Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 148 trang )















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ BÍCH THƠM



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ
NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc





HÀ NỘI - 2009


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
5. Giả thuyết khoa học

2
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
3
9. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
1.1. Một số khái niệm cơ bản
5
1.1.1. Khái niệm quản lý
5
1.1.2. Quản lý giáo dục
11
1.1.3. Quản lý trường học (nhà trường)
14
1.1.4. Hoạt động dạy học
19
1.1.5. Hoạt động thực tập
23
1.1.6. Đặc điểm hoạt động thực tập tại các trường Trung cấp chuyên nghiệp
24
1.1.7. Đặc điểm hoạt động thực tập tại các trường Trung cấp Y tế
25
1.2. Quản lý hoạt động thực tập ở trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp
28
1.2.1. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp

28
1.2.2. Quản lý hoạt động thực tập ở trường Trung cấp chuyên nghiệp
34
1.2.3. Quản lý hoạt động thực tập ở trường Trung cấp Y tế
36
1.2.4. Mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành trong đào tạo cán bộ y tế
39
1.3. Trƣờng Trung cấp Y tế trong hệ thống giáo dục quốc dân
41
1.3.1. Vị trí trường Trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân
41
1.3.2. Sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp Y tế
43


2
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập trường Trung cấp y tế
45
Tiểu kết chƣơng 1
48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ NAM ĐỊNH
50
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, mạng lƣới Y tế
của tỉnh Nam Định
50
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số
50
2.1.2. Kinh tế và văn hoá, xã hội
50

2.1.3. Về mạng lưới Y tế tỉnh Nam Định
51
2.2. Khái quát về trƣờng Trung cấp Y tế Nam Định
52
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của trường Trung cấp Y tế Nam Định
52
2.2.2. Mô hình tổ chức và quản lý của trường Trung cấp Y tế Nam Định
54
2.2.3. Các ngành nghề đào tạo
56
2.2.4. Cơ sở vật chất của trường Trung cấp Y tế Nam Định
57
2.2.5. Qui mô đào tạo của trường Trung cấp Y tế Nam Định
57
2.2.6. Kết quả đào tạo
59
2.2.7. Tổ chức Đảng và Đoàn thể
59
2.2.8. Đánh giá chung
59
2.3. Thực trạng về hoạt động thực tập của học sinh trƣờng Trung cấp Y tế
Nam Định
60
2.3.1. Về số lượng học sinh thực tập bệnh viện
60
2.3.2. Về chương trình thực tập bệnh viện của học sinh
64
2.3.3. Về cơ sở thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định
68
2.3.4. Về nội dung thực tập bệnh viện của học sinh

70
2.3.5. Đánh giá chất lượng hoạt động thực tập
72
2.3.6. Những mặt còn hạn chế
73
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học sinh trƣờng Trung cấp Y
tế Nam Định
75
2.4.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động thực tập bệnh viện
75
2.4.2. Về xây dựng và công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực tập bệnh viện
83
2.4.3. Một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập bệnh viện
98
Tiểu kết chƣơng 2
104


3
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ NAM ĐỊNH
106
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
106
3.1.1. Bảo đảm tính khả thi
106
3.1.2. Bảo đảm tính phù hợp
106
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống
106

3.2. Các biện pháp
107
3.2.1. Nâng cao nhận thức của Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh, các cán bộ Y tế
về hoạt động thực tập của học sinh
107
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực tập bệnh viện
113
3.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy lâm sàng tại bệnh viện. Kết hợp mô
hình Viện - Trường
116
3.2.4. Xây dựng đội ngũ giáo vụ bộ môn
117
3.2.5. Tăng cường hoạt động của Ban thanh tra giáo dục
119
3.2.6. Chỉ đạo xây dựng nền nếp hoạt động thực tập bệnh viện
121
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
124
3.3. Khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp
124
Tiểu kết chƣơng 3
127
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
128
1. Kết luận
128
2. Khuyến nghị
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC









