Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.15 KB, 61 trang )

Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh, người đã trực tiếp hướng
dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực
ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói riêng. Bằng kiến thức
chuyên môn sâu rộng, cùng với sự nhiệt tình, cô đã giúo em sang tỏ nhiều vấn đề và đặc
biệt là đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này
Em cũng xin cảm ơn các anh chị cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà
Nội đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị và đặc biệt là các anh chị phòng
Tổng hợp và phòng Tín dụng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế vừa qua
Hà nội, ngày 03 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Phùng Thị Diệu Linh
1
Khóa luận tốt nghiệp
1
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
MỤC LỤC
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp
2
Khóa luận tốt nghiệp
2
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.3: Phân loại nguồn vốn huy động


Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng năm 2010 – 2011 – 2012
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.6: Kết quả ROA, ROE của Ngân hàng Ngoại thương – chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội
Bảng 2.8: Nợ quá hạn ngắn hạn của NHTMCP Ngoại thương Hà Nội
Bảng 2.9: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Hà Nội.
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tình hình vốn huy động trong ba năm 2010 – 2012
Biểu đồ 2.2: Phân loại nguồn vốn huy động
3
Khóa luận tốt nghiệp
3
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng năm 2010 – 2011 – 2012
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế năm 2012
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tổng vốn huy động và tổng dư nợ cho vay
Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ xấu năm 2010 – 2011 – 2012
Biểu đồ 2.7: Tình hình tài sản đảm bảo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Hà Nội.
Danh mục từ viết tắt
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
- VCB: Vietcombank
4
Khóa luận tốt nghiệp
4

Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
5
Khóa luận tốt nghiệp
5
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Lời mở đầu
• Lý do chọn đề tài
- Lý thuyết
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt nam cũng đang
trong quá trình đổi mới và hội nhập. Trong quá trình chuyển đổi này, xu thế cạnh tranh
đang diễn ra ngày càng gay gắt, đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội
mới cũng như khó khăn mới. Hoạt động ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn
cho nền kinh tế phát triển và ngược lại, ngân hàng hoạt động yếu kém sẽ ảnh hưởng trầm
trọng đến sự đi lên của nền kinh tế. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng cũng như
ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước cũng như Chính phủ đã có nhiều giải pháp
để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng như dài hạn của cả hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng lượng dư nợ tồn
đọng, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng nói chung vẫn khá cao và đây là trở ngại lớn cho
sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Để phát triển ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ
thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi mới hơn nữa.
- Thực tế
Hòa vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn
vào kết quả kinh doanh những năm gần đây có thể thấy rõ những vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết. Trong cơ cấu các khoản mục tài sản của ngân hàng, dư nợ qua các năm tăng
không đồng đều do diễn biến phức tạp của thị trường tiền tệ, tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong
toàn ngành và cả hệ thống ngân hàng VCB.
Năm 2010, tổng dư nợ tín dụng cho vay và ứng trước khách hàng là 4579 tỷ VNĐ, 2011

là 5184 tỷ VNĐ, năm 2012 tổng dư nợ tín dụng là 5533 tỷ đồng. Qua các năm, tỷ lệ dư nợ
tín dụng trên tổng tài sản có giảm đi không đáng kể, vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, chính vì vậy chất lượng dư nợ tín dụng luôn là vấn đề
cần được ngân hàng quan tâm tuy trên hết, những con số trên cho thấy ngân hàng cần chú
trọng đến rủi ro tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn do cơ cấu cho vay ngắn hạn của
chi nhánh chiếm khoảng trên 70% dư nợ toàn chi nhánh, vì vậy chi nhánh cần quan tâm
chú trọng đến khâu thẩm định chất lượng dự án đối với cho vay doanh nghiệp, cá nhân hộ
6
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
gia đình có nhu cầu vay sản xuất kinh doanh… Bên cạnh đó cũng cần có những định
hướng trong tương lai cho những khoản vay trung dài hạn có giá trị khoản vay lớn.
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn
của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội, em đã
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội”.
• Mục đích nghiên cứu
- Lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
- Thực trạng: Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội, trên cơ sở đó rút ra những ưu
điểm và hạn chế trong việc quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn ở Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
- Giải pháp: Trên cơ sở nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể, có
tính khả thi để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nói chung,
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội nói riêng.
• Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chất lượng tín dụng ngắn hạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

