Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trung học cơ sở huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 105 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ ĐIỆP



BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIấN THANH
TRA CHUYấN MễN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC







Hà Nội, năm 2009







2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ ĐIỆP



BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIấN THANH
TRA CHUYấN MễN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN Lí GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO





Hà Nội, năm 2009




1
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học

4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4
7. Phạm vi nghiên cứu

5
8. Phương pháp nghiên cứu


5
9. Cấu trúc của Luận Văn

5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA GIÁO DỤC VÀ
LỰC LƢỢNG THANH TRA GIÁO DỤC

6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
8
1.2.1. Kiểm tra, thanh tra
8
1.2.2. Cộng tỏc viờn thanh tra (CTVTT)
14
1.2.3. Xõy dựng đội ngũ
23
1.3. Yờu cầu xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS
23
1.3.1. Nguyờn tắc xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS
23
1.3.2. Mục tiờu và quy trỡnh xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS
24
1.4. Cỏc hoạt động quản lý tỏc động đến việc xõy dựng đội ngũ CTVTT
chuyờn mụn THCS

29
1.4.1. Hoạt động nõng cao nhận thức về cụng tỏc thanh tra

29
1.4.2. Hoạt động xõy dựng và quản lý thực thi cỏc chớnh sỏch, cơ chế và
Cỏc quy định quản lý về đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS
30
1.4.3. Hoạt động củng cố tổ chức và xõy dựng bộ mỏy thanh tra THCS
30
1.4.4. Hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng (huấn luyện) về chuyờn mụn,
nghiệp vụ cho đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS

31
1.4.5. Hoạt động chọn cử, bổ nhiệm và sử dụng CTVTT chuyờn mụn THCS

31
1.4.6. Hoạt động xõy dựng đội ngũ CTCTT chuyờn mụn THCS

32


2
1.4.7. Hoạt động tạo ra cỏc điều kiện để xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn
mụn THCS
33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC
VIấN THANH TRA TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN XUÂN
TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
36
2.1. Khỏi quỏt về tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế – xó hội của huyện Xuõn
Trường tỉnh Nam Định
36
2.1.1. Vị trớ, địa lý

36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xó hội
38
2.2. Thực trạng về giỏo dục THCS của huyện Xuõn Trường
41
2.2.1. Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh phỏt triển giỏo dục và đào tạo huyện
Xuõn Trường
41
2.2.2. Thực trạng về giỏo dục THCS của huyện Xuõn Trường
45
2.3. Thực trạng về xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS huyện
Xuõn Trường tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
50
2.3.1. Thực trạng nhận thức xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn mụn
THCS huyện Xuõn Trường tỉnh Nam Định
50
2.3.2. Thực trạng đề bạt, điều động, bổ nhiệm và thực hiện cỏc chớnh
sỏch ưu đói đối với đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS huyện Xuõn
Trường tỉnh Nam Định
51
2.3.3. Thực trạng tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CTVTT chuyờn
mụn THCS huyện Xuõn Trường tỉnh Nam Định
53
2.3.4. Thực trạng việc vận dụng luật phỏp, chớnh sỏch, cơ chế hoạt động
vào hoạt động thanh tra THCS
57
2.3.5. Thực trạng cụng tỏc quản lý đối với việc xõy dựng đội ngũ CTVTT
chuyờn mụn THCS huyện Xuõn Trường tỉnh Nam Định
58
2.3.6. Thực trạng về sử dụng, đói ngộ đối với đội ngũ CTVTT chuyờn

mụn THCS của ngành GD&ĐT huyện Xuõn Trường tỉnh Nam Định
59
2.3.7. Nguyờn nhõn dẫn đến thực trạng trờn
61