4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Trung cấp y tế Nam Định được thành lập từ năm 2006 nhằm
cung cấp nhân lực cho ngành y tế nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Đến
nay, trường đào tạo các khối chuyên ngành như: dược, điều dưỡng, y sỹ đa
khoa, y sỹ đông y, hộ sinh Với phương châm học đi đôi với hành, học sinh
vừa học lý thuyết trên lớp vừa học thực hành ở các cơ sở y tế. Trong đó, học
thực hành bao gồm học thực hành ở phòng thí nghiệm, thực hành giải phẫu,
thực hành điều dưỡng và quan trọng nhất là hoạt động thực tập tại các bệnh
viện. Với hoạt động thực tập tại bệnh viện học sinh có cơ hội cầm tay chỉ việc
các kỹ năng, thao tác, chăm sóc trực tiếp trên các bệnh nhân. Chính những
hoạt động này giúp học sinh nâng cao tay nghề về kỹ năng chuyên môn, kiến
thức y học. Sau khi ra trường học sinh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Bên cạnh đó, trên địa bàn Thành phố Nam Định chỉ có 5 bệnh viện
nhưng trong đó chỉ có 1 bệnh viện đa khoa tỉnh. Các bệnh viện này không chỉ
tiếp nhận học sinh thực tập của riêng trường Trung cấp y tế Nam Định mà còn
tiếp nhận học sinh của các Trường khác như: Đại học điều dưỡng, Đại học y
Thái Bình…Do đó, số lượng học sinh Trường Trung cấp y tế Nam Định phải

đi thực tập ở các cơ sở y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Nam Định là rất lớn
nên gặp rất nhiều khó khăn về quản lý học sinh, kinh phí và thời gian đi lại.
Là một cán bộ công tác trong nhà trường, bản thân tôi có nhiều trăn trở
muốn đóng góp vào việc xây dựng nhà trường, mong muốn đưa ra được
những phương pháp quản lý hiệu quả hơn hoạt động thực tập của học sinh
trong trường, đưa công tác đào tạo của nhà trường hoàn thành được những
nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay.


5
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định” làm vấn đề
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý hoạt
động thực tập của học sinh Trường Trung cấp Y tế Nam Định, đưa ra các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực tập của học sinh
trường Trung cấp Y tế Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thực tập của học sinh trường Trung
cấp Y tế Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học
sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề quản lý và hoạt
động thực tập của học sinh các trường Trung cấp Y tế
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
thực tập của học sinh trường Trung cấp Y tế Nam Định

- Đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động thực tập của học sinh
trường Trung cấp Y tế Nam Định
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường
Trung cấp Y tế Nam Định chưa toàn diện và đồng bộ; điều này ảnh hưởng tới


6
việc thực hiện các mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Nếu đề xuất và
áp dụng được những biện pháp quản lý phù hợp hơn sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động thực tập của học sinh, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục - đào tạo ở trường Trung cấp Y tế Nam Định.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động thực tập học sinh thuộc chuyên ngành Điều
dưỡng, y sỹ đa khoa của trường Trung cấp Y tế Nam Định.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những lý luận
có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và các tài liệu
có liên quan đặc biệt là tài liệu giảng dạy chuyên ngành Điều dưỡng.
+ Tham khảo Luật giáo dục, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp khảo sát, điều tra.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh.
+ Phương pháp chuyên gia. Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán
bộ quản lý nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh, chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
8. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn hệ thống hoá các cơ sở lý luận về quản
lý hoạt động dạy học, thực tập; đề ra một số giải pháp về quản lý hoạt động
dạy học nhóm ngành Điều dưỡng cho trường Trung cấp Y tế Nam Định.


7
- Ý nghĩa về thực tiễn: Nêu được thực trạng công tác quản lý hoạt động
thực tập chuyên ngành Điều dưỡng trung cấp của trường Trung cấp Y tế Nam
Định đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng. Hệ thống hoá và vận
dụng lý luận quản lý giáo dục để đề ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động thực tập bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Trung cấp Y tế Nam Định. Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi thì sẽ có
tác dụng quan trọng trong công tác quản lý hoạt động thực tập ở trường Trung
cấp Y tế Nam Định.
9. Cấu trúc luận văn
Dự kiến cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Thực trạng về quản lý hoạt động thực tập của học sinh
trường Trung cấp Y tế Nam Định
Chương 3 : Một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh
trường Trung cấp Y tế Nam Định











8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lý
Với cách nhìn nhận mới về quản lý hiện nay, quản lý là một nhân tố
quan trọng trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đó là: Vốn,
nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản
lý có vai trò mang tính chất quyết định thành công.
* Khái niệm quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã biết quy tụ thành bầy,
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp,
phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm
đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải có
sự chỉ huy, phối hợp, điều hành … đó chính là chức năng quản lý.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tuỳ theo các quan
điểm tiếp cận khác nhau.
- Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) lột tả bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai mặt tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sửa sang sắp
xếp, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Theo W.Taylor (1856 – 1915) thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất” 15, tr.1.
Theo Henry Fayon (1841 – 1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông còn khẳng định “Khi con người lao động hợp

tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải
hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu
của tổ chức” 15, tr.46.