chi nhánh Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thu thập được trong 3 năm: 2010 – 1011 –
2012.
• Phương pháp nghiên cứu
- Lý luận
Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh và đánh giá
Phương pháp duy vật biện chứng
- Thực tiễn
• Kết cấu khóa luận
Bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn tại ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Chương III: Các phát hiện qua nghiên cứu chất lượng tín dụng ngắn hạn và hướng
giải quyết ở Ngân hàng Ngoại thương – chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương
mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng
8
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay
cả trong quan hệ tài chính tùy theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cở sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được
hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử dụng
chủ yếu để tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước,
doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Như vậy, thứ nhất, nếu trong thời gian ngắn thì biến động kinh tế, thị trường, chính
sách… xảy ra sẽ ít hơn so với thời gian dài, do đó khi cung cấp tín dụng ngắn hạn ngân
hàng có thể dự kiến, kiểm sóat khoản cho vay của mình dễ dàng hơn so với việc dự kiến
và kiểm sóat tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, quy mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn so với tín dụng trung và dài hạn nên
thời gian ngân hàng thu hồi vốn về sẽ nhanh hơn, vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả
sử có xảy ra tổn thất thì ngân hàng cũng chịu ít tổn thất hơn tín dụng trung và dài hạn do
quy mô của tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn quy mô của tín dụng trung và dài hạn.
9
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đều phải có tài sản đảm bảo,
trong thời gian ngắn thì việc quản lý tài sản đảm bảo sẽ dễ dàng hơn, trong thời gian dài
do sự biến động của giá cả thị trường và hao mòn tài sản
Thứ tư, do mức độ rủi ro của các khoản vay ngắn hạn thường không cao nên lãi suất của
nó thường thấp hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn
Thứ năm, hình thức tín dụng phong phú: để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách
hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng,
các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ
tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong
phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín dụng trung và dài
hạn. Nếu xét về tổng thể thì tín dụng ngắn hạn là một loại tài sản đem lại cho ngân hàng
một khoản lợi nhuận rất lớn.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngắn hạn
Để phục vụ quản lý các khoản vay ngắn hạn, Ngân hàng thường phân loại tín dụng theo
các tiêu chí khác nhau, như theo phương thức cho vay, theo mục đích sử dụng vốn, theo
tài sản đảm bảo… Tuy nhiên theo phương thức cho vay vẫn là phổ biến nhất.
1.1.3.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên
số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian
xác định. Thời hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này chỉ sử dụng đối với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.1.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Vốn vay chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
10
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Trong nghiệp vụ này thông thường chỉ có một kỳ hạn trả nợ vào cuối thời hạn cho vay và
lãi vay được tính theo phương pháp lãi đơn.
1.1.3.3 Cho vay theo hạn mức
Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín
dụng. Hạn mức này có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm chính.
Hình thức này phù hợp với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, theo đó
Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Tuy nhiên do các lần
vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sóat hiệu quả sử
dụng vốn từng lần vay.
1.1.3.4 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Khi mua hàng, doanh nghiệp
có thể bị thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp
thu được tiền bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức
vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Thường được
áp dụng đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
1.1.4 Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên
vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn
được qua vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài
hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy thời gian
sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh
Do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn
hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu
chi trong ngắn hạn… Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mùa
11
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
vụ, sau đó sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu
hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn mang lại thường không cao.
Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn nên ít chịu ảnh hưởng của sự biến động
không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra,
các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết
khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh… đồng thời khoản vay thường
được tiến hành khi có nhu cầu cần thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù
đắp trong tương lai. Vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp
Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí khách hàng vay phải trả cho nhu cầu sử dụng
tiền tạm thời của Ngân hàng. Do rủi ro mang lại của khoản vay ngắn hạn thường không
cao do đó lãi suất khoản vay ngắn hạn thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay ngắn hạn
thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay trung và dài hạn tương ứng.
- Hình thức phong phú
Gồm có cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển.
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các Ngân hàng thương mại. Xuất phát từ đặc
trưng của Ngân hàng thương mại là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi, trong đó chủ
yếu là tiền gửi ngắn hạn nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các
Ngân hàng thương mại cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
1.1.5 Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong họat động NHTM
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Đây là nguồn
vốn lớn của nền kinh tế, góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh
nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát
triển.
12
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
1.1.5.1 Đối với nền kinh tế.
Là một trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân
bổ đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một họat động mang tính chất đầu tư
cho nền kinh tế của Ngân hàng thương mại. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ
chức tài chính trung gian phi Ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các quỹ
đầu tư… là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì kênh dẫn vốn
ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của Ngân hàng thương mại. Thị trường tiền tệ với
trung gian tài chính là các Ngân hàng thương mại luôn luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất
lớn cho nền kinh tế.
1.1.5.2 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về chi phí tài chính. Trong nhiều
trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát
triển sản xuất. Tín dụng ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các điều kiện cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh hợp lý.
1.1.5.3 Đối với Ngân hàng
Họat động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu chủ yếu từ họat
động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là một khoản mục chủ đạo, tạo
ra nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí. Mặt khác, cho vay ngắn hạn còn là yếu tố
quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
1.1.6 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động Ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn lợi
nhuận nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao. Tình trạng
13
Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc Ngân hàng không thu được khoản vay và lãi, do đó
kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều Ngân hàng có
phản ứng co cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất
lượng tín dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp của
ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân
hàng là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng tín
dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan.
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay chất lượng tín
dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển
ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một NHTM trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó là kết
quả của một quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý. Quản lý chất lượng nói
chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được và duy trì
chất lượng của một loại sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm hiểu
và loại trừ những nguyên nhân những trục trặc trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu của
khách hàng liên tục được đáp ứng. Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản ký
chất lượng đồng bộ. Đây là một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng
mà còn cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm ngày càng thoả
mãn đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này cán bộ
NHTM cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có chất lượng tín dụng
thì trong hoạt động tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được
thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Cụ thể hơn, chất lượng tín dụng là kết quả đạt
được với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. Nhờ hiểu đúng được bản chất

