ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
o0o
TẠ THỊ HOÀI THƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
Hà Nội - 2009
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cao đẳng
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
ĐVHT Đơn vị học trình
GV Giảng viên
HSSV Học sinh, sinh viên
HĐD-H Hoạt động dạy học
HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học
KT-ĐG Kiểm tra- Đánh giá
KT-XH Kinh tế, xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
PP Phương pháp
PPD-H Phương pháp dạy- học
PPGD Phương pháp giảng dạy
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường
QTD-H Qúa trình dạy-học
RLNVSP Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
TTSPTT Thực tập sư phạm tập trung
THCS Trung học cơ sở
TB Trung bình
SV Sinh viên
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 4
9. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC TIẾNG ANH 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý 5
1.1.1. Khái niệm quản lý và các chức năng quản lý 5
1.1.2. Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường 8
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy- học 10
1.2. Quản lý hoạt động dạy- học Ngoại ngữ ở trƣờng Cao đẳng 15
1.2.1.Hoạt động dạy-học ngoại ngữ 15
1.2.2. Đặc trưng hoạt động giảng dạy tiếng Anh chuyên ban 19
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy-học tiếng Anh chuyên ban 21
1.3. Quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy- học tiếng Anh chuyên ban tại
trƣờng Cao đẳng 24
1.3.1. Chất lượng 24
1.3.2. Chất lượng đào tạo 24
1.3.3. Chất lượng dạy học 26
5
1.3.4. Quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy-học tiếng Anh chuyên ban tại Cao
đẳng sư phạm 26
Tiểu kết chƣơng 1 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ TÂY 29
2.1. Một vài nét về trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Hà Tây 29
2.1.1. Vị trí chức năng, bộ máy nhà trường 29
2.1.2. Quy mô, chất lượng đào tạo 31
2.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất 32
2.2. Một vài nét về Khoa Ngoại ngữ 32
2.3. Thực trạng hoạt động dạy - học tiếng Anh tại trƣờng CĐSP Hà Tây 33
2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy tiếng Anh của giảng viên 34
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập tiếng Anh của sinh viên 43
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động
dạy - học tiếng Anh 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trƣờng Cao đẳng
sƣ phạm Hà Tây 48
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh của giảng viên 48
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của sinh viên 56
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện- kỹ thuật
phục vụ hoạt động dạy - học tiếng Anh 58
2.4.4. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động dạy- học tiếng Anh chuyên ban 60
Tiểu kết chƣơng 2 61
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
HÀ TÂY 62
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy- học
tiếng Anh chuyên ban 62
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 62
6
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 62
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 64
3.2. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy - học tiếng
Anh tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Hà Tây 64
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý đổi mới mục tiêu, nội dung chương
trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy tiếng Anh 64
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của đội ngũ giảng viên 67
3.2.3. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của sinh viên . 75
3.2.4. Nhóm biện pháp về đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập tiếng Anh của sinh
viên 81
3.2.5. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
dạy - học tiếng Anh 84
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp quản lý 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 86
Tiểu kết chƣơng 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
7
DẠNH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Thời lượng dành cho học ngoại ngữ của các loại trường Cao đẳng
Đại học 20
Bảng 2.1: Số lượng sinh viên của toàn trường từ 2005 đến nay 31
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giảng dạy tiếng Anh
của GV 38
Bảng 2.3: Thực trạng sử dụng các PP và HTTCD-H để dạy các kỹ năng nói,
nghe, đọc, viết và hình thành năng lực giao tiếp cho SV 42
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng về PP học tập tiếng Anh của SV 46
Bảng 2.5: Kết quả học tập, TTSP môn tiếng Anh của SV khoá 25 -26 - 27-28 -
29 ở khoa Ngoại ngữ- Trường CĐSP Hà Tây 47
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch công tác của khoa, các tổ
chuyên môn 48
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp 50
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy
tiếng Anh 51
Bảng 2.9: Thực trạng QL hoạt động cải tiến nội dung, PP, HTTCD-H và đánh giá giờ dạy 53
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của SV 55
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của sinh viên 57
Bảng 2.12: Kết quả thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện-kỹ thuật phục
vụ hoạt động dạy - học tiếng Anh 59
Bảng 3.1 : Mục tiêu chi tiết môn học 65
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính cấn thiết và khả thi của các biện pháp quản lý 88
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý 7
Sơ đồ 1.2 : Sự liên kết các chu trình quản lý 7
Sơ đồ 1.3: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường 30
Biểu đồ 2.1: Ngôn ngữ dùng trong giờ tiếng Anh chuyên ban 36
Biểu đồ 2.2: Các PP áp dụng trong giờ dạy tiếng Anh chuyên ban 40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của quá trình dạy - học đối với
việc nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng cao đẳng, đại học
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo cần phải tác động đến các yếu tố của
quá trình dạy - học (QTD-H). Bên cạnh hai yếu tố mục đích và nội dung,
“phương pháp dạy học (PPD-H) là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình
dạy học”. QTD-H sẽ không thể đạt hiệu quả như mong muốn nếu nội dung và
mục đích của nó không gắn kết với PPD-H phù hợp. Vì thế, quản lý hoạt động
dạy học (HĐD-H) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là một vấn đề thời sự được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, Đảng và Nhà nước quan tâm và là đòi
hỏi cấp thiết hiện nay. Trong những năm gần đây, xu thế xã hội phát triển mạnh
mẽ về nhiều mặt đã đặt nhiệm vụ của giáo dục nói chung và giáo dục đại học
(ĐH) - cao đẳng (CĐ) nói riêng trước đòi hỏi mới. Đó là, giáo dục phải đào tạo
nên nguồn nhân lực có đầy đủ các phẩm chất, năng lực, chủ động, sáng tạo và
linh hoạt để có thể thích nghi cao với thị trường lao động trong thời hội nhập.