3
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIấN
THANH TRA CHUYấN MễN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN XUÂN
TRƢỜNG TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
65
3.1. Định hướng phỏt triển giỏo dục THCS của huyện Xuõn Trường tỉnh
Nam Định trong giai đoạn hiện nay
65
3.2. Cỏc nguyờn tắc đề xuất biện phỏp
69
3.2.1. Nguyờn tắc đảm bảo mục tiờu, nội dung tiờu chuẩn xõy dựng đội
ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS
69
3.2.2. Nguyờn tắc đảm bảo tớnh khoa học và sư phạm
69
3.2.3. Nguyờn tắc đảm bảo tớnh hệ thống, thường xuyờn
69
3.2.4. Nguyờn tắc đảm bảo tớnh kế thừa và phỏt triển bền vững
69
3.2.5. Nguyờn tắc đảm bảo tớnh hiệu quả
69
3.3. Cỏc biện phỏp xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS huyện
Xuõn Trường tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
70

3.3.1. Biện phỏp 1: Tạo chuyển biến về nhận thức cho toàn ngành về tầm
quan trọng của hoạt động thanh tra chuyờn mụn đối với hoạt động đổi
mới phỏt triển GD THCS
70
3.3.2. Biện phỏp 2: Tham mưu cỏc cấp chớnh quyền cú cỏc chớnh sỏch
ưu đói, thực hiện kịp thời cỏc chớnh sỏch để thu hỳt giỏo viờn giỏi và
động viờn những người làm cụng tỏc thanh tra giỏo dục nhằm phỏt triển
đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS
71
3.3.3. Biện phỏp 3 : Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CTVTT để nõng
cao năng lực hoạt động
73
3.3.4. Biện phỏp 4: Bố trớ và sử dụng hợp lý CTVTT để tạo điều kiện cho
đội ngũ CTVTT chuyờn mụn hoàn thành tốt nhiệm vụ
74
3.3.5. Biện phỏp 5: Bổ nhiệm hợp lý CTVTT chuyờn mụn THCS
75
3.3.6. Biện phỏp 6: Giải quyết tốt cỏc chế độ, chớnh sỏch cho người làm
cụng tỏc thanh tra
76
3.3.7. Biện phỏp 7: Ứng dụng cụng nghệ thụng tin vào hoạt động thanh
tra
78
3.3.8. Biện phỏp 8 : Cung cấp tài liệu chuyờn mụn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CTVTT
80


4
3.3.9. Biện phỏp 9: Tổ chức cỏc hỡnh thức sinh hoạt cõu lạc bộ để trao

đổi chuyờn mụn nghiệp vụ cho CTVTT
80
3.4. Mối quan hệ giữa cỏc biện phỏp đề xuất
81
3.5. Khảo nghiệm tớnh cấp thiết và tớnh khả thi của cỏc biện phỏp đề xuất
83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

87
1. Kết luận
87
2. Khuyến nghị
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC


















5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




















STT
Chữ viết tắt
Chữ đọc đầy đủ
1
CNH – HĐH

Cụng nghiệp hoỏ – hiện đại hoỏ
2
CTVTT
Cộng tỏc viờn thanh tra
3
GD&ĐT
Giỏo dục và Đào tạo
4
GDPT
Giỏo dục phổ thụng
5
GD THCS
Giỏo dục trung học cơ sở
6
MN
Mầm non
7
TB
Trung bỡnh
8
TH
Tiểu học
9
THCS
Trung học cơ sở
10
TT
Thanh tra
11
TTV

Thanh tra viờn
12
UBND
Uỷ ban nhõn dõn


6

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU




Bản đồ
Bản đồ hành chớnh huyện Xuõn Trường

Bản đồ
Hiện trạng kinh tế - xó hội huyện Xuõn Trường

Bản đồ
Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội huyện Xuõn
Trường đến năm 2010

Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức hệ thống Thanh tra giỏo dục
22
Bảng 2.1
Cỏc đơn vị hành chớnh, diện tớch, dõn số của huyện Xuõn
Trường
37

Bảng 2.2
Dự bỏo tốc độ phỏt triển kinh tế huyện Xuõn Trường đến
năm 2010
40
Bảng 2.3
Qui mụ cỏc cấp học của huyện Xuõn Trường năm học
2007 - 2008
41
Bảng 2.4
Ngõn sỏch chi cho giỏo dục của huyện Xuõn Trường (2004 - 2008)
44
Bảng 2.5
Số lượng học sinh, số lớp học trong 5 năm
45
Biểu đồ 2.1