của chất lượng tín dụng sẽ giúp các ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá đúng được
14
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
hiệu quả tín dụng ở hiện tại cũng như xác định được chính xác nguyên nhân của những
tồn tại mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững trên thị
trường cạnh tranh.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại.
Sự cần thiết phải nghiên cứu chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
xuất phát từ các vai trò của tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng đến các chủ thể trong nền
kinh tế và chính bản thân Ngân hàng thương mại đó.
• Việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết đối với nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng ngày càng đóng
một vai trò quan trọng. Do đó, việc nâng chất lượng tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế và được thể hiện ở những mặt sau:
- Nâng cao chất lượng tín dụng là một bước quan trọng trong việc lành mạnh hóa hệ
thống tài chính, từ đó giúp hệ thống tài chính hoạt động có hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp hoạt động tín dụng ngân hàng được mở rộng, từ
đó làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ khiến nguồn vốn ngân hàng được chuyển vào kinh
doanh, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn, để phát
triển công nghệ ngân hàng và làm tăng lượng tiền cung ứngcho nền kinh tế.
• Việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết đối với ngân hàng:
Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của NHTM cũng như nền kinh tế vì:

- Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho NHTM, nâng cao chất lượng tín
dụng giúp hạn chế những tổn thất làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, tỉ lệ nợ xấu, nợ khó đòi sẽ giảm. Do vậy,
NHTM sẽ bảo toàn được nguồn vốn của mình. Từ đó làm cơ sở cho sự mở rộng về
quy mô của NHTM.
15
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng như:
dịch vụ thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán, làm gia tăng lợi nhuận.
- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, rút ngắn thời gian giải quyết làm gia tăng
vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng, tiết kiệm chi phí quản lý trong kinh doanh từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
1.2.2.1 . Các chỉ tiêu định lượng:
Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thông qua các con số từ hoạt động kinh doanh từ đó phân tích tổng hợp và rút ra mức đạt
chung cho từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu sau
- Chỉ tiêu doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM cho nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Thông qua doanh số cho vay ngắn hạn, ta có thể thấy được
khả năng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm và thấy được uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn
Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, nó cũng thể
hiện chất lượng tín dụng ngắn hạn trong năm.
- Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn

Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
cao thì ngân hàng càng có cơ hội mở rộng đầu tư cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, huy động
càng nhiều thì chi phí phải trả càng nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Điều
này buộc ngân hàng phải tính tóan sau cho hợp lý giữa huy động vốn và nhu cầu cho vay.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn
16
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ ràng nhất chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng càng kém, rủi ro trong họat động tín dụng cao. Nợ quá hạn là chỉ tiêu mà không một
ngân hàng nào muốn có và duy trì. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, người ta
thường dùng chỉ tiêu này, NHTM nào có nhiều khoản nợ quá hạn thì sẽ có nguy cơ mất
vốn cao và sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp
Việc phân loại nợ được tiến hành theo các văn bản quy phạm pháp luật của Thống đốc
NHNN, quyết định số 493/2005QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ như sau
 Nợ nhóm I (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.
 Nợ nhóm II (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ
 Nợ nhóm III (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
 Nợ nhóm IV (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được các tổ chức tín dụng cho
là có khả năng tổn thất cao

 Nợ nhóm V (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được các tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn
Trong đó, các khoản nợ từ nhóm III đến nhóm V được xem là các khoản nợ xấu.
- Tỷ lệ mất vốn ngắn hạn
Tỷ lệ mất vốn =
Chỉ tiêu này phản ánh những khoản nợ không có khả năng thu hồi vốn (mất vốn) chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp
phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ sinh lời của tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời =
Việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng
cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy, thu nhập từ họat động tín
dụng ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Ta có thể
17
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
so sánh thu nhập từ họat động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua các năm không chỉ
bằng số tương đối mà cũng có thể so sánh bằng số tuyệt đối.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính
theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi
ro của ngân hàng. Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi
ro của ngân hàng và tăng tính ốn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.
Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một
tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình đồng thời bảo vệ những
người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngân hàng các nước luôn xác định rõ

và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Ở Việt Nam, tỷ lệ
này là 9% theo thông tư 13.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng thì các chỉ tiêu định tính cũng tác động không nhỏ tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng tín dụng của
ngân hàng thể hiện qua: Thái độ phục vụ khách hàng, chính sách lãi suất, thời gian, thủ
tục vay vốn…
• Trên cơ sở pháp lý, họat động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp luật
Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, văn bản chỉ đạo của
Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước.
• Trên cơ sở quy chế cho vay của NHTM, họat động cho vay có chất lượng luôn
phải đảm bảo quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Các quy định trong quy
trình nghiệp vụ tín dụng được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi
ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng. Cho nên việc
tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
• Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, họat động tín dụng có chất lượng khi nó mang lại
khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng là khoản vay thực hiện đúng
18
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
theo cam kết hợp đồng. Đó là các cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn
vay, phương thức trả nợ và lãi, các cam kết ràng buộc khác.
• Thái độ phục vụ đối với khách hàng:
Thái độ phục vụ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Với thái độ niềm nở tận tình
chu đáo và sự nghiêm túc của nhân viên trong ngân hàng sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với
khách hàng và tăng thêm uy tín của ngân hàng
• Chính sách lãi suất tín dụng ngắn hạn
Khách hàng khi đến với ngân hàng luôn mong muốn nhận được một mức lãi suất cho vay
hợp lý. Do vậy, việc đưa ra mức lãi suất tín dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo lợi ích cho cả