Đối với Giáo dục - Đào tạo (GD-ĐT) thì vấn đề hàng đầu là chất lượng của GD-
ĐT vì chất lượng của GD-ĐT vừa là mục tiêu số một, vừa là động lực thúc đẩy
sự nghiệp GD-ĐT phát triển; đồng thời là điều kiện cơ bản bảo đảm cho những
con người được đào tạo ra có đủ năng lực và phẩm chất thực hiện được những
nhiệm vụ xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển nền kinh tế - xã hội
(KT-XH). Vì vậy nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học là nhiệm vụ
thường xuyên, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt QTD-H nói riêng và xuyên suốt toàn bộ
lịch sử phát triển của nhà trường và giáo dục nói chung. Nói đến GD- ĐT là nói
đến việc dạy, việc học, việc quản lý QTD-H và các mối quan hệ khác liên quan
đến việc đào tạo ra những sản phẩm nhân cách cho tương lai. Đổi mới cách thức
dạy, cách học, cách quản lý QTD-H trong các nhà trường là để nâng cao chất
lượng dạy học, đây là việc làm quan trọng nhất đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của mỗi nhà trường, cũng như của toàn ngành giáo dục.
Tính cấp bách không chỉ toàn ngành GD - ĐT quan tâm mà còn được thể hiện
trong đường lối lãnh đạo công tác GD - ĐT của Đảng và pháp luật của nhà nước, ví
dụ như: Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ương về việc
2
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, Nghị quyết Trung ương II
khoá VIII, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Luật giáo dục (2005), ….
1.2. Xuất phát từ thực trạng còn nhiều bất cập của quá trình dạy - học ở các
trƣờng cao đẳng, đại học
Được sự chỉ đạo của các cấp quản lý Nhà nước, QTD-H nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo đã được triển khai trong các trường CĐ, ĐH nhưng chưa thực
sự đạt kết quả như xã hội mong muốn. Thực trạng dạy học chay, lý thuyết suông
còn phổ biến, phương pháp (PP), phương tiện, hình thức tổ chức dạy học
(HTTCDH) lạc hậu, chương trình giáo trình chưa cập nhật, cơ sở vật chất
(CSVC) chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành giáo dục nói
riêng và của xã hội nói chung theo xu thế hội nhập và mục tiêu đào tạo
Trong thời đại ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) và tiến trình hội nhập kinh tế thế giới thì tri thức con người là một trong
những yếu tố cơ bản nhất để phát triển đất nước, đặc biệt khi Việt nam đã tham
gia vào tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO thì vai trò của ngoại ngữ
càng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong sự nghiệp giáo dục.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng chỉ thị về việc tăng cường công tác
dạy học ngoại ngữ nhân dịp về thăm trường Đại học sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội
ngày 13- 01-1972: “Đối với nước ta, Ngoại ngữ là môn rất quan trọng, rất cần
thiết, rất cấp bách. Các đồng chí phụ trách giáo dục phải rút kinh nghiệm để
làm tốt giáo dục ngoại ngữ”. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với xu thế
chung của sự phát triển nền giáo dục hiện đại.
Ngoại ngữ có vị trí và vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, nhất là
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, nó đã trở thành “chìa khoá
vàng” cho phương tiện giao tiếp, giúp cho việc truyền tải và tiếp nhận thông tin,
giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm
hiểu và chọn lọc được những tri thức của những nền văn hoá khác nhau, như câu
nói “Biết thêm một ngoại ngữ, sống thêm một cuộc đời”.
Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành giáo dục không nằm ngoài
những đòi hỏi trên của xã hội mà còn cần phát triển những nhà quản lý giỏi,
những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao để đáp ứng được sự phát triển
của xã hội.