9
Theo H. Koontz (người Mỹ) thì “Quản lý là hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi
trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể”.
Theo Mary Parker Follet thì: quản lý là “Nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua người khác” là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên của tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có
của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. (Stoner, 1995).
Theo từ điển Bách khoa về Giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nước
về giáo dục được giải nghĩa là việc “Thực hiện công quyền để quản lý các
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh
điển nhất về quản lý là: Quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) – trong một tổ chức –
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản
lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục
nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:






Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý

Trong đó: Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành
tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau.

Công cụ
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Phương pháp


10
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ ….
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
* Vai trò của quản lý:
Quản lý có vai trò tập hợp có tổ chức các hành vi của người cán bộ quản
lý. Vai trò này phân làm ba nhóm, bao gồm:
- Vai trò liên nhân cách: Gồm vai trò đại diện, vai trò thủ lĩnh, vai trò
liên hệ.
- Vai trò thông tin: Người cán bộ quản lý vừa là người giữ vai trò của
người hiệu thính viên, vừa là phát thanh viên, đồng thời là phát ngôn viên.
- Vai trò quyết định: Gồm vai trò người sáng nghiệp, vai trò người dàn
xếp, phân phối nguồn lực, vai trò thương thuyết
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy quản lý có
tính tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện

bởi người quản lý. Mặt khác quản lý vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ
thuật, vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại
vừa có tính xã hội rộng rãi chúng là những mặt đối lập trong một thể thống
nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý.
Chức năng quản lý là một công cụ của quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Xã hội luôn phát triển và nền sản xuất xã hội luôn vận động và phát triển
nên chức năng quản lý cũng không ngừng biển đổi, cải tiến và hợp lý hoá theo
quá trình phát triển của xã hội.
Vậy chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.


11
Tổ hợp các chức năng tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Tất cả
các chức năng quản lý gắn bó và quy định lẫn nhau, phân loại các chức năng
quản lý là liên kết chúng lại với nhau thành một hệ thống trọn vẹn, đồng thời
phân chia chúng thành những phân hệ dựa trên những dấu hiệu chung, theo
một quy tắc nhất định. Những chức năng quản lý chung là những chức năng
mà bất cứ một chủ thể quản lý ở bất cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào đều phải
thực hiện, bất kỳ ai khi triển khai quá trình quản lý cũng phải thực hiện chức
năng này. Các chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách logíc bắt buộc.
Những người đầu tiên nghiên cứu về chức năng quản lý là F.W Taylor
(1856-1915) và Henri Fayol (1841-1925) đã đưa ra 5 chức năng quản lý, gần
đây người ta thu gọn chỉ còn 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch hoá; Chức năng tổ chức; Chức năng lãnh đạo (chỉ
đạo); Chức năng kiểm tra.
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế hoạch



Kiểm tra,
đánh giá



Thông
tin


Tổ chức



Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý

Chỉ đạo



12
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản
lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
* Nhiệm vụ của quản lý
Nhiệm vụ của quản lý bao gồm: Quản lý tổ chức, quản lý kỹ thuật, quản
lý kinh tế và quản lý xã hội, các yếu tố này liên hệ chặt chẽ với nhau trong một

hệ thống. Cụ thể:
- Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của các thành viên trong hệ thống là một nhiệm vụ thường xuyên và liên tục.
Một hệ thống luôn có nhu cầu ổn định và phát triển. Muốn phát triển thì không
thể thiếu việc nâng cao tay nghề, trình độ của mọi phần tử thuộc hệ thống
đang quản lý. Các nhà quản lý cần có kế hoạch nhân sự và kinh phí dành cho
việc đào tạo và đào tạo lại các nhân viên của mình sao cho công việc không
ngừng trệ. Mỗi một công việc đều cần sự phát triển chuyên môn nên không thể
bỏ qua bất cứ khâu nào. Bên cạch việc bồi dưỡng chuyên môn cho mọi người,
các nhà quản lý cũng cần có kế hoạch cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ
làm cho năng xuất lao động ngày càng cao, hiệu xuất lao động ngày càng tăng,
giảm giá thành sản phẩm, hạn chế gây ô nhiễm môi trường… Việc hoàn chỉnh
kỹ thuật và đổi mới công nghệ là một nhiệm vụ không thể thiếu được đối với
công tác quản lý nếu muốn cho hệ thống tồn tại và phát triển.
- Nhiệm vụ quản lý kinh tế: Công tác tổ chức - kỹ thuật cuối cùng cũng
sẽ nhằm vào phát triển kinh tế. Nhiệm vụ quản lý kinh tế có vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Mỗi nền kinh tế đưa ra một hình thức
quản lý kinh tế phù hợp.
- Nhiệm vụ quản lý xã hội: Quản lý xã hội là giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn. Nhiệm vụ quản lý xã