ngân hàng và khách hàng là một công việc rất quan trọng. Ngoài ra trong điều kiện lãi
suất trên thị trường có những biến động phức tạp sẽ dẫn đến những rủi ro cho cả ngân
hàng và khách hàng. Lãi suất biến động sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh, hiệu quả giảm và thực hiện trả nợ không đúng cam kết. Đối với ngân hàng khi lãi
suất thị trường tăng nhanh sẽ ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn. Do vây, ngân hàng
cần phải tính toán cẩn thận kỳ hạn của các khoản vay nhằm hạn chế rủi ro do sự biến
động lãi suất.
• Thời gian và thủ tục vay vốn
Các ngân hàng có thể thu hút khách hàng thông qua việc rút ngắn thời gian và thủ tục cho
vay. Các khách hàng khi đi vay vốn đều mong muốn được giải quyết trong thời gian ngắn
nhất.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng ngắn hạn theo đúng nghĩa của nó chính là vốn vay ngắn hạn của
Ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình SXKD dịch vụ. Trong quá trình luân
chuyển vốn ngân hàng nhận được vốn và một phần lợi nhuận từ vốn còn khách hàng thì
đạt hiệu qủa trong kinh doanh. Như vậy, có thể nói nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng ngắn hạn phải được đảm bảo từ hai phía bên trong và bên ngoài. Và trong hoạt động
kinh doanh thì ngân hàng cũng như khách hàng luôn phải chịu tác động trực tiếp của rất
nhiều nhân tố cả trực tiếp lẫn gián tiếp mà chỉ một trong số đó có thể ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
19
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 . Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp nhận khoản vay của ngân hàng, do đó trong các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, không thể không nhắc đến yếu tố khách hàng.
- Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có

hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng.
- Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Việc cung cấp thông tin của khách hàng không đúng sẽ gây khó khăn cho việc cấp tín
dụng và khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro là người
bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của
những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan
ngoài dự đoán của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng, khi tài sản có
biến động giảm giá và sự hao mòn lớn dẫn đến khi phải xử lý tài sản để thu nợ sẽ không
đảm bảo cho khoản nợ và rủi ro tín dụng là rất lớn.
1.3.1.2 . Các nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực tiền tệ là một trong số những lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động
bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa… Mỗi một
nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ
đến môi trường kinh doanh chung. Chính vì vậy trong kinh doanh, các ngân hàng thương
mại vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng
20
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn bất chấp luật pháp để thôn
tính đối thủ cạnh tranh của mình bởi vì sự đổ vỡ thường đem lại hậu quả rất to lớn do tác
động tâm lý và phản ứng dây chuyền của khách hàng…
1.3.1.3 . Các nhân tố khác

- Môi trường kinh tế
Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các biến số kinh tế vĩ mô
như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Chu kỳ kinh tế
có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái, doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, kinh doanh không có hiệu quả không trả nợ được ngân hàng nên ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Môi trường chính sách, pháp luật
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín
dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
hoạt động SXKD, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với họat động ngân hàng cũng như các
họat động kinh tế khác. Nó chi phối họat động kinh tế và họat động kinh tế phải tuân thủ
theo pháp luật.Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. Nhân tố
pháp luật ở đây bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật tạo hành lang, môi trường pháp
lý cho họat động kinh doanh của ngân hàng. Cơ chế chính sách rõ ràng đồng bộ nhất quán
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng chủ động trong họat động kinh doanh nói
chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng trong khuôn khổ.
Môi trường pháp luật không ổn định là bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp vì doanh
nghiệp không thể dự đoán chính xác được các cơ hội kinh doanh, các họat động kinh
21
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
doanh sẽ diễn ra không đúng theo các kế hoạch làm doanh nghiệp không có khả năng trả
nợ cho ngân hàng đúng hạn làm chất lượng tín dụng giảm

Mặt khác, khi môi trường pháp luật không ổn định sẽ làm mất lòng tin của các nhà đầu tư
vào thị trường. Điều này làm giảm đi khối lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. Vì vậy,
để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, đòi hỏi hệ thống pháp luật đồng
bộ, đầy đủ, đồng thời cũng phải đảm bảo được hiệu lực pháp lý.
- Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và
khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo
đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn
nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm
chất lượng tín dụng.
- Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến
việc kinh doanh của khách hàng dẫn đến khách hàng không trả nợ được ngân hàng và chất
lượng tín dụng sẽ ảnh hưởng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
1.3.2.1 . Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Bất cứ một chủ thể nào trong nền kinh tế hiện đại, muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải
có một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Kinh doanh tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý đề ra các
định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt, phương pháp tiến hành, nó sẽ
được cụ thể hóa thành các kế hoạch họat động. Nếu không có chiến lược thì ngân hàng sẽ
luôn bị rơi vào tính thế bị động. Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp cho ngân
hàng có phương hướng phát triển nhất quán, giúp khai thác tốt những năng lực hiện có
của ngân hàng, giúp ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng trước những biến
đổi của môi trường. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn, ngân hàng mới có những
kế hoạch hợp lý cho từng bộ phận trong từng thời kỳ, trong đó có bộ phận tín dụng. Một
22
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

