giả nghiên cứu Đề tài:
“ Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Thái Bình giai đoạn 2011- 2020”. Tác giả cố gắng phân tích, đề xuất
các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu nâng cấp trường
thành trường Đại học và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà
trường giai đoạn 2011- 2020.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giảng viên
Theo điều 61 Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam được Quốc hội thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 chỉ rõ: “ Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở
giáo dục khác. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học và sau đại
học gọi là giảng viên” [4, tr 56].
Theo Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“ Giảng viên là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục
tại các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học”. Trang 50 Luật giáo
dục (1999), Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
(10.2004), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nhà giáo là nhân tố ảnh hưởng chính và quyết định đến chất lượng của
giáo dục. Sản phẩm lao động của họ là những con người được giáo dục, đào
tạo về kiến thức cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng lao động đáp
ứng nhu cầu của kinh tế xã hội. Trong thời kỳ Hội nhập Kinh tế quốc tế của
nước ta hiện nay càng đòi hỏi một nền giáo dục chất lượng cao, đào tạo nguồn
nhân lực, nhân tài phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Những người trực
tiếp tạo ra sản phẩm đó chính là nhà giáo, họ là người mang kiến thức đến cho
13
người học và đồng thời hình thành ở họ nhân cách và đạo đức cho lớp lớp thế
hệ nối tiếp nhau trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Với nguồn
nhân lực vừa hồng, vừa chuyên đó sẽ góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới.
Họ không những truyền thụ kiến thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, khả năng
thực hành cho sinh viên mà còn dạy cho các em cách học, cách đưa ra sáng
kiến, ý tưởng trong công việc; xây dựng nhân cách cho sinh viên nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Luật Giáo dục, điều 14 nói về vai trò của nhà giáo: “Nhà giáo có vai
trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học” [4, tr 13].
Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, để đáp ứng với những
thay đổi không ngừng trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa
và xã hội thì yêu cầu đối với đội ngũ nhà giáo ngày một chất lượng hơn.
* Yêu cầu nhà giáo phải có các phẩm chất, năng lực sau:
Nghề dạy học là nghề cao quí nhất trong các nghề cao quý. Người thầy
giáo được xã hội tôn vinh là những kỹ sư tâm hồn. Để xứng đáng với nghề
cao quý đó, nhà giáo phải thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình được
quy định rõ ràng trong Luật Giáo dục
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Bất cứ một nghề nào cũng đặt phẩm chất chính trị, đạo đức lên hàng
đầu, đặc biệt là nghề nhà giáo thì phẩm chất này càng được đề cao hơn bao
giờ hết. Bởi người giáo viên như những tấm gương soi rọi, tấm gương có
trong, có sáng thì mới thấy hết được ưu, nhược điểm và khả năng nhận thức
của người học trò mình dậy. Chính vì vậy, người giáo viên cần phải có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh.
14
Phẩm chất chính trị của nhà giáo được chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá
rất cao. Người cho rằng: “…có chuyên môn mà không có chính trị giỏi thì dù
học giỏi mấy dạy trẻ con cũng hỏng”. Người cũng nghiêm túc phê phán tư
tưởng bàng quan chính trị trong đội ngũ nhà giáo: “Nếu thầy giáo, cô giáo
bàng quan thì lại đúc ra một số công dân không tốt, cán bộ không tốt”.[6]
Đối với người giảng viên, có nhận thức chính trị đúng chưa đủ, mà còn
phải có khả năng xử lý được những tình huống chính trị và định hướng nhận
thức chính trị, xã hội cho sinh viên. Thầy giáo, cô giáo luôn là tấm gương đạo
đức cho sinh viên noi theo. Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay càng đòi
hỏi người giảng viên phải giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
đạo đức nghề nghiệp của mình. Người giảng viên là những người tham gia
trực tiếp vào việc đào tạo nên các thế hệ sinh viên phục vụ vào sự phát triển
của đất nước. Do vậy, người giảng viên cũng phải có đủ sức khỏe theo yêu
cầu chuyên môn nghiệp vụ; có lý lịch bản thân rõ ràng.
b) Kiến thức chuyên môn
Theo Từ điển giáo dục học, kiến thức là: “Những điều hiểu biết có
được của con người về thế giới tự nhiên và xã hội nhờ học tập trong trường
và trải nghiệm trong thực tế cuộc sống”.