3
1.4. Xuất phát từ thực tế hoạt động dạy - học tiếng Anh tại trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm Hà Tây
Trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP) Hà Tây là cơ sở đào tạo các chuyên
ngành đặc biệt đào tạo giáo viên tiếng Anh THCS. Hơn 49 năm xây dựng và
trưởng thành với nhiều thành tích xuất sắc, trong đó có sự đóng góp đáng kể
nguồn nhân lực đã qua đào tạo của khoa Ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu nguồn lực
cho ngành và cho xã hội, bước đầu khẳng định vị thế của nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Trong thực tế, số lượng, chất lượng và hiệu quả đào
tạo vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của trường và đòi hỏi mà xã
hội đặt ra. Có nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo, trong đó cần phải kể đến một nguyên nhân rất quan trọng đó là công tác
quản lý HĐD-H còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải có cái nhìn khách quan,
khoa học trong việc đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp tăng cường quản lý
nhằm nâng cao chất lượng HĐD-H trong nhà trường nói chung và HĐD-H tiếng
Anh ở khoa Ngoại ngữ nói riêng.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn: “Biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy- học tiếng Anh tại trường Cao
đẳng sư phạm Hà Tây” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy-học tiếng Anh tại trường CĐSP Hà Tây.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động dạy - học tiếng Anh.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐD-H tiếng Anh tại
trƣờng CĐSP Hà Tây.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động
dạy-học tiếng Anh tại trƣờng CĐSP Hà Tây.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học tiếng Anh tại Trường CĐSP Hà Tây.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐD-H tiếng Anh tại
trường CĐSP Hà Tây.
4
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng HĐD-H tiếng Anh hệ CĐ chính quy chuyên ban Anh văn sư phạm ở khoa
Ngoại ngữ- Trường CĐSP Hà Tây.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy- học tiếng Anh tại trường CĐSP Hà Tây hiện nay vẫn còn
những bất cập và hạn chế, trong đó có thể do nguyên nhân từ công tác quản lý.
Nếu có sự nghiên cứu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý,
khoa học và đồng bộ các biện pháp quản lý HĐD-H tiếng Anh sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các PP
nghiên cứu sau:
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài
liệu, hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra chọn mẫu,
thu thập thông tin, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia, xử lý kết quả khảo sát bằng
thống kê toán học.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của những biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐD-H tiếng Anh tại trường CĐSP Hà Tây.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đề xuất một số biện pháp khả thi để quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh tại trường CĐSP Hà Tây.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày
trong ba chương có tên như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
HĐD-H tiếng Anh.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý HĐD-H tiếng Anh tại trường CĐSP Hà Tây.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐD-H
tiếng Anh tại trường CĐSP Hà Tây.
Cuối luận văn là phần danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC TIẾNG ANH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý và các chức năng quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý (QL) là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và
lâu đời của con người. Nó “xưa cũ như chính con người vậy” [20, Tr.10]. Tuy
nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình
QL và dần dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Có thể điểm qua một số lý
thuyết đó như sau:
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [42, Tr. 408].
F.W. Taylor: là người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học đã cho rằng cốt lõi trong QL là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chuyên môn hóa và phải QL chặt chẽ”. “QL là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng PP tốt nhất và rẻ
tiền nhất” [21, Tr.1].
H.Koontz (Mỹ): “QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp
những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất” [40, Tr.33].
Mary Parker Follett (1868-1933) đã có những đóng góp lớn lao trong
thuyết hành vi trong quản lý khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao động,
liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [19, Tr. 33].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
6
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn” [33, Tr. 225]. Hoặc “Quản lý là một hoạt
động thiết yếu , nó đảm bảo phối những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn
kiến thức có tổ chức quản lý là khoa học” [ 34, Tr. 33].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc: hoạt động quản lý là “tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
[18, Tr.1].
“QL là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý, trong một tổ chức chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội, bằng
một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các PP và biện pháp cụ thể,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu mong muốn thông qua kế hoạch
hoá, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra”.
Như vậy, khái niệm QL được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song
có thể hiểu QL là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động
của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý
Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động QL là sự tác động có mục đích đến tập thể người
nhằm thực hiện mục tiêu QL. Trong GD-ĐT đó là tác động của nhà quản lý giáo
dục đến tập thể GV, học sinh - sinh viên (HSSV) và các lực lượng giáo dục khác
nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục (QLGD).
QLGD có bản chất vì lợi ích phát triển giáo dục nhằm mục tiêu tối thượng
là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục, đối tượng giáo dục
và chủ thể giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Bản chất đó được thể
hiện ở sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Trong khái niệm QL gồm các yếu tố cơ bản:
- Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức tạo ra
những tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý?
- Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động QL. Khách thể
quản lý là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?, là vật (trả lời câu hỏi: quản lý cái
gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi quản lý cái gì?)
- Mục tiêu quản lý: là trạng thái tương lai của đối tượng QL được xác định bởi
nhiệm vụ QL và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá trình thực hiện QL.
Nói một cách tổng quát: “QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”.
Các chức năng cơ bản của quản lý
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, QL là hệ thống gồm bốn chức năng là:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng với các hoạt động chung là thông
tin và quyết định. Thông tin là mạch máu của QL.
Sơ đồ 1.2 : Sự liên kết các chu trình quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo
Chủ thể quản
lý
Khách thể
quản lý
Nội dung
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Công cụ, PP
quản lý
8
- Lập kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
- Tổ chức: Sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
- Chỉ đạo: Điều kiện hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích
hợp với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của QL.
Trong một chu trình QL cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên
tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối mật thiết với
nhau giữa chu trình này sang chu trình theo hướng phát triển.