Số lớp, Số học sinh giảm từ đầu năm học 2003 - 2004 đến
2007 – 2008
46
Bảng 2.6

Qui mụ lớp, học sinh, giỏo viờn cỏc trường THCS huyện
Xuõn Trường năm học 2007 – 2008
47
Bảng 2.7
Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS trong 5 năm
48
Bảng 2.8
Xếp loại học lực của học sinh THCS trong 5 năm
48

Bảng 2.9
Chất lượng đội ngũ giỏo viờn THCS huyện Xuõn Trường
49
Bảng 2.10
Thực trạng nhận thức xõy dựng đội ngũ CTVTT chuyờn
mụn THCS huyện Xuõn Trường tỉnh Nam Định.
51
Bảng 2.11
Tiờu chuẩn để bổ nhiệm CTVTT chuyờn mụn THCS
53
Bảng 2.12
Thống kờ đội ngũ CTVTT chuyờn mụn THCS (từ 2003-2009)
54
Sơ đồ 3.1

Mối quan hệ giữa cỏc biện phỏp xõy dựng đội ngũ CTVTT
chuyờn mụn THCS huyện Xuõn Trường tỉnh Nam Định
82
Bảng 3.1
Kết quả xin ý kiến chuyờn gia về tớnh cấp thiết và tớnh
khả thi của các biện pháp
84



7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo là tất yếu khách quan. Trong chiến lược đào tạo

và phát triển con người, Đảng ta xác định giáo dục là "Quốc sách hàng đầu".
Trong đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, việc cần thiết và cấp bách
trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo là vấn đề bao trùm, liên
quan hầu hết đến các lĩnh vực thuộc phạm vi ngành giáo dục. Nhiều văn kiện
của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo đều coi đổi mới công tác quản
lý giáo dục là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục nói chung. Trong đó,
công tác thanh tra giáo dục là một trong những khâu thiết yếu của công tác
quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo nói riêng.
Hoạt động thanh tra giáo dục là một trong những nội dung chủ yếu
của chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục nhằm: Phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật về giáo dục để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực trong hoạt
động giáo dục; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước
về giáo dục; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
Theo lập luận trên, chất lượng và hiệu quả của thanh tra giáo dục phụ
thuộc chủ yếu vào lực lượng thanh tra. Như vậy, đứng ở góc độ quản lý, thì
chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra phụ thuộc vào hoạt động xây dựng
và phát triển lực lượng thanh tra giáo dục.
Trong vài năm gần đây, công tác thanh tra giáo dục tuy đã có những
thành tựu nhất định, nhưng vẫn còn có những bất cập. Cụ thể: "Công tác thanh


8
tra giáo dục còn quá yếu, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá
chất lượng đào tạo, chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc
phục những biểu hiện tiêu cực trong ngành giáo dục đào tạo, " [9]. "Công tác
kiểm tra, thanh tra giáo dục, đặc biệt là thanh tra chuyên môn còn bất cập, kém

hiệu quả. Trình độ và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn
thấp, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục". (Báo cáo số
1534/CP-KG ngày 14/10/2004 của Chính phủ về tình hình giáo dục gửi Quốc
hội khoá XI)
Để khắc phục những bất cập của giáo dục nói chung, của thanh tra
giáo dục nói riêng, hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đang
tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng, kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI) và Nghị quyết số 37
của Quốc hội về giáo dục nhằm: Nâng cao nhận thức, thống nhất hành động,
tăng cường quản lý nhà nước về Luật Giáo dục, thiết lập trật tự, kỷ cương
giáo dục, thực hiện một cách có hiệu lực Luật Thanh tra, tăng cường bộ máy
thanh tra giáo dục các cấp, coi trọng xây dựng lực lượng cả về số lượng và
chất lượng, nâng cao trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động, phát huy
hiệu quả thanh tra để nâng cao hiệu lực quản lý; quy định trách nhiệm cụ thể
và tăng thêm quyền của Thanh tra giáo dục trong việc xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra
viên, đồng thời xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra viên để chuyên nghiệp hoá đội ngũ này.
Như vậy, phát triển lực lượng thanh tra giáo dục nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao về năng lực quản lý nhà nước của ngành là một đòi hỏi
hết sức cấp bách; là một trong những mặt hoạt động quản lý không thể thiểu
của Nhà nước đối với lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
Thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra nói chung, thanh tra chuyên môn
của Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định trong những năm học