13
hội bao gồm mọi công việc có liên quan đến tổ chức chỗ ăn ở, làm việc, nghỉ
ngơi giải trí, đi lại của người dân.
Tuỳ theo mục tiêu quản lý mà các nhiệm vụ quản lý có mức độ khác
nhau. Nhưng dù đối tượng quản lý là gì thì nhiệm vụ quản lý cũng có mối
quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau. Không thể có trạng thái quản lý đơn
lẻ mà dẫn đến thành công.
* Các hình thức quản lý:

Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý, các hình thức tổ chức quản
lý cũng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Theo một số cách tiếp cận mới,
cơ cấu tổ chức quản lý được phân loại thành: Cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ
cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến-chức năng (Cơ cấu liên hiệp).
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến: Là cơ cấu đơn giản nhất và thường được áp
dụng ở nhiều hệ thống. Trong cơ cấu này mỗi bộ phận trung gian có một cấp
trên và một cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết bằng một kênh liên hệ
với nhau theo đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại của hệ thống. Người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận mệnh
lệnh qua một cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó mà
thôi. Thông qua những đặc điểm đó, cơ cấu trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, người quản lý phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả hoạt động của thành viên cấp dưới. Kiểu cơ cấu trực
tuyến có một số nhược điểm. Đó là đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có kiến
thức toàn diện và tổng hợp nhưng hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ cao về từng mặt quản lý. Khi cần phối hợp, hợp tác công việc giữa hai
đơn vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo cáo,
thông tin phải đi đường vòng theo kênh liên hệ đã quy định.
- Cơ cấu chức năng: Là cơ cấu mà những nhiệm vụ quản lý được phân
chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành nên
những người đứng đầu các phân hệ. Mỗi phân hệ được chuyên môn hoá chỉ


14
đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên
trong hệ thống rất phức tạp. Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới
nhận mệnh lệnh từ người quản lý cao nhất của hệ thống và từ những người
lãnh đạo các chức năng khác nhau. Điểm mạnh của cơ cấu này là thu hút được
các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một
cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt được gánh nặng về quản trị cho

người lãnh đạo cao nhất của hệ thống. Cơ cấu chức năng có nhược điểm là:
Người quản lý hệ thống (người lãnh đạo cao nhất) phải điều phối, kết hợp các
hoạt động của những người lãnh đạo chức năng. Vì khối lượng công tác quản
lý lớn cho nên người lãnh đạo hệ thống khó có thể phối hợp được tất cả các
mệnh lệnh của họ, dẫn đến tình trạng người thừa hành trong một lúc có thể
phải nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh mâu thuẫn nhau, trái
ngược nhau.
- Cơ cấu trực tuyến - chức năng (cơ cấu liên hiệp): Nhằm hạn chế
những nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, hiện nay kiểu
cơ cấu liên hiệp được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở nhiều hệ thống. Điểm
mạnh của cơ cấu này người lãnh đạo cấp cao của hệ thống được sự trợ giúp
của các cán bộ quản lý chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người quản lý cao nhất vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi hệ thống,
việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, các cán bộ quản lý ở các
phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy được tài năng của mình đóng
góp cho nhà quản lý cấp cấp cao của hệ thống.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mở
rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội có liên
quan trực tiếp đến lợi ích và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế
xã hội đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia.