Kiến thức của người giảng viên không phải là nguồn kiến thức độc tôn
đối với người học, song nhiệm vụ quan trọng của họ là cung cấp kiến thức
chính xác, có hệ thống và giúp người học biết cách tự học, tự nghiên cứu,
tổng kết rút kinh nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Người
giảng viên phải có kiến thức chuyên môn về môn học mình đảm nhiệm, có
khả năng tổ chức, điều khiển và làm trọng tài trong các hoạt động của người
học.
Kiến thức chuyên môn của người thầy phải giỏi và thật sâu, có khả
năng trả lời những câu hỏi của người học với chuyên môn mà mình phụ trách.
Luôn luôn quan tâm việc đổi mới, lựa chọn nội dung, phương pháp, chương
15
trình phù hợp với mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng
người học để đạt chất lượng cao nhất.
Người giảng viên xác định khi bước lên bục giảng phải có một khối
lượng kiến thức sâu rộng về chuyên môn và có kiến thức về một số môn khoa
học khác phục vụ cho chuyên ngành giảng dạy để giúp các em nhìn nhận và
hiểu rõ hơn những vướng mắc của mình, từ đó lựa chọn nội dung, phương
pháp phù hợp với chương trình và mục tiêu đào tạo.
Đặc thù của giáo dục Đại học và Cao đẳng là tạo ra lực lượng lao động
có trình độ từ Cao đẳng trở lên, có chuyên môn, nắm được kỹ năng nghề
nghiệp, đáp ứng đòi hỏi của xã hội trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
Do đó, giáo dục Đại học và Cao đẳng phải đảm bảo thống nhất giữa dạy lý
thuyết và thực hành, gắn tri thức lý luận với thực tiễn cuộc sống, làm cho sinh
viên trở thành người hiểu sâu về một chuyên ngành, biết rộng về nhiều lĩnh
vực đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày nay.
Như vậy, GV không chỉ là người có kiến thức chuyên môn sâu, mang
tính lý luận sách vở mà còn phải có những kinh nghiệm giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn. Một người GV giỏi phải là người tinh thông lý
luận, nhuần nhuyễn thực tiễn, thực sự là điểm tựa tin cậy cho sinh viên.
c) Năng lực sư phạm
NLSP là yếu tố cấu thành cơ bản tạo nên tư chất người GV. Năng lực
sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng những nhu cầu
của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong việc giảng dạy.
NLSP thể hiện trước hết ở khả năng truyền thụ kiến thức ở người học.
Tuy nhiên, theo lý luận dạy học hiện đại thì “ Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa
quá trình người học, chiếm lĩnh nội dung học và bằng cách đó phát triển và
hình thành nhân cách”; “ học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh
khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên”. [15].
Như vậy, nhiệm vụ của người GV không đơn thuần là người truyền thụ
16
kiến thức, mà còn là người biết gợi mở, hướng dẫn, dạy người học cách tìm
kiếm và xử lý thông tin để vận dụng thông tin một cách hợp lý, chính xác.
Theo GS. Nguyễn Đức Chính, NLSP có thể được cụ thể hóa bằng các
kỹ năng sau:
+ Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức và tiến hành dạy học;
+ Kỹ năng tổ chức quản lý, tư vấn, giúp đỡ SV ngoài giờ học;
+ Kỹ năng giao tiếp;
+ Kỹ năng đánh giá (tự đánh giá, đánh giá đồng nghiệp, đánh giá
chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của SV);
+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học;
+ Kỹ năng thích ứng với những thay đổi trong giáo dục cũng như trong
đời sống xã hội;
+ Kỹ năng tự học và học tập suốt đời.