9
qua còn một số bất cập, chưa phát huy được hiệu quả, chưa có tác dụng điều
chỉnh và định hướng các hoạt động quản lý dạy học cho các trường học và cơ
sở giáo dục trong huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra dù được tiến hành song

chưa thường xuyên, chất lượng hoạt động chưa cao, chưa đóng được vai trò
"chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước", chưa tương xứng với vai
trò của hoạt động thanh tra trong việc chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước
đối với sự nghiệp giáo dục, chưa đáp ứng được nhu cầu đánh giá của cán bộ,
giáo viên, làm giảm động cơ lao động sáng tạo, xu hướng phấn đấu vươn lên
của các tập thể, cá nhân trong ngành GD&ĐT của huyện.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp
xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trung học cơ sở
huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay" với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé công sức và sự hiểu biết của mình vào việc
nâng cao hiệu quả quản lý của Phòng GD&ĐT, tạo tiền đề vững chắc để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THCS trong toàn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác thanh tra
chuyên môn THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định, luận văn đề xuất
một số biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
THCS nhằm đổi mới hoạt động thanh tra chuyên môn, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy và học ở các
trường THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thanh tra giáo dục đối với THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng đội ngũ công tác viên thanh tra chuyên môn THCS huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định.


10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết 4 nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh tra giáo dục và lực lượng thanh
tra giáo dục.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cộng tác viên
thanh tra chuyên môn các trường THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
- Đề xuất biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
ở các trường THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS của
Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong thời gian qua đã
có nhiều cố gắng, góp phần đáng kể vào việc định hướng, chỉ đạo các trường
học và cơ sở giáo dục hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ được giao. Song, so với
yêu cầu của công cuộc đổi mới công tác thanh tra giáo dục, mà nhất là đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay thì các biện pháp xây dựng đội ngũ cộng
tác viên thanh tra chuyên môn của Phòng GD&ĐT còn bất cập, chưa thật
đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Nếu xác lập được các biện pháp xây dựng đội
ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay thì hiệu quả quản lý công tác thanh tra giáo dục của Phòng
GD&ĐT nói chung và quản lý xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THCS nói riêng sẽ được nâng cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các biện
pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS với Phòng
GD&ĐT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định và các biện pháp đề xuất trong
luận văn sẽ đóng góp một phần cho công tác quản lý giáo dục và bồi dưỡng


11
nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra theo tinh thần khoa học, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ngày một tốt hơn.

7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào vấn đề: Thực trạng
hoạt động thanh tra chuyên môn ở các trường THCS và công tác xây dựng
đội ngũ thanh tra của Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
từ năm 2003 đến nay để làm cơ sở xây dựng các biện pháp
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai hết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả đã kết hợp
các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại
tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm,
tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia; nghiên cứu sản phẩm hoạt
động nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ cộng tác viên
thanh tra chuyên môn THCS của huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê kết hợp
để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra giáo dục và lực lượng thanh tra
giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên
môn THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.