1.1.2. Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con người. Chất lượng của
giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến QLGD phải nói đến
quản lý nhà trường (QLNT) cùng với hệ thống QLGD [21, Tr.71].
Trong cuốn Giáo dục học, Phạm Viết Vƣợng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội” [49, Tr.206].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐD-H. Có tổ
chức được các HĐD-H, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân,
của đất nước” [30, Tr. 9].
QLGD dựa theo nghĩa tổng quan còn là hoạt động điều hành, phối hợp
các hoạt động xã hội nhằm duy trì trạng thái của các hoạt động đó theo hướng
ổn định, thích ứng, tăng trưởng, phát triển và đẩy mạnh công tác giáo dục tới
mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD là một loại hình của QL xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về QLGD:
9
- QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất.
- QLGD là quá trình tác động có ý thức, được định hướng của chủ thể
quản lý lên các thành tố của các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
của giáo dục một cách có hiệu quả.
Tóm lại, bản chất của QLGD là quá trình tác động có tính định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Các thành tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội
dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy (PPG-D), lực lượng giáo dục (GV), đối
tượng giáo dục (HSSV), phương tiện giáo dục (CSVC).
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong
đời sống KT-XH. Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết
chế sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất
là hình thành “Nhân cách- Sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
cả nguồn vốn người (human capital), vốn tổ chức (organizational capital), và
vốn xã hội (social capital) [13, Tr.30].
Theo Phạm Minh Hạc: “QLNT ở Việt Nam là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [30, Tr. 561].
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo,
thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất
của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ
của HSSV, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng đồng là
trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai quá trình “xã hội hoá giáo dục” và
“giáo dục hoá xã hội” quyện chặt với nhau để hình thành “xã hội học tập”, tạo
nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu
phát triển nhân văn (Human Development) đưa giáo dục cho mỗi người, giáo
dục cho mọi người (Education for all) và huy động tiềm năng, nguồn lực của xã
hội cho giáo dục (All for education) [32, Tr.3].
10
QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến
hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt tới mục
tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành Giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước.
Quản lý nhà trường gồm:
- QL chương trình dạy-học và giáo dục của nhà trường.
- Quản lý HSSV (QL các hoạt động của HSSV).
- Quản lý GV, phát triển nghề nghiệp của người thầy.
- Quản lý CSVC, TBDH, thư viện của nhà trường, đảm bảo cho nhà
trường hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy- học
1.1.3.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và
nhóm xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định.
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.1.3.2. Hoạt động dạy-học
Hoạt động dạy học: Dạy học gồm hai hoạt động gắn bó mật thiết đó là
hoạt động của thầy và hoạt động của người học. Dạy và học có những mục đích
tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa học thì dạy
lại có mục đích là điều khiển sự học tập [46, Tr.95].
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học
mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ,
hoạt động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của hoạt động
học của người học [31, Tr.192].
Hoạt động học là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh
nghiệm xã hội. Đó chính là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhất
định. Theo Đ.B.Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó
diễn ra sự thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi
11
mà sản phẩm của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ
thể trong quá trình thực hiện nó” [31, Tr.198].
Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển
HĐD-H [46, Tr. 96].
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau thống
nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học,
học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh
và cách học phải sáng tạo. Dạy tốt dẫn đến học tốt. Thi đua dạy tốt, học tốt là
một phong trào hướng vào cải tiến PPD-H, là việc làm cho HĐD-H phù hợp với
quy luật của QTDH [49, Tr. 56].
HĐD- H giúp người học lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách của người học. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý
nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học của người học, giúp người học
nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng
kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung, chương trình dạy học theo một quy
định bắt buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học.
1.1.3.3. Quá trình dạy học
“QTDH là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau sinh thành
ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng tác và hợp
tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” [45, Tr. 52].
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: "QTD-H là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và giáo
dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người
học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" [40, Tr. 25].
“Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những
con đường để thực hiện mục đích giáo dục. QTD-H được tổ chức trong nhà
trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho học sinh hệ
thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn” [49, Tr. 52].
12
Trên nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, GV tổ
chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, làm cho việc học tập trở
thành một hoạt động có ý thức. Bằng sự khéo léo của phương pháp sư phạm,
GV khai thác tiềm năng trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh,
giúp họ tìm ra những PP học tập sáng tạo, tự lực nắm lấy kiến thức và hình
thành các kỹ năng hoạt động. Trong QTD-H này, các thành tố sau cần được
đặc biệt chú ý:
- Chủ thể của hoạt động dạy là GV, người tổ chức mọi hoạt động học tập
của học sinh, người quyết định chất lượng giáo dục [49, Tr. 54].
- Đối tượng hoạt động của GV là hệ thống kiến thức và sự phát triển trí
tuệ và nhân cách của học sinh. Trước khi lên lớp GV nghiên cứu các tài liệu
sách giáo khoa, nắm vững và gia công tài liệu đó theo chiến thuật sư phạm, bằng
PPGD để chuyển tải nội dung tác động đến quy luật tâm lý nhận thức của học
sinh làm cho học sinh phát triển theo mục đích giáo dục [49, Tr. 54].