* Vị trí vai trò của giảng viên
Dân tộc ta, từ ngàn xưa vốn có truyền thống hiếu học, nhà giáo bao giờ
cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng, vì thế ca dao có câu: “ Muốn sang
phải bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ phải yêu lấy Thầy” đã truyền tụng
trong dân gian từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Dân tộc Việt Nam có truyền thống
hiếu học, tôn sư trọng đạo, quý trọng thầy giáo. Thầy giáo là một nghề cao
quý. Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người. Bác mong các cô, các chú luôn xứng đáng với nghề thầy giáo của
mình”.
Đảng, Nhà nước ta luôn xác định: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Nhà giáo phải không ngừng học
tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm những điều kiện cần thiết về vật chất
17
và tinh thần để nhà giáo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Giữ gìn và phát huy
truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. Ở mọi thời đại nghề
dạy học vẫn được xã hội tôn vinh, vị trí của nhà giáo luôn được đề cao:
“Chúng ta có ĐNGV là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục; người
thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng văn hóa. Đó là
người truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng, bồi đắp cho
các em nhân cách văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, dạy cho các em có tri thức và kỹ năng lao động nghề nghiệp, tạo
nên lớp người có ích cho đất nước”.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, người giáo
viên nói chung, giảng viên nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng, góp phần
nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia, xây dựng và phát triển nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tham gia vào xây dựng
kinh tế, phát triển đất nước, tạo vị thế về mọi mặt của Việt Nam trên chính
trường quốc tế và khu vực. Vì vậy, trong lịch sử xây dựng và bảo vệ đất nước,
vị trí của người giáo viên nói chung, giảng viên nói riêng luôn được quý trọng
và tôn vinh.
* Quyền của giảng viên
Chương III, Điều 25 Điều lệ trường Cao đẳng ghi rõ GV trường Cao
đẳng có quyền:
(1). Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo, xác định
nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
(2). Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy
năng lực cá nhân, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo;
(3). Được tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được thi nâng bậc, chuyển ngạch giảng
viên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ- Công chức;
18
(4). Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ
chính sách quy định cho nhà giáo, được hưởng các chế độ nghỉ lễ theo quy
định của nhà nước và được nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ học kỳ theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
(5). Được ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở
giáo dục, nghiên cứu khoa học ngoài trường, theo quy định của Bộ luật Lao
động và Quy chế thỉnh giảng do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành;
(6). Tham gia thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường;
(7). Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà
giáo Ưu tú, Huy chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua
khác.
* Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viên
Chương III, Điều 26, Điều lệ trường Cao đẳng quy định tiêu chuẩn, nhiệm
vụ của giảng viên trường Cao đẳng như sau:
- Tiêu chuẩn:
(1). Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, sức khỏe tốt và lý lịch bản thân
rõ ràng
(2). Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp Đại học và phải được bồi dưỡng
về nghiệp vụ sư phạm.
Nhà trường ưu tiên, tuyển chọn những sinh viên tốt nghiệp Đại học
bằng khá, giỏi có phẩm chất tốt và những người có trình độ Đại học và sau
Đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành
giảng viên để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Nhiệm vụ của giảng viên
(1). Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Điều lệ trường Cao đẳng và Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường;
19
(2). Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhà trường quy định. Viết giáo trình, phát triển tài liệu phục
vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của Trường, Khoa, Bộ môn;
(3). Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung,
phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
(4). Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa hoc, ứng dụng
chuyển giao công nghệ theo sự phân công của Nhà trường, Khoa, Bộ môn;
(5). Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn vinh nhân
cách của người học, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học,
hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác
phong, lối sống;
(6). Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng
dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
(7). Hoàn thành tốt các công tác khác được nhà Trường, Khoa, Bộ môn
giao;
1.2.2. Đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “ Đội ngũ là một tập thể người gắn
kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”.[8]
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục tại các
trường Cao đẳng, Đại học được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức)
cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho
tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông
qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật,
20
thể chế xã hội. Tập hợp giảng viên của một trường Đại học, Cao đẳng nhất
định thì được gọi là đội ngũ giảng viên của trường đó.
Khi nói đến ĐNGV thì phải hiểu và xem xét trên quan điểm hệ thống.