12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA GIÁO DỤC VÀ LỰC
LƢỢNG THANH TRA GIÁO DỤC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày 29/10/1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có
quyết định số 1019/QĐ ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của hệ
thống thanh tra giáo dục. Ngày 28/9/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ra Nghị định 358/HĐBT về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.
Sau đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra Giáo dục và Đào
tạo. Tháng 12 năm 1998, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành, (ở mục 4 chương VII từ điều 98 đến điều 103) đã quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra giáo dục và đối tượng
thanh tra.
Từ năm 2005 Luật Giáo dục mới ra đời cùng với Luật Thanh tra 2004,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác
thanh tra giáo dục. Những văn bản đang có hiệu lực thực hiện là:
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục.
Thông tư số 43/2006/TT. Bộ GD&ĐT ngày 20/10/2006 hướng dẫn
thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư
phạm của nhà giáo.
Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả bàn về vấn đề thanh, kiểm tra
giáo dục nói chung và công tác phát triển đội ngũ thanh tra giáo dục nói
riêng. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục"- Trường Cán bộ quản lý Trung ương I - 1989 cho
rằng chương trình quản lý gồm 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch
hoá, chỉ đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý.
Kiểm tra giúp thuyết Xibecnetic, kiểm tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong


13
quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ

quản lý. Không có kiểm tra không có quản lý" [40, tr.73].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tài liệu "Những vấn đề quản lý nhà
nước và quản lý giáo dục" đã xác định: Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ
thể: Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công
việc gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục
tiêu". (Đặng Quốc Bảo, Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục
– Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW1, 1998)
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn "Khoa học quản
lý nhà trường phổ thông" đã viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc
nhiều vào chừng mực người hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng
tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến
thức, về mức độ được giáo dục và tính kỷ luật của học sinh" [37, tr.123].
Thông tin khách quan thu được chủ yếu qua kết quả thanh tra.
Với đề tài thanh tra giáo dục, đã có nhiều tác giả đề cập. Các bài viết
đăng trên tạp chí thông tin quản lý giáo dục, các bài giảng của trường Đại học
giáo dục, các lớp huấn luyện thanh tra trường cán bộ quản lý GD&ĐT Trung
ương I của các tác giả Đặng Quốc Bảo Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí Trọng
đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục. Năm
2003, hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều cần biết
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra Giáo dục và Đào tạo" có tính chất tổng hợp
các vấn đề cơ bản về thanh tra Giáo dục và Đào tạo.[23]
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, các đề
tài về thanh tra giáo dục trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số
tác giả cũng đề cập đến vấn đề thanh, kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ thanh tra
Các đề tài và bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề chung của công
tác thanh tra giáo dục, chủ yếu là các khía cạnh thanh tra đánh giá giáo viên,
nhà trường, quản lý công tác thanh tra và là những tài liệu có giá trị, bổ ích.


14

Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về
cách thức nhằm xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS
cho ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục huyện Xuân Trường tỉnh
Nam Định nói riêng. Do vậy vấn đề xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THCS và các cấp học khác lúc này là rất cần thiết, thanh tra
giáo dục huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định cần được nghiên cứu làm sáng
tỏ về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với mong
muốn góp phần xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định nhằm đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác
thanh tra chuyên môn trong các trường THCS, đóng góp tích cực vào công
cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Nam Định nói chung, GD&ĐT huyện
Xuân Trường nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Kiểm tra, thanh tra
1.2.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lí, nó giữ
vai trò cực kì quan trọng đối với hoạt động quản lí xã hội. Kiểm tra là giai
đoạn kết thúc của một chu trình quản lí, nhưng đồng thời nó cũng bắt đầu
việc chuẩn bị tích cực cho chu trình quản lí tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn
thực hiện ngay trong từng giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lí.
Trên bình diện của khoa học quản lí, khái niệm kiểm tra có nhiều
cách định nghĩa khác nhau:
+ "Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [38].
+ Theo tác giả Hà Thế Ngữ: "Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát
hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi


15

phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp
thời". (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 4 - 1984).
+ Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: "Kiểm tra trong giáo dục nhìn
chung là kiểm tra nội bộ, do chủ thể quản lí của các cơ sở giáo dục thực hiện
và đối tượng chính là cơ sở giáo dục đó" [26].
Từ những cách định nghĩa trên đây, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là
công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận
phối hợp để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế
hoạch và mục tiêu hay không; chỉ ra những lệch lạc và đưa ra những tác
động để điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm
tra trong quản lý là hệ thống những hoạt động đánh giá - phát hiện - điều
chỉnh nhằm đưa toàn bộ hệ thống được quản lí tới mục tiêu dự kiến và đạt
trình độ chất lượng cao hơn.
1.2.1.2. Thanh tra
"Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp" [38].
"Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực
hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác động
có tính trực thuộc" [38].
Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị tại hội nghị Thanh tra toàn miền Bắc
lần thứ nhất năm 1957 đã nói: "Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn
của dưới; theo dõi chỉ thị, chính sách, thông tư đưa xuống cho đến lúc kết
thúc" [41, tr.8].
Theo Luật Thanh tra năm 2004 thì: "Thanh tra là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong luật này và các quy định khác
của pháp luật " [42, tr.198].