chiến lược tín dụng đúng đắn trên cơ sở kinh doanh phù hợp sẽ đem lại chất lượng tín
dụng cao.
1.3.2.2 . Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Các
nội dung liên quan đến chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kì hạn, mức độ đảm bảo,
phạm vi…. Nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính
sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín
dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng
đắn hay không. Mỗi Ngân hàng đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với thực tế của
ngân hàng cũng như của thị trường.
1.3.2.3 . Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong
quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Khi thực hiện đúng các
bước trong quy trình nghiệp vụ sẽ đảm bảo chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Ngoài ra việc thu thập thông tin của khách hàng là sự cần thiết hỗ trợ
cho việc thực hiện quy trình và nâng cao chất lượng tín dụng. Quy trình tín dụng của
NHTM mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ
động, linh hoạt, thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp.
Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho họat động đầu tư của ngân hàng, một trong
những nghiệp vụ phải được xem xét hết sức cẩn thận và quan trọng đó là thẩm định dự án
đầu tư. Thẩm định tín dụng phần nào giúp ngân hàng dự đoán được hiệu quả tài chính và
tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc được cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả
năng thu hồi vốn cao, hạn chế rủi ro phát sinh. Chính vì vậy, công tác thẩm định tài chính
cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
1.3.2.4 . Nhân tố con người
23
Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Cũng như bất lỳ lĩnh vực nào, nhân tố cho người trong họat động tín dụng ngắn
hạn cũng đóng vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân
hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận thức, kinh
nghiệm, trình độ và tư cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên ngân hàng. Cán bộ tín dụng mà
không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ
làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến
sự thành công của công tác tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng với trình độ, kiến thức kinh nghiệm
tốt thì có thể thu thập, phân tích, đánh giá chính xác về khách hàng và hiệu quả đầu tư, từ đó
đánh giá và đưa ra quyết định cho vay hay không sao cho có hiệu quả. Ngược lại, nếu cán bộ
tín dụng kém về trình độ, kiến thức chuyên môn sẽ làm giảm chất lượng tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng kinh tế xã hội,
đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự đoán trước được những biến
động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù
hợp.
1.3.2.5 . Hệ thống thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay với tình hình thị trường, công nghệ, kỹ thuật biến động nhanh
chóng thì thông tin càng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ
một ngành nghề nào. Người nắm giữ thông tin chính là người chiến thắng.
Trong công tác tín dụng, thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án, phân tích và
đánh giá. Vì vậy, nguồn thông tin có đầy đủ, chính xác, xác thực và đáng tin cậy thì chất
lượng tín dụng mới đảm bảo chính xác và tạo hiệu ứng lớn nhất đến chất lượng tín dụng
ngân hàng.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn tại ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu chung

- Tên đơn vị: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Ha Noi Branch of Vietcombank
24
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
- Tên viết tắt: VCB HN
- Tổng giám đốc: Nguyễn Mạnh Hùng
- Địa chỉ: 344 – Bà Triệu – Hà Nội – Việt Nam
- Điện thoại: +84.4.9746666 – Fax: +84.4.9747065
- Website: />- Loại hình đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
- Mô hình tổ chức: chi nhánh
Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I. Năm 2004, Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba. Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên
địa bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
hiện có 10 Phòng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
• Ban giám đốc
- Giám đốc: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ba phó giám đốc
• Phòng ban
- Phòng kế toán – tài chính
- Phòng khách hàng
- Phòng dịch vụ ngân hàng
- Phòng tổng hợp
- Phòng thanh toán thẻ
- Phòng ngân quỹ

- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
- Phòng quản lý nợ
- Phòng tin học
- Phòng kiểm tra, giám sát, tuân thủ
- Phòng khách hàng thể nhân
- Mười phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban
• Ban giám đốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, hướng dẫn
chỉ đạo thực hiện đúng các chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động do cấp trên giao
phó. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên của đơn vị, cũng như xử lý hoặc kiến nghị với
25
Khóa luận tốt nghiệp

×