Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Huy động vốn của ngân hàng Agribank - chi nhánh Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.98 KB, 59 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh
nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai
trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để
cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ
bên ngoài.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý, điều này
dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài
sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời,
buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy
động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở
nên cấp thiết và quan trọng.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát tiển Nông thôn Agribank chi nhánh Sông Đà, em nhận thấy công tác huy động
vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM, hơn nữa trong thời gian
gần đây việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình
trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, thêm vào đó là sự cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia
ngày càng nhiều của các phi ngân hàng. Đây là một thách thức đối với Ngân hàng
đòi hỏi ngân hàng cần có những chính sách, giải pháp để cải thiện cũng như nâng
cao tình hình huy động vốn của ngân hàng, và cũng là lí do em chọn đề tài: “Huy
động vốn của ngân hàng Agribank - chi nhánh Sông Đà” làm đề tài cho bài
Khóa luận của mình. Đề tài phù hợp với mức độ một khoá luận tốt nghiệp chuyên
ngành Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy động vốn của
NHTM.


- Phân tích tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Agribank
– chi nhánh Sông Đà.
- Đưa ra một vài kiến nghị về giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
của NHNo&PTNT Agribank – chi nhánh Sông Đà.
3. Đối tượng, pham vi nghiên cứu.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
- Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn – chi nhánh Sông Đà.
 Thời gian: Các số liệu về hoạt động huy động vốn và các giải pháp hoàn thiện hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn – chi nhánh
Sông Đà trong 3 năm 2009- 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu : các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng việc phát
bảng câu hỏi, phiếu điều tra để ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng
về hoạt động huy động vốn và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn.
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các số liệu thực tế về hoạt động huy
động vốn và các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT –
chi nhánh Sông Đà trong 3 năm 2009- 2011.
- Phương pháp phân tích dữ liệu : Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng
hợp được ở trên. Ta sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Sông Đà, những thành quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
5. Kết cấu khoá luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM.

Chương 2: Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Agribank – Chi
nhánh Sông Đà.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động
vốn của NHNo&PTNT Agribank – Chi nhánh Sông Đà.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo
cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào
trong nền kinh tế”. Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến
ngày 12 tháng 12 năm1997) thông qua thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ, và các dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả
điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu
rõ hơn về các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi

từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của các
tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn
hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
a, Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và thường là cấp bách trong khi thu
không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
b, Tài trợ cho nền kinh tế
Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín
dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do
Ngân hàng đưa ra.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh
trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương thức phổ biến
nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi
thuê. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản
xuất nhưng người thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp

hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ
đông thường.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c, Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán
các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ
chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua
được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ
hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d, Các dịch vụ của Ngân hàng
• Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao
dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi
trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo
lệnh của họ.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
• Bảo quản vật có giá
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế
giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho
khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt
động cho thuê đó.
• Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các TCTD với bên có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vậy khách hàng phải có được sự đồng ý

của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực
hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là
phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh.
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
• Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu
tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản
chứng khoán…
• Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn) cung
cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.1.3. Nguồn vốn của NHTM
“Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập
hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng”
Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
5
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép

hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban
đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng
chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực
kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên Ngân
hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc
b00iệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác nó được coi như là tài sản đảm bảo gây
lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng
hoạt động thua lỗ và là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy
động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng.
1.1.3.2. Vốn nợ
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh
mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và một
số loại khác.
Nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được đi vào hoạt động
và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử
dụng để cho vay, đầu tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại
ngân hàng khác và phải được thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng
thanh toán. Qui mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn
cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động

vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Nhìn
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
6
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
chung, phổ biến nhất, khái niệm huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một
hoạt động đặc trưng nhất của các ngân hàng thương mại, đó là nhận tiền gửi và dưới
các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và
không có kì hạn khác.
Nói một cách đơn giản hơn, để có được vốn hoạt động thì ngân hàng phải thực
hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, huy động vốn chính là hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM
1.2.2.1. Theo tính chất nghiệp vụ
a, Huy động vốn tiền gửi
“Ngân hàng được nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền tửi có kỳ hạn và tiền gửi khác” - Điều
45 Luật các TCTD số 03/1997/QH10.
• Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch):
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm 2
loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an
toàn và thuận tiện. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ
ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là các khoản tiền được ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần thanh toán
khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản chi khi

đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân hàng cần biết
trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Tại Việt Nam, các khoản tiền gửi có kỳ hạn
thường nằm trong khoảng 6 tháng đến 24 tháng. Đây là loại tiền gửi có sự thoả
thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn
tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với
mục đích hưởng lãi. Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi báo rút (tức khi muốn rút ra phải báo trước).
• Tiền gửi tiết kiệm:
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
7
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của đân cư chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các
khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
• Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác:
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể
gửi tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
b, Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các TCTD khác.
• Phát hành giấy tờ có giá:
Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích
đã định. Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ
khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu,

trái phiếu.
• Vay NHNN (vay ngân hàng trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh toán ), NHTM thường vay ngân
hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái
cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở
thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này đến tái
chiết khấu tại NHNN. NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc
chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định.
• Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác:
Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay, nhưng thực
chất nó là hình thức tương trợ giữa các ngân hàng để có được sự hợp tác đôi bên
cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
1.2.2.2. Theo thời hạn huy động:
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
8
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
a, Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là dưới
1 năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy
động (nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư): cho vay để mua đồ sinh
hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động… Do vậy nguồn vốn này được huy
động với lãi suất thấp.
b, Huy động vốn trung và dài hạn:
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách

phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Việc huy
động trung và dài hạn chỉ chủ yếu là vay trên thị trường vốn. Thông thường đây là
khoản huy động không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao
sẽ huy động được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này. Ngoài ra, khả năng huy động còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của
ngân hàng.
1.2.2.3. Theo loại tiền:
a, Huy động vốn nội tệ
Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết
kiệm, nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ
nhưng lại có sự tăng trưởng không ổn định.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH: Nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ
cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi này thường là tiền gửi giao dịch hoặc
có kỳ hạn ngắn, hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác: Nguồn này có qui mô, cơ cấu nhỏ
trong tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường
có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh toán, ngân
hàng cũng không sử dụng nhiều nguồn này để cho vay và đầu tư.
Đi vay bằng nội tệ: Tại nhiều nước NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn
tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ thể
phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Việc đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu là để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
b, Huy động vốn ngoại tệ
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
9
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Tiền gửi bằng ngoại tệ cuả các tầng lớp dân cư: Tiền gửi bằng ngoại tệ của
các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị

tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và tính trạng khan hiếm
tiền đồng VND.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH: Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi
trong thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn thường từ 1-3 tháng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác: Nguồn tiền này chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối tượng cho
vay chủ yếu là các NHTM nhà nước.
Tiền vay bằng ngoại tệ: cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự
cần thiết NHTM mới đi vay nhất là bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động.
Do vậy lượng vay này thường nhỏ.
1.2.2.4 Theo phạm vi huy động vốn
a, Huy động vốn trong nước
Huy động vốn trong nước được coi là nguồn đặc biệt quan trọng nhất là đối
với các tổ chức tín dụng như NHTM. Khi huy động vốn trong nước, điều mà các
NHTM quan tâm đó là lãi suất phải đảm bảo nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân
là vì lãi suất vốn trong nước không được quyết định đơn thuần chỉ bằng bởi lãi suất
nước ngoài, tỷ lệ thay đổi kỳ vọng trong tỷ giá hối đoái và mọi chi phí rủi ro mà còn
bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện thị trường trong nước, bao gồm cung và cầu
trong nước đối với tín dụng, cấu trúc của hệ thống tài chính trong nước và tình trạng
lạm phát mong đợi.
b, Huy động vốn nước ngoài:
Xét theo lịch sử, phần lớn các khoản vốn nước ngoài chảy vào các nước đang
phát triển là mang tính chất dài hạn hoặc trung hạn (trái phiếu, viện trợ hoặc các khoản
cho vay bằng đồng tiền ngoại tệ). Hầu hết chúng được sử dụng vào các dự án và do vậy
là nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các NHTM cần có những giải pháp sử
dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả và đặc biệt nên sử dụng vào việc triển khai các
chương trình quốc gia, tham gia vào các kế hoạch cụ thể do thủ tướng chính phủ ra
quyết định để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ phía nhà nước.
1.2.2.5 Theo đối tượng huy động
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa

10
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
a, Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Đối với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, hình thức mà ngân hàng
có thể huy động được nhiều nhất là tiền gửi giao dịch, thông qua việc làm trung
gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút
được số lượng lớn các tổ chức mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch.
b, Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hình thức huy động chính là thu hút
được tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi có kỳ hạn hoặc đi vay các cá nhân, hộ gia đình và cả tổ chức kinh tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
• Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của
luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt
khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do
vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ
theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ
theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay…
• Môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong
điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được
đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào
Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng

biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng
tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm
xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút
ra. Khi đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ
và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.
• Môi trường văn hóa – xã hội
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
11
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Do hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc
huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ
yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi
tiêu nhiều hơn trong tương lai. Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là
sự ổn định của nền kinh tế, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư
cho sản xuất và ngược lại.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau, yếu tố tâm lý,
văn hoá và lối sống cũng khác nhau và yếu tố truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả
năng khai thác vốn của ngân hàng thương mại. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt
được yếu tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
• Các đối thủ cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh
như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương
mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các Tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp. Như Bảo
hiểm, tiết kiệm Bưu điện, Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách
huy động vốn của ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh
sao cho phù hợp với từng thời kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống, vừa có thể

tìm kiếm thêm khách hàng mới.
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan (thuộc về Ngân hàng)
• Uy tín, hình ảnh của ngân hàng
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh
riêng của mình trong lòng thị trường. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một
bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh
tốt về Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng
đến quan hệ giao dịch với mình.
• Quy mô của VCSH
Vốn của chủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của
NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố quyết
định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn.
• Chính sách của Ngân hàng trong việc huy động vốn
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng trong hoạt động huy động và hoạt
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
12
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
động sử dụng vốn, ngân hàng có thể đưa ra hệ thống các chính sách và biện pháp
phù hợp để có được qui mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính sách
đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về
huy động với qui mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất; Các chính sách liên quan đến sản
phẩm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng; Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ
hoa hồng và chi phí dịch vụ; Các chính sách về tổ chức kỹ thuật; Các chính sách
trong phục vụ và giao tiếp,…
• Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây là một trong các nguồn lực để ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là
mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù ,vị trí, hệ thống thông tin

và thiết bị khác.
• Năng lực của nhân viên, cán bộ ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý
tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng
huy động vốn.
1.3 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương
quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ
vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định (thông
thường là 12 tháng)
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
1.3.2.1. Chi phí huy động vốn:
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở
khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không
dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.
Những nguồn có thời hạn ngắn thường có chi phí nguồn thấp và tính ổn định
thấp, ngược lại những nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí cao hơn nhưng ổn định
hơn. Lãi suất ngân hàng quy định trả cho từng nguồn (nhóm nguồn) chỉ phần lớn chi
phi phí của nó, chi phí thực hiện cho vốn và các chi phí khác như kiểm ngân, phí dịch
vụ, phí bảo hiểm tiền gửi tính trên số được sử dụng để đầu tư vào tài sản sinh lời.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
13
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Tuỳ theo tính chất của từng nguồn vốn sẽ có nhiều mức lãi suất danh nghĩa
khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra các
ưu thế của riêng mình trong đó có ưu thế về lãi suất cạnh tranh. Một ngân hàng có
thể đưa ra mức lãi suất danh nghĩa cao hơn các ngân hàng khác hoặc cũng có thể tạo