16
"Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài và hoạt
động của một đối tượng nhất định" [38].
Từ những luận điểm được nêu trên đây, chúng ta có thể hiểu khái
niệm: Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lý nhà
nước, được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền
lực nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở xem xét,
đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý
vi phạm, tăng cường pháp chế; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
1.2.1.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa
vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý
nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một
cách chính xác, khách quan trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn
đến sai phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra:
+ Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung
thanh tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính
tương đối vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng
không phải hoàn toàn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay
thanh tra cần căn cứ vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
+ Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể của hoạt động thanh tra, trước hết là tổ chức thanh tra
chuyên nghiệp nhà nước. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm



17
quyền cũng thành lập đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý
được pháp luật quy định. Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung
kiểm tra đa dạng và hoạt động thường xuyên, rộng khắp. Trong công tác quản
lý, mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra; Các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể, lực lượng vũ trang có trách nhiệm tự
kiểm tra hoạt động của mình.
+ Khác nhau về trình độ nghiệp vụ:
Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am
hiểu về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh
tra hướng đến. Có như vậy, mới có thể khám phá chiều sâu của vụ việc, thu
thập được thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá tình
hình đi đến kết luận chính xác, khách quan. Do nội dung của hoạt động kiểm
tra ít phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lượng rộng
lớn có tính quần chúng, phổ biến nên nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra
không nhất thiết đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra. Tuy nhiên sự phân biệt
trình độ kiểm tra, thanh tra chỉ là tương đối.
+ Khác nhau về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục ở
khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi
hoạt động thanh tra thường hạn hẹp hơn. Hoạt động, thanh tra thường có sự
chọn lọc. Nhìn chung ở từng cấp, số lượng đề tài thanh tra và địa điểm thanh
tra ít hơn số lượng đề tài kiểm tra và địa điểm kiểm tra.
+ Khác nhau về thời gian tiến hành:
Trong hoạt động thanh tra, thường có nhiều vấn đề phải xác minh,
đối chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ đều được làm rõ cho nên phải sử
dụng thời gian dài hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc
kiểm tra đơn lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn
tổng quát thì thời gian thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.



18
- Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra:
Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tương đối khi tiến hành
cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngược lại,
đôi khi tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn nội dung
thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ
qua lại với nhau. Do vậy khi nói đến một khái niệm nào người ta thường
nhắc đến cả cặp với tên gọi: Kiểm tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.
1.2.1.4. Vai trò của thanh tra giáo dục trong quản lý giáo dục
Công tác thanh tra, kiểm tra GD&ĐT là rất cần thiết và có vai trò
rất quan trọng trong quản lý giáo dục.
* Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra GD&ĐT góp phần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Thực chất thanh tra, kiểm tra GD&ĐT chính là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về GD&ĐT của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động
trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD&ĐT. Hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ
giúp các đối tượng được thanh tra, kiểm tra nhận thức một cách đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình, nhận thức được vai trò quan trọng của chính
sách phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó sẽ hình thành ý thức
tuân thủ quy định của pháp luật nói chung và những quy định của pháp luật
về GD&ĐT nói riêng.
* Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra GD&ĐT góp phần nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền. Không chỉ về phía các tổ
chức và cá nhân có hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực GD&ĐT mà ngay
cả về phía cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD&ĐT cũng cần phải có
sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công tác thanh tra, kiểm tra giúp các
cơ quan chức năng nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao.
Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD&ĐT được đề cập tới ở đây