- Mục đích của hoạt động dạy là làm cho học sinh nắm vững kiến thức và
hình thành kỹ năng hoạt động từ đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách nghĩa là
làm cho học sinh trở thành những người lao động thông minh người công nhân
có ý thức [49, Tr. 55].
- Nội dung hoạt động dạy là tổ chức cho học sinh nhận thức, truyền đạt
kiến thức, hướng dẫn luyện tập hình thành kỹ năng, kiểm tra uốn nắn và giáo
dục thái độ học tập cho học sinh [49, Tr. 55].
- PPG-D bao gồm phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều
khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức học tập
cho học sinh [49, Tr.55].
Bản chất của QTDH: “Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, được
thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy
và học tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học, chỉ trong sự tác động
qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân QTD-H. Sự phá vỡ mối liên
hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn” [45, Tr. 23].
QTDH về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất nghiên cứu
của SV được tiến hành dưới vai trò tổ chức, điều khiển của GV nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ dạy học [39, Tr. 32].
Quy luật chi phối QTD-H: “Xuất phát từ lôgíc khái niệm khoa học và
lôgíc lĩnh hội của học sinh, thiết kế công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối ưu quá
13
trình cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho học sinh tự giác,
tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, phát triển thành năng lực
và hình thành thái độ” [45, Tr. 4].
1.1.3.4. Quản lý HĐD-H và đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học tại trường
Cao đẳng sư phạm
Quản lý hoạt động dạy-học
Quản lý HĐD-H là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
quản lý HĐD-H trong nhà trường. Quy định dạy học được thực hiện theo một
chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐD-H được
phân hóa thành hai quá trình cơ bản:
- Quản lý QTD-H trên lớp
- Quản lý QTD-H ngoài giờ lên lớp
Hai quá trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động
giáo dục của mỗi cấp, bậc học.
Quản lý HĐD-H do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng nó
có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ
quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần
chúng ngoài xã hội, nơi mà trò tham gia học tập, vui chơi, giải trí có tổ chức.
QL dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố
như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của thầy
với hoạt động học của trò, kiểm tra- đánh giá (KT-ĐG) kết quả dạy-học
v.v Tất cả các nhân tố cấu trúc của QTD-H tồn tại trong mối quan hệ
qua lại thống nhất với môi trường của nó. Môi trường xã hội - chính trị và môi
trường cách mạng khoa học- kỹ thuật. QL dạy học phải thực sự chú trọng tới các
thành tố này.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy- học tại trường Cao đẳng sư phạm
Qúa trình đào tạo ở trường CĐSP là một quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân.
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập gắn với giáo dục đạo đức, nhân
cách. Dạy học có chất lượng chính là thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Các
nhiệm vụ dạy học tại trường CĐSP đó là:
14
Nhiệm vụ 1: Trang bị cho SV hệ thống những tri thức khoa học hiện
đại và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một lĩnh vực khoa học
nhất định, bước đầu võ trang cho SV phương pháp luận khoa học, các PP
nghiên cứu và PP tự học có liên quan tới nghề nghiệp tương lai của họ nhằm
đáp ứng yêu cầu “đào tạo đội ngũ lao động có trí thức và có tay nghề, có năng
lực thực hành, năng động và sáng tạo”. Việc bồi dưỡng cho SV phương pháp
luận và PP nghiên cứu khoa học (NCKH) cũng như phương pháp tự học là rất
cần thiết ở trường CĐSP. PP tự học của SV là cách thức hoạt động tích cực,
chủ động, tự học và sáng tạo nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
đích, nhiệm vụ học tập, nghiên cứu nhất định.
Nhiệm vụ 2: Chúng ta đang sống trong thời đại có nhiều biến động về
đời sống xã hội, thời đại khoa học và công nghệ đang phát triển với tốc độ
nhanh chưa từng thấy trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Thực tế
đó đòi hỏi trường CĐSP đặc biệt quan tâm tới nhiệm vụ phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ cho SV, đặc biệt là năng
lực tư duy độc lập, sáng tạo của người GV trong tương lai. Trong QTD-H tại
trường CĐSP, dưới vai trò tổ chức, điều khiển của GV, SV phát huy cao độ
tính tích cực nhận thức, tự lực rèn luyện thao tác trí tuệ, dần dần hình thành
đậm nét các phẩm chất hoạt động trí tuệ như: Tính định hướng, bề rộng, độ
sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính phê phán, tính khái quát.
Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở trang bị hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho SV, QTD-H tại trường CĐSP phải
nhằm hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp của người GV tương lai. Một trong những nguyên tắc quan
trọng của QTD-H tại trường CĐSP là phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng
giữa nội dung giáo dục tư tưởng chính trị với nội dung tri thức khoa học trên
cơ sở nền tảng những tri thức và kỹ năng nghề nghiệp tương lai. Mặt khác,
việc nắm vững tri thức, kỹ năng là cơ sở và điều kiện để phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ của SV trong QTD-H. Trong mối tương quan giữa dạy học,
giáo dục và phát triển, việc giáo dục, bồi dưỡng thế giới quan và các phẩm
chất nhân cách của người GV trong tương lai vừa là mục đích, là kết quả
đồng thời cũng là cơ sở tư tưởng của việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và phát
triển trí tuệ của SV. Nó phản ánh rõ nét mục tiêu đào tạo của trường CĐSP
15
đáp ứng yêu cầu của xã hội, cách mạng khoa học, công nghệ và yêu cầu của
cuộc sống [39, Tr. 24].