15
Do vậy vấn đề quản lý giáo dục là vấn đề luôn được các nước quan tâm. Quản
lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý trong giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ

sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Theo sơ đồ phân loại khoa học (tam giác khoa học) của B.M
Kêđrốp thì quản lý giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương
thức xã hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái niệm quản lý
giáo dục đã ra đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào
quản lý cơ sở giáo dục (trường học) nên quản lý giáo dục được coi như một
loại “Xí nghiệp đặc biệt". Ở các nước xã hội chủ nghĩa, do vận dụng quản lý
xã hội vào quản lý giáo dục, nên quản lý giáo dục thường được xếp trong lĩnh
vực quản lý văn hoá tư tưởng như A.G. Afanaxep đã phân chia trong cuốn
sách kinh điển nổi tiếng của mình: "Con người trong quản lý xã hội”.
Như vậy, quản lý giáo dục được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực quản
lý văn hoá tinh thần. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ giữa
người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối
quan hệ khác là quan hệ giữa các cấp bậc quản lý giữa người với người (giữa
giáo viên và học sinh), giữa người với công việc (hoạt động giảng dạy và học
tập), giữa giáo viên học sinh và cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục.
* Khái niệm quản lý giáo dục
Hiện nay khái niệm QLGD có nhiều quan điểm chưa hoàn toàn thống
nhất, song có nhiều quan niệm cơ bản đồng nhất với nhau.
- Theo M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến


16
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường ) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng nhơ các quy luật của quá trình giáo dục, của
sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ” [37].
- Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục

nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến” [27].
- Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội”
[35, tr.37].
Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển của hệ thống giáo dục
trên quy mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, thành phố hoặc đối
với hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể. Các khái niệm đó
không mâu thuẫn nhau, ngược lại nó bổ xung cho nhau.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục thường
xuyên, giáo dục cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
* Chức năng của QLGD
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế – xã hội, quản lý giáo dục có
hai chức năng tổng quát:


17
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền kinh tế – xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh
tế- xã hội.

Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa
là sức mạnh vừa là mục tiêu của nền kinh tế – xã hội.
Từ chức năng tổng quát trên, QLGD cũng phải gắn bó với bốn chức
năng cụ thể như:
- Kế hoạch hoá: đưa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hoá với mục
tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường minh các điều kiện cung
ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh,
với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Chỉ huy, điều hành: chức năng này thường mang tính tác nghiệp.
Trong quá trình kế hoạch hoá lưu ý sự dân chủ, lấy ý kiến từ cơ sở, trong điều
hành cần tập trung, thống nhất điều khiển.
- Kiểm tra: công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm
giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý, làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới nhất về chất.
1.1.3. Quản lý trường học (nhà trường)
Khái niệm trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, trực tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức hướng dẫn, truyền thợ
những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho thế hệ


18
trẻ. Vì vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm của nhà trường là hoạt
động giáo dục và quản lý giáo dục.
- Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tương tác của hai nhân tố

thầy- trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1, tr.63].
- “ Nhà trường là nơi được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác
định, với một nội dung giáo dục có chọn lọc, có hệ thống, với những phương
pháp giáo dục khoa học, với đội ngũ ông thầy được đào tạo, được trang bị cả
về kiến thức, năng lực chuyên môn và đạo đức. Nhà trường còn là nơi được
trang bị những phương tiện, điều kiện ngày một hoàn thiện để có khả năng đào
tạo thế hệ trẻ liên tục trong một thời gian dài (từ 10 đến 12 năm)” [36,tr.7].
- “Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện
và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể.
Đó là người được giáo dục ( người học) và người giáo dục ( người dạy). Trong
quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động của người dạy luôn
luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo
dục theo yêu cầu của xã hội” [36, tr.7].
Khái niệm quản lý trường học
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm quản lý các hoạt
động giáo dục, các đối tượng giáo dục như: quản lý hoạt động dạy học, hoạt
động lao động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên,
quản lý học sinh, quản lý tài chính, tài sản Ta cần phân biệt rõ giữa QLGD
và quản lý nhà trường. Quản lý giáo dục là quản lý một hoạt động, còn quản lý
nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục. QLGD bao hàm
quản lý nhà trường. Quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: quản lý cấp vĩ mô
và quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc


19
dân từ cấp trung ương đến cấp địa phương và quản lý cấp vi mô là quản lý
hoạt động giáo dục trong nhà trường. Như vậy, quản lý giáo dục trong nhà
trường chính là nội dung quan trọng trong QLGD.
Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được

hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm truyền
thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động sao cho việc truyền thụ và
lĩnh hội đó đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển của cá nhân, phát triển cộng
đồng và xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên được thông qua quá trình
sư phạm (quá trình giáo dục được tổ chức một cách khoa học) nhằm xây dựng
và hoàn thiện nhân cách người học, mà những nhân cách đó là những tiêu
chuẩn về đạo đức và năng lực của người học đáp ứng được những yêu cầu
phát triển của xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với tổ
chức nhà trường có thể thay thế được nó. Vậy nhà trường là cơ quan giáo dục
chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình
được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương
tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. Quản lý nhà trường về thực chất và
trọng tâm là quản lý quá trình đào tạo, làm sao đưa quá trình đào tạo đạt được
mục tiêu đào tạo của nhà trường, song không chỉ đơn thuần chỉ quản lý việc
dạy của giáo viên và việc học của học sinh, mà còn bao gồm quản lý tài chính,
quản lý cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học. Có nhiều
tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau.
- Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [28,tr.22].