19
bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lý về GD&ĐT nói chung và
các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra GD&ĐT nói riêng.
* Thứ ba: Thanh tra, kiểm tra GD&ĐT nâng cao năng lực quản lý cho
người đứng đầu các cơ sở GD&ĐT (Hiệu trưởng). Để một cơ sở GD&ĐT hoạt
động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là công tác lãnh đạo của
Hiệu trưởng. Khi diễn ra hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn diện một cơ sở
GD&ĐT thì công tác lãnh đạo của Hiệu trưởng là một nội dung thanh tra, kiểm
tra quan trọng. Theo đó, Hiệu trưởng có trách nhiệm giải trình về hoạt động của
mình trước cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra. Những sai lầm, thiếu sót,
nếu có, sẽ kịp thời được phát hiện và có biện pháp xử lý phù hợp. Ngược lại,
những ưu điểm, những mặt tích cực sẽ kịp thời được biểu dương và phát huy
một cách có hiệu quả. Như vậy, thanh tra, kiểm tra giúp Hiệu trưởng nhận rõ
ưu, khuyết điểm của nhà trường cũng như của bản thân trong công tác quản lý,
góp phần thực hiện tốt các yêu cầu GD&ĐT được giao theo chương trình, kế
hoạch của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Đồng thời có thể kiến nghị với
cấp có thẩm quyền nhằm điều chỉnh, bổ sung chủ trương, biện pháp đã đưa ra
hoặc đáp ứng yêu cầu cấp bách của cơ sở.
* Thứ tư: Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra GD&ĐT, những vi
phạm, thiếu sót sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lý nghiêm minh
theo đúng quy định của pháp luật. Đây là một trong những ý nghĩa quan trọng
nhất của công tác thanh tra, kiểm tra vì trong quá trình hoạt động, các cơ sở
GD&ĐT khó tránh được những sai lầm, vi phạm. Những tồn tại này có thể do
nguyên nhân khách quan (văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực giáo dục còn
chưa đầy đủ, thiếu sự quan tâm chỉ đạo từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, v.v ), có thể xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan (năng lực, trình
độ chuyên môn yếu kém của một số giáo viên, sự hiểu biết hạn chế về các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực GD&ĐT). Việc phát hiện, khắc phục và xử lý

các vi phạm sẽ loại bỏ những nhân tố tiêu cực, góp phần thanh lọc, chấn chỉnh


20
hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên
quan đến lĩnh vực GD&ĐT, nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Những phân tích trên cho phép tác giả đưa ra kết luận: Thanh tra,
kiểm tra nói chung và thanh tra, kiểm tra GD&ĐT nói riêng luôn giữ vai
trò nhất định trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, làm tốt mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010) là: " cần tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của từng vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập; ưu
tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đặc biệt trong
lĩnh vực khoa học - công nghệ; tiến tới đổi mới mục tiêu, phương pháp,
chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo " thì Nhà nước
cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý chung trong đó có hoạt động thanh
tra, kiểm tra GD&ĐT.
1.2.2. Cộng tác viên thanh tra (CTVTT)
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra giáo dục
Nghị định 85/2006/NĐ - CP của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức
của Thanh tra giáo dục gồm:
1) Thanh tra Bộ GD&ĐT
Thanh tra Bộ GD&ĐT là cơ quan thanh tra nhà nước có chức năng
thanh tra chuyên ngành về giáo dục, do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT trực tiếp
quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ về công tác tổ
chức và nghiệp vụ thanh tra.

Thanh tra Bộ GD&ĐT có Chánh thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và
các Thanh tra viên.