QTD-H tại trường CĐSP là một quá trình phát triển không ngừng, bao
gồm nhiều thành tố cấu trúc tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Mỗi
thành tố cấu trúc cũng luôn luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Chính sự
vận động và phát triển tổng hợp, đồng bộ của các thành tố cấu trúc này tạo nên
sự vận động và phát triển chung của QTD-H tại trường CĐSP.
1.2. Quản lý hoạt động dạy- học Ngoại ngữ ở trƣờng Cao đẳng
1.2.1. Hoạt động dạy-học ngoại ngữ
1.2.1.1. Bản chất và mục đích của hoạt động dạy học ngoại ngữ
- Bản chất của quá trình dạy học ngoại ngữ
V.I. Lê-nin định nghĩa về ngôn ngữ như sau: “Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của con người ” ở đây V.I. Lê-nin chỉ ra chức năng
giao tiếp là thuộc tính quan trọng nhất, là bản chất ngôn ngữ. Với quan điểm này
giúp ta lý giải đúng đối tượng của môn học ngoại ngữ (dạy học ngoại ngữ nhằm
mục đích nắm vững và sử dụng được công cụ giao tiếp ấy), nội dung cơ bản của
môn học (dạy học ngoại ngữ là dạy học bằng tiếng nước ngoài ở bốn dạng cơ
bản của giao tiếp: Nghe, Nói, Đọc,Viết), PPD-H ngoại ngữ (đó là PP thực hành
giao tiếp, nghĩa là phải thông qua rèn luyện thực hành các kỹ xảo và kỹ năng
giao tiếp mà chiếm lĩnh công cụ giao tiếp).
- Mục đích của quá trình dạy - học ngoại ngữ
Ngoại ngữ được đưa vào chương trình giáo dục nhằm đạt ba mục đích:
thực hành giao tiếp, nâng cao trình độ văn hóa và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức.
Việc dạy học ngoại ngữ cũng nhằm nắm được ngoại ngữ được học như một
công cụ giao tiếp.
1.2.1.2. Nội dung dạy- học ngoại ngữ
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và dựa trên cơ sở lý luận dạy học, bộ
môn ngoại ngữ trong chương trình giáo dục nói chung qui định những nội
dung thiết yếu nhất trên các mặt giáo dục tư tưởng đạo đức, bồi dưỡng tri
thức văn hóa và rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ. Các nội dung
này liên quan chặt chẽ với nhau, hợp thành một thể thống nhất với hạt nhân
trung tâm là kỹ năng giao tiếp để thông qua HĐD-H tạo nên ở mỗi HSSV khả
năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.
16
- Nội dung kỹ năng giao tiếp
Nội dung giao tiếp bằng tiếng nước ngoài bao gồm bốn dạng hoạt động
giao tiếp là: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Cả bốn nội dung này đều có mặt thường
trực trong suốt QTD-H tiếng nước ngoài. Nội dung kỹ năng thực hành giao
tiếp được thể hiện dưới dạng hệ thống các bài tập tương ứng với yêu cầu hình
thành kỹ năng nghe nói và đọc hiểu.
- Nội dung tri thức văn hóa
Nội dung tri thức văn hóa của bộ môn ngoại ngữ bao gồm hai phần: Tri thức
ngôn ngữ học và tri thức đất nước học.
- Nội dung tư tưởng đạo đức
Là một môn văn hóa cơ bản, ngoại ngữ có khả năng góp phần hình
thành thế giới quan và nhân sinh quan tiến bộ cho thế hệ trẻ thông qua các bài
học với nội dung hết sức đa dạng và phong phú giúp HSSV xây dựng cho
mình từ những thói quen đạo đức và hành vi văn minh cần thiết nhất trong
cuộc sống xã hội đến những quan niệm và những chính kiến khoa học về tự
nhiên, về xã hội, về lối sống cao đẹp của những con người đang xây dựng xã
hội chủ nghĩa.
1.2.1.3. Phương pháp dạy-học ngoại ngữ
Ngày nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, việc dạy học
ngoại ngữ đều theo đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp. Nó đáp ứng được
những nhu cầu giao tiếp bằng ngoại ngữ qua hai kênh khẩu ngữ (Nghe và nói)
và bút ngữ (Đọc và viết ).
- Phương pháp dạy học nghe - nói
Theo các Nhà giáo học pháp ngoại ngữ (Howatt và Dakin 1974, Willis
1981), Nghe là khả năng xác định và hiểu những gì người khác đang nói. Điều
này bao gồm việc hiểu giọng điệu hay cách phát âm của người nói, ngữ pháp và
từ vựng của họ, và quan trọng hơn là hiểu được ý nghĩa của họ.