Đó không phải là một tập hợp rời rạc, mà các thành tố trong đó có mối quan
hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế nhất định nào đó. Trong khuôn
khổ của đề tài luận văn này, khái niệm ĐNGV chỉ giới hạn ở ĐNGV thuộc
các Phòng, Khoa, Trung tâm của trường Cao đẳng mà không đề cập đến GV
làm công tác quản lý trường học và các nhân viên phục vụ giảng dạy.
1.2.2.3. Yêu cầu đối đối với đội ngũ giảng viên
+ Số lượng: Số lượng là biểu thị về mặt chất lượng của ĐNGV. Mỗi
trường phải có đủ GV tương ứng với số lượng sinh viên và chương trình đào
tạo của trường theo một tỉ lệ nhất định. Trên cơ sở đó, mỗi trường tự lập quy
hoạch xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển ĐNGV của mình sao cho
vừa đảm bảo chất lượng giảng dạy, vừa đảm bảo quy định của nhà nước về tỉ
lệ sinh viên trên GV, vừa đảm bảo đời sống cho GV.
+ Chất lượng: Chất lượng của ĐNGV là một trong những điều kiện
quyết định chất lượng đào tạo của một trường. Chất lượng ĐNGV bao hàm
nhiều yếu tố như: Trình độ đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm
niên làm việc trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc, sự hài hòa giữa
các yếu tố Tuy nhiên, cần chú trọng 2 nội dung:
Thứ nhất, trình độ đào tạo: GV có được đào tạo chính quy hay không,
chất lượng và uy tín của nhà trường, bằng cấp, học vị
Thứ hai, sự hài hòa giữa nội dung công việc và trình độ đào tạo: Có
được bố trí giảng dạy đúng chuyên môn hay không? Có đủ tiêu chuẩn về
trình độ, năng lực để giảng dạy hay không? Việc phân công hoặc tuyển dụng
giảng viên về các khoa, bộ môn đã hợp lí chưa?
Từ phân tích trên, ta xác định được nội dung và nhiệm vụ nâng cao
chất lượng ĐNGV. Một số biện pháp phát triển như tuyển dụng, đào tạo, bồi
21
dưỡng, Song song với việc thực hiện các biện pháp là vấn đề kiểm tra, đánh
giá tình hình giảng dạy của mỗi giảng viên một cách thường xuyên, có kế
hoạch nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
+ Cơ cấu
Cơ cấu ĐNGV phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hợp lí dựa trên
các nội dung sau:
Cơ cấu ĐN theo trình độ chuyên môn: Đó là tỉ trọng giảng viên của
các môn học, nó cho thấy sự thừa, thiếu của giảng viên;
Cơ cấu ĐN theo trình độ đào tạo: Là sự phân chia giảng viên theo tỉ
trọng ở các trình độ đào tạo như tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân (kỹ sư);
Cơ cấu ĐN theo độ tuổi: Đó là tỉ trọng giảng viên theo độ tuổi của họ.
Đây là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của tổ chức, là
cơ sở cho việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ kế cận, các vị trí chủ chốt, giảng
viên đầu ngành;
Cơ cấu ĐN theo giới tính: Là tỉ lệ giảng viên theo giới tính nam - nữ.
Tỉ lệ này được xem xét nhằm mục đích có sự cân đối, đảm bảo công việc
tránh nhiều xáo trộn khi giảng viên nghỉ vì lí do cá nhân, đồng thời có những
tác động cần thiết thông qua quản trị nhân sự, nhằm nâng cao chất lượng
hiệu xuất công tác của từng cá nhân và cả đội ngũ.
1.2.3. Quản lí đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố quan trọng trong các
trường Cao đẳng, Đại học. Nó có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất
lượng đào tạo của mỗi nhà trường. Chính vì thế cần phải quản lý đội ngũ
giảng viên trong nhà trường để phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu
ngày một chất lượng cao của nền giáo dục nước nhà. Sau đây là các khái niệm
cơ bản
1.2.3.1. Quản lí
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động, tạo ra các giá trị phục vụ cuộc
22
sống đã hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ
chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng xuất lao động cao hơn. Do đó, cần
phải có người đứng đầu chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh , từ đó xuất
hiện người quản lý.