21
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh được
thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra và quy định của pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức. Cơ cấu và biên chế của Thanh tra Bộ GD&ĐT do
Bộ trưởng quyết định sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra. Thanh tra Bộ
GD&ĐT có con dấu riêng.
2) Thanh tra Sở GD&ĐT
- Thanh tra Sở GD&ĐT là cơ quan thanh tra nhà nước có chức năng
thanh tra chuyên ngành về giáo dục, do Giám đốc Sở GD&ĐT trực tiếp quản
lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo công tác, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thanh tra Sở thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Sở GD&ĐT; chỉ đạo hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện (quận).
Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các Thanh
tra viên. Việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra
viên thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thanh tra Sở GD&ĐT có
con dấu riêng.
Giám đốc Sở GD&ĐT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra Sở.
3) Thanh tra GD&ĐT cấp Huyện (Quận) và cấp tương đương
- Công tác thanh tra cấp Huyện (Quận) và cấp tương đương do
Trưởng phòng GD&ĐT trực tiếp phụ trách, chịu sự chỉ đạo về tổ chức và
nghiệp vụ của thanh tra Sở GD&ĐT, thực hiện thanh tra chuyên ngành đối
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến
lĩnh vực GD&ĐT. Giám đốc Sở bổ nhiệm các cộng tác viên thanh tra khối
trực thuộc để kiêm nhiệm làm công tác thanh tra trong phạm vi hệ thống giáo

dục của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trưởng phòng GD&ĐT
bổ nhiệm CTVTT thuộc quyền quản lý của mình.


22
Trên đây là các cơ quan thanh tra thuộc hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước về GD&ĐT, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
GD&ĐT.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục
Đội ngũ thanh tra giáo dục Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Các thanh tra chuyên trách gọi là Thanh tra viên các cấp (theo quy
định của Luật Thanh tra): là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang
phục và thẻ Thanh tra viên. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên được quy
định tại Điều 31 Luật Thanh tra.
- Ngoài Thanh tra viên giáo dục đã quy định trên, đối với nước ta còn
có Cộng tác viên thanh tra (CTVTT) được bổ nhiệm theo quy định của Thanh
tra nhà nước và Thanh tra Bộ GD&ĐT. Lực lượng này chủ yếu là các cán bộ,
giáo viên có đủ uy tín và năng lực làm công tác thanh tra ở cơ quan Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và ở các cơ sở giáo dục (trường học) được bổ nhiệm
để làm nhiệm vụ thanh tra theo từng vụ việc. CTVTT có nhiệm vụ và quyền
hạn do các tổ chức thanh tra giao theo quy định của Luật Thanh tra. Tiêu chuẩn,
chế độ của CTVTT được quy định tại Điều 32 của Luật Thanh tra.
1.2.2.3. Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra
chuyên môn
1) Trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra chuyên môn
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ của mình,
cộng tác viên khi tiến hành tham gia Đoàn thanh tra, bản thân phải chịu về
việc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra đã trưng tập cộng tác viên.

Khi tiến hành thanh tra, CTVTT phải tuân thủ pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.


23
CTVTT, có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
2) Nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra chuyên môn khi tham gia đoàn thanh tra
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan thanh
tra, và trưởng đoàn thanh tra.
- Kiến nghị trưởng đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp, nhiệm vụ và
quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra.
- Kiến nghị và xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh
tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực khách quan của nội dung đã báo cáo.
3) Quyền hạn của cộng tác viên thanh tra chuyên môn
Khi được trưng tập vào đoàn thanh tra, cộng tác viên chuyên môn có
các quyền sau:
- Được tiến hành thanh tra, kiểm tra trong phạm vi được phân công
phụ trách theo kế hoạch đã duyệt.
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị được thanh tra cử người giúp việc thanh tra.
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho việc thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng cung cấp tài liệu, hồ sơ chuyên môn của cá nhân,
báo cáo bằng văn bản hoặc lời nói về các nội dung thanh tra, ghi lại, sao
chụp lại các tài liệu, hiện trạng bằng các phương tiện kỹ thuật.
- Dự các tiết dạy hay các hoạt động giáo dục khác.
- Có quyền lập biên bản kết luận, đánh giá đối tượng được thanh tra và

kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề qua kết luận của thanh tra.
- Có quyền kiến nghị với hiệu trưởng, đình chỉ các tiết dạy khi thấy
giáo viên cố ý dạy trái với chương trình của Bộ hay không còn đủ tư cách

×