Có hai quan điểm về quá trình nghe hiểu: Nghe từ dưới lên (nghĩa là người
nghe quan tâm đến thông điệp từ những đơn vị nhỏ nhất- âm đến đơn vị lớn nhất-
văn bản) và quan điểm nghe hiểu từ trên xuống (nghĩa là, việc sử dụng kiến thức
trong đầu hay là kiến thức không được nhập mã trực tiếp trong ngôn từ). Ngày nay,
cả hai quan điểm này đều được công nhận rộng rãi và phải được tích hợp lại và sử
dụng trong giảng dạy thì mới có thể nâng cao khả năng và hiệu quả nghe của
17
HSSV nhưng sử dụng phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Đường hướng ngôn
bản chính là nơi hai hình thức nghe từ dưới lên và nghe từ trên xuống gặp nhau và
là nơi xử lí cùng một lúc thông tin nền, thông tin ngôn cảnh và thông tin ngôn ngữ
cho phép quá trình nghe hiểu và giải thích xảy ra. Để kỹ năng nghe được dạy có
hiệu quả, cần phải chia bài nghe làm ba giai đoạn: a) Giai đoạn trước khi nghe; b)
Giai đoạn trong khi nghe; c) Giai đoạn sau khi nghe.
Trong việc học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng, Nói dường
như là kỹ năng quan trọng nhất và khó phát triển nhất. Trong tiếng Anh, những
người biết một ngôn ngữ được gọi là những “người nói của ngôn ngữ đó”
(Speakers of the language). Chính vì vậy mà các hoạt động phát triển khả năng
tự diễn đạt của người học thông qua nói dường như là một thành phần quan
trọng nhất trong việc học ngoại ngữ. Giống như kỹ năng nghe, kỹ năng nói cũng
được chia làm ba giai đoạn: a) Giai đoạn trước khi nói; b) Giai đoạn trong khi
nói; c) Giai đoạn sau khi nói.
- Phương pháp dạy học đọc - viết
Giao tiếp không chỉ qua các kênh khẩu ngữ (nghe và nói) mà còn qua các
kênh bút ngữ (đọc và viết ) nữa.
Đọc là một kỹ năng ngôn ngữ phức tạp, nó được các học giả định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Theo Goodman “đọc là một quá trình ngôn ngữ
tâm lý qua đó độc giả, người sử dụng ngôn ngữ, kiến tạo, theo cách tốt nhất có
thể, một thông điệp được người viết nhập mã như là sự thể hiện bằng văn tự”
[1971- 135]. Theo Harmer 1989, 135 “đọc là một quá trình cơ học trong đó
mắt thu nhận thông điệp còn não tìm ra ý nghĩa của thông điệp”; “đọc là sự
hiểu tư duy của tác giả” [Smith 1985, Tr.102].
Trong học ngoại ngữ, đọc có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó cung cấp
kiến thức về ngôn ngữ và xã hội cho các kỹ năng như: Viết, Nói và Nghe. Có
nhiều kiểu đọc và các kiểu đọc này được phân chia dựa vào hai thông số chính:
(i) đọc theo phong cách (bao gồm đọc to và đọc thầm ) và (ii) đọc theo mục đích
(bao gồm đọc rộng, đọc sâu, đọc lướt, đọc quét). Để đọc có hiệu quả, kỹ năng
đọc hiểu được chia ra làm ba giai đoạn: a) Giai đoạn trước khi đọc; b) Giai đoạn
trong khi đọc; c) Giai đoạn sau khi đọc.
Viết là một kỹ năng vô cùng phức tạp. Trong khi viết, người viết phải có
kiến thức và phải quan tâm đến nhiều nội dung như cú pháp (cấu trúc câu, lựa
18
chọn văn phong, danh giới câu), ngữ pháp (thì, thể, thức, sự hòa hợp giữa chủ
ngữ và động từ, mạo từ, đại từ .v.v), nội dung bài viết (lấy ý, bắt đầu viết, viết
nháp, viết lại ), độc giả (ai sẽ là người đọc bài viết?) mục đích viết (viết để
làm gì?), chọn từ ngữ, tổ chức bài viết, các khía cạnh cơ học. Các nhà nghiên
cứu nhấn mạnh vào những đặc điểm của viết kết hợp với việc nghĩ viết có thể
được học như thế nào để phát triển đường hướng dạy viết cho lớp học ngoại ngữ
như: viết tự kiểm soát đến tự do, viết tự do, viết theo mẫu đoạn văn, viết theo tổ
chức ngữ pháp - cú pháp, viết theo đường hướng giao tiếp, viết theo quá trình.
PP thực hành dạy viết tiếng Anh là sự kết hợp của nhiều đường hướng
giao tiếp và đường hướng viết theo quá trình được xem là chủ đạo. Đường
hướng này được dựa trên bốn điểm cơ bản như: tại sao lại viết?; người ta viết để
giao tiếp với độc giả; người ta viết để hoàn thành những mục đích cụ thể; viết là
một quá trình phức tạp. Với quan điểm này, viết được xem như là một hành
động giao tiếp.