ra lãi suất cạnh tranh bằng các phương pháp như trả lãi làm nhiều lần trong kỳ hoặc
trả lãi trước. Để đánh giá hiệu quả của các phương pháp này ngân hàng căn cứ vào
NEC (Net effective cost: lãi suất hiệu quả của mỗi nguồn tiền).
Giả sử không có lạm phát, dự trữ bắt buộc thì:
NEC = =
Lãi thực phải trả khách hàng
Gốc thực ngân hàng sử dụng
Nếu có tính đến dự trữ bắt buộc:
NECDTBB = =
Lãi thực phải trả khách hàng
Gốc thực ngân hàng sử dụng
NEC càng nhỏ thì ngân hàng càng có lợi. NEC phụ thuộc vào cách trả gốc và
lãi. Cách trả lãi khác nhau thì NEC khác nhau.
Nếu trả gốc và lãi luôn một lần thì NEC = i (lãi suất danh nghĩa)
Nếu trả lãi trước NEC = i / (1 – i)
Nếu trả lãi n lần trong kỳ, NEC = (1 + i/n)n –1
Các ngân hàng thường sử dụng phương pháp trên trong điều kiện bị khống chế
về lãi suất tối đa, hoặc để thay đổi tạm thời quy mô của các khoản mục chi phí trả
lãi trong kỳ.
Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức lãi suất
cạnh tranh (gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay) cho hoạt động huy động vốn,
các ngân hàng thường tính toán lãi suất bình quân (Lãi suất bình quân của một
nguồn (nhóm nguồn) được xác định bằng tỷ lệ bình quân của chi phí trả cho nó so
với số dư bình quân của nguồn (nhóm nguồn) đó trong khoảng thời gian)
Lãi suất này cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi
mỗi nguồn, sự kết hợp giữa lãi suất cá biệt và tỷ trọng mỗi nguồn; nó cũng cho thấy
những nguồn đắt tương đối (lãi suất cá biệt > lãi suất bình quân) và các nguồn rẻ
tương đối (lãi suất cá biệt < lãi suất bình quân). Ngoài ra, lãi suất bình quân đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định chênh lệch lãi suất (phản ánh khả năng sinh lời của
ngân hàng). Điều này rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược nguồn vốn.

Với mỗi nguồn khác nhau, tỷ lệ có thể đầu tư vào các tài sản là khác nhau do
đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau. Để có thể đánh giá chi phí cho một nguồn hay
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
14
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
nhóm nguồn ngân hàng căn cứ vào Tỷ lệ chi phí nguồn và Tỷ lệ chi phí hoà vốn
bình quân cho nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tỷ lệ chi phí
nguồn
=
∑(chi phí trả lãi + chi phí phi lãi + Lợi nhuận trước thuế)
∑ Tài sản sinh lời
Tỷ lệ chi phí hoà vốn bình quân cho
nguồn tài trợ từ bên ngoài
=
∑(Chi phí trả lãi + chi phí phi lãi)
∑ Tài sản sinh lời
Nguồn vốn của ngân hàng không chỉ đa dạng về loại hình, đối tượng gửi mà
các thành phần của nó có thời hạn rất khác nhau vì thế phản ứng với sự thay đổi lãi
suất cũng khác nhau. Đó là Mức độ nhạy cảm của nguồn huy động với lãi suất.
Nguồn tiền gửi trên tài khoản giao dịch nhìn chung ít nhạy cảm với lãi suất hơn,
ngược lại tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn có phản ứng mạnh nhất với mỗi sự
thay đổi của lãi suất. Vì vậy ngân hàng dựa vào phân tích độ nhạy cảm của từng
nguồn (nhóm nguồn) với lãi suất cụ thể để ấn định hệ thống lãi suất phù hợp với
từng giai đoạn.
1.3.2.2. Một số chỉ tiêu liên quan đến các loại rủi ro huy động vốn
a, Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất phụ thuộc vào sự tương quan giữa độ nhạy cảm lãi suất của việc
sử dụng vốn với độ nhạy cảm lãi suất của huy động vốn. Rủi ro này làm thu nhập từ