20
- Quản lý trường học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ

nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất [44].
- Quản lý nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự nỗ lực của các lực lượng xã hội ) nhằm hình thành và và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [35, tr.38].
- Theo PGS.TS. Phạm Viết Vượng: "Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn giáo dục
để nâng cấp giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [24,tr.205].
Quản lý nhà trường gồm 2 loại tác động: Tác động quản lý của các cơ
quan quản lý cấp trên và bên ngoài nhà trường, đó chính là những tác động
quản lý của các cơ quan giáo dục cấp trên, hướng dẫn và tạo điều kiện cho
hoạt động giảng dạy học tập giáo dục của nhà trường hoặc những chỉ dẫn,
những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường có liên quan trực tiếp
đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo
dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Tác động của chủ thể bên trong
nhà trường là những hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý
quá trình dạy học, quản lý cơ sở trang thiết bị trường học, quản lý tài chính
trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Là một thiết
chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác quản lý? là vô cùng
quan trọng, bao gồm sự quản lý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội
đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo


21
dục của nhà trường như một hệ thống gồm các thành tố và được biểu diễn
bằng sơ đồ như sau:
Hình 1.1. Hệ thống giáo dục nhà trường

M: Mục tiêu dạy học
M N: Nội dung dạy học
N P P: Phương pháp dạy học
QL Th: Thầy
Tr: Trò
Th Tr ĐK: Điều kiện
ĐK QL: Quản lý
ĐK
Vai trò của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận
hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn. Quản lý hoạt
động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục. Cơ sở vật chất, các nguồn lực tạo nên hoạt động của trường. Xây
dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng ngoài nhà trường, tôn
trọng phát huy tinh thần dân chủ, quyền hạn của giáo viên tham gia các mặt
quản lý cả nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục, mà
trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
Có thể hiểu nhà trường là bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân, các
quan điểm, đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường. Do đó, quản lý nhà trường còn có nghĩa là tổ chức các lực lượng trong


22
và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
Nhưng suy cho cùng thì quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo
dục trên tất cả các mặt, liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong
phạm vi một nhà trường.

* Các lĩnh vực quản lý của nhà trường.
- Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo).
- Quản lý giáo viên với hoạt động dạy và quản lý sinh viên với hoạt
động học.
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho quá trình đào tạo:
Việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực; tài lực và vật lực;
môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin; quản lý sinh viên ngoài giờ lên
lớp
1.1.4. Hoạt động dạy học
1.1.4.1. Khái niệm dạy học
Tri thức của nhân loại ngày càng phát triển hơn, hoạt động dạy học
cũng cần mở rộng nội hàm nhằm thích ứng với những yêu cầu về nhân cách
người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn
vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, nhằm truyền thụ
và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và
thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học
Dưới góc độ của giáo dục học “ Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học
chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất”. Dạy học luôn được xem là con


23
đường hợp lý và phù hợp nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận
thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động chuyển
thành phẩm chất năng lực, trí tuệ của bản thân. Cá nhân người học vừa là chủ
thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó.
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó

dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích
cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo
viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ
động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học
không diễn ra. Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con
người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác
giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt
động học.
1.1.4.2. Hoạt động dạy của thầy
Dạy là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri
thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái
độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học
theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy

quá trình hoạt động
sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ
định hướng, tổ chức thực hiện việc truyền thụ
tri thức, kỹ năng kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học. Vai trò chủ
đạo của người thầy luôn luôn có ý nghĩa đặc biệt đối với bảo đảm chất lượng
của học sinh trong học tập.
Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của


24
học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
1.1.4.3. Hoạt động học của học sinh

Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự
giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của
học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động
dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học
tập của học sinh.
1.1.4.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt
động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết
quả học tập của học sinh.
Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục
đích của quá trình giáo dục tổng thể. Bởi vì trong khoảng thời gian ngắn nhất
học sinh có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết.
Quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội
dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù
hợp với thực tiễn đất nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với

×