Theo I.Malcolm và K.Malcolm, dạy viết có hiệu quả nên đi theo quy
trình gồm sáu bước: (i) lập kế hoạch, (ii) viết nháp, (iii) sửa lại, (iv) gọt giũa, (v)
biên tập, (vi) chia sẻ. Còn theo Brown, để thực hành dạy viết có hiệu quả GV
nên đi theo một quy trình lên lớp gồm hai giai đoạn: a) giai đoạn trước khi viết
và b) giai đoạn trong khi viết.
Bên cạnh PP dạy các kỹ năng trên ta cũng phải nói đến một kỹ năng nữa
đó là sử dụng chính kỹ năng ngôn ngữ sản sinh ra để tư duy giúp cho SV hiểu và
nắm được kiến thức ngôn ngữ một cách hiệu quả.
1.2.1.4. Kiểm tra và đánh giá
Trong QTD-H ngoại ngữ, KT-ĐG có một ý nghĩa hết sức quan trọng cả
về mặt giáo dục lẫn giáo dưỡng. Kiểm tra trước hết đảm bảo mối liên hệ ngược
trong qúa trình điều khiển HĐD-H giúp cho thầy và trò nắm được chính xác kết
quả của từng khâu, từng giai đoạn, do đó có được những biện pháp điều chỉnh
kịp thời để hoạt động đúng mục tiêu và đem lại kết quả cao. Việc đánh giá học
tập bằng số điểm cho sau mỗi lần kiểm tra có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, duy trì sự yêu thích thường xuyên với môn học, làm cho người dạy và
người học thấy rõ được hiệu quả lao động của mình trước, sự mong muốn và đòi
hỏi của xã hội, nhà trường và gia đình.
19
- Kiểm tra kỹ năng nghe-nói
Để đánh giá khả năng nghe- nói có thể sử dụng tất cả các hình thức kiểm
tra theo phương thức nghe bằng tiếng nước ngoài rồi truyền đạt lại nội dung
bằng tiếng Việt. Nghe thông tin rồi tóm tắt lại bài hoặc làm các dạng bài như
chọn đáp án đúng, câu hỏi đúng/sai v.v Còn hình thức kiểm tra nói chủ yếu
thực hiện dưới sự điều khiển của GV bằng cách thuyết trình theo các chủ đề có
chuẩn bị trước, kiểm tra trong giờ học các phân môn để kiểm tra khả năng phát
triển khẩu ngữ của SV và kiểm tra định kỳ phải dùng hình thức đối thoại giữa
GV với từng SV hoặc giữa HSSV với nhau.
- Kiểm tra kỹ năng đọc- viết
Kỹ năng đọc cần phân biệt rõ hai loại: đọc diễn cảm và đọc hiểu. Đọc diễn
cảm cần tiến hành kiểm tra với từng cá nhân từng đoạn văn trong giáo trình học.
Đọc hiểu có mục đích tự ý mình nắm thông tin qua các văn bản viết. Đây là mục
đích chủ yếu nhất của việc dạy- học ngoại ngữ nên kỹ năng đọc hiểu cần được
kiểm tra thường xuyên, định kỳ cá thể lẫn đồng loại, cả nói lẫn viết.
Đánh giá khả năng diễn đạt bằng việc nhất thiết phải sử dụng hình thức
viết tiếng nước ngoài. Hình thức này có thể dùng để kiểm tra cá thể, song chủ
yếu là kiểm tra đồng loạt vào giữa học kỳ, hết môn hoặc cuối năm. Về nội dung
có thể yêu cầu HSSV viết đoạn văn miêu tả, viết bài tường thuật, viết thư v.v
chủ yếu nằm trong chương trình giảng dạy.
1.2.2. Đặc trưng hoạt động giảng dạy tiếng Anh chuyên ban
Trong cơ chế mở cửa của Nhà nước ta hiện nay không thể thiếu chiếc cầu
nối - ngoại ngữ trong giao lưu Quốc tế. Trong tất cả các ngoại ngữ đang được
dùng là môn học cho các trường THCS, Trung học phổ thông, CĐ, ĐH thì tiếng
Anh chiếm vị trí cao. Tiếng Anh cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức
năng là công cụ giao tiếp được thể hiện ở 5 dạng hoạt động cơ bản: Nghe, Nói,
Đọc, Viết và tư duy bằng chính ngoại ngữ đó. Do tính đa dạng kể trên của công
cụ giao tiếp nên các yêu cầu cụ thể của người học được xác định tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh của họ. SV sau khi học xong chương trình đào tạo chuyên ban ở
trường CĐSP sẽ sử dụng được ngoại ngữ để giao tiếp, đọc hiểu các sách báo
khoa học thường thức phù hợp với trình độ học vấn. Trình độ văn hoá bao gồm
trình độ học vấn bộ môn và năng lực tư duy.
Môn tiếng Anh chuyên ban có mục đích nhằm nâng cao trình độ hiểu biết
của người học, đồng thời góp phần nâng cao năng lực tư duy của họ. Bởi vì, để