lãi ròng của ngân hàng giảm xuống (chi phí trả lãi > chi phí thu từ lãi).
Để phân tích rủi ro lãi suất có rất nhiều mô hình được áp dụng, trong đó mô
hình được sử dụng phổ biến nhất là phân tích khe hở - GAP analysis. Theo phương
pháp này, ngân hàng quản lý thu nhập ròng từ lãi trong ngắn hạn. Rủi ro được xác
định bằng cách tính chênh lệch tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất trong khoảng
thời gian nhất định từ đó có thể tính được mức độ biến động của thu nhập ròng từ
lãi suất thay đổi. Khe hở kỳ hạn (GAP) tương ứng với phần chênh lệch giữa tài sản
nhạy cảm với lãi suất và nợ nhạy cảm với lãi suất.
GAP = Tài sản nhạy cảm với lãi suất - Nợ nhạy cảm với lãi suất
Sử dụng những thông tin về GAP để phân tích độ nhạy cảm với lãi suất, từ phân
tích độ nhạy cảm với lãi suất các nhà quản lý có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cần
huy động sao cho đảm bảo có khe hở tích cực nhằm tăng thu nhập tiền lãi ròng.
b, Rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của nguồn vốn được đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn
vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất. Đối với các ngân hàng phân tích tính
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
15
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
thanh khoản của nguồn vốn đang trở thành trọng tâm quản lý nguồn vốn. Sở dĩ như
vậy là vì khả năng rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra. Rủi ro thanh khoản tức là ngân
hàng mất khả năng chi trả cho các nguồn huy động từ bên ngoài.
Tỷ lệ quỹ đảm bảo khả
năng thanh toán
Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán . 100%
Tổng vốn huy động
Các ngân hàng thương mại chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn cho các
khoản huy động. Ngân hàng nào có tỷ lệ này đúng theo quy định chứng tỏ ngân
hàng đó rất coi trọng công tác huy động vốn, bởi vì bên cạnh huy động vốn – mục
tiêu của ngân hàng thì việc đảm bảo an toàn cho khách àng, tạo được tâm lý yên tâ,

cho khách hàng khi họ “gửi gắm” tiền cho ngân hàng.
Sở dĩ các ngân hàng phải chấp hành tỷ lệ này vì không phải nguồn huy động
nào cũng có tính ổn định, các ngân hàng phải có khả năng thanh toán để đảm bảo
cho các nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng mà không ảnh hưởng đến
sự ổn định của nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Có thể thấy các nguồn dài hạn như tiền gửi tiết kiệm, có kỳ hạn ổn định ít bị
rủi ro thanh khoản hơn các nguồn ngắn hạn nhất là tiền gửi thanh toán Để hạn
chế, quản lý rủi ro thanh khoản căn cứ vào tính thanh khoản của nguồn tuỳ thuộc rất
lớn vào thị trường nợ của mỗi ngân hàng và chính sách tiền tệ được vận hành. Hơn
nữa, sự phát triển của các công cụ nợ sẽ cho phép ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp
xúc với các nguồn, đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phân tán rủi ro.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
16
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
SÔNG ĐÀ
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Agribank Sông Đà
Tên đơn vị: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sông
Đà, Tỉnh Hoà Bình - Điện thoại 02183.854020
Địa điểm: Tổ 11- Phường Hữu Nghị - Tp Hoà Bình - Tỉnh Hoà Bình
Năm 1992
Ngày 01/12/1992 cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Nền
kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang cơ chế thị trường. Nắm bắt được sự chuyển đổi
đó và cũng để mở rộng thêm mạng lưới hoạt động của mình NHNo&PTNT Tỉnh
Hoà Bình được phép của NHNo&PTNT Việt Nam đã thành lập nên Phòng Giao

dịch Sông Đà, trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh, với mục đích là