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, chính sự
phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả hơn, năng xuất cao hơn trong
công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí
Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
QL là một loại hình hoạt động xã hội vô cùng quan trọng của con
người trong cộng đồng, nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu mà tổ chức
hoặc xã hội đặt ra. Khái niệm quản lí xuất hiện cùng với sự phát triển của tri
thức nhân loại, khi các hoạt động của xã hội loài người còn khá đơn giản thì
việc quản lí được thực hiện theo kinh nghiệm với sự linh hoạt, nhạy bén của
người đứng đầu tổ chức. Xã hội loài người phát triển thì công tác quản lí, kinh
nghiệm của người đứng đầu ngày càng phong phú hơn. Điều này đồng nghĩa
với khái niệm quản lí được xây dựng trên cơ sở các hoạt động thực tiễn và
phát triển ngày càng hoàn thiện hơn.
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần đến quản lí. Ngày nay, quản lí
không còn đơn giản bằng kinh nghiệm, mà quản lí được xác định vừa là khoa
học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô
và vi mô. Quản lí có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất bại trong
nhiều lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
Nói đến quản lí là nói đến công tác tổ chức, xây dựng tổ chức, điều
phối tổ chức, phát triển tổ chức nếu không thì quản lí không có mục tiêu,
không vận động đến mục tiêu. Một tổ chức không có quản lí thì sẽ là tổ chức
đi đến diệt vong, không tồn tại. Quản lí nhằm đạt tới chất lượng tổng thể và
hiệu quả bền vững, thích ứng mọi sự thay đổi. Đòi hỏi nhà quản lí vừa phải
23
biết làm việc đúng và làm đúng việc theo chức trách, bổn phận của mình.
Khái niệm quản lí là một khái niệm rộng, có nhiều cách định nghĩa
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Đề cập đến quản lí C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần phải
có một sự chỉ đạo, điều hòa những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
thì tự mình điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
F.W Taylor- Người được coi là cha đẻ của thuyết quản lí khoa học cho
rằng: “Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Henry Fayol (nhà lí luận quản lí kinh tế người Pháp)- Người đầu tiên
chỉ ra chức năng quản lí thì cho rằng: “Quản lí là sự dự đoán và lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Theo tác giả người Mỹ, H.Koontz trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt
yếu của quản lí”, thì cho rằng: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm, với
thời gian, tiền bạc và sự bất mãn ít nhất”.
Ở Việt Nam nhiều tác giả có những khái niệm về quản lí như sau:
Theo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng:
“Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Khái niệm này hiện nay đã được định nghĩa rõ hơn: “Quản lí là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lí là tác động có mục
24
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến những lao động nói chung là khách
thể quản lí nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Tác giả Mai Hữu Khuê trong tác phẩm “Lí luận quản lí nhà nước”
xem quản lí là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công
lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác.
Từ các quan niệm của các học giả đã nêu, tác giả Trần Khánh Đức khái
quát lại: “Quản lí là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất”.[12]
Như vậy, khái niệm quản lí có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cho
dù diễn đạt bằng cách nào đi chăng nữa thì các tác giả cũng đều thống nhất
quan điểm:
- Quản lí là một quá trình tác động liên tục có định hướng, có chủ định
của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí trong một tổ chức thông qua quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đề
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
- Quản lí là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Hoạt động quản lí là điều kiện quan trọng để làm cho tổ chức tồn tại, vận
hành và phát triển.
Do vậy, quản lí gồm các yếu tố sau:
+ Chủ thể quản lí: Là một cá nhân, hay một nhóm, một tổ chức tạo ra
những tác động quản lí (ai quản lí ?).
+ Khách thể quản lí: Là đối tượng quản lí, đó có thể là người (quản lí
ai?), vật (quản lí cái gì?) hay sự việc (quản lí việc nào?).
+ Công cụ quản lí: Là phương tiện tác động của chủ thể quản lí tới
khách thể quản lí, (quản lí thông qua cái gì? Công cụ, phương tiện nào?) như:
Quyết định, chính sách, luật lệ, nội quy, quy định
+ Biện pháp quản lí: Là cách thức tác động của chủ thể quản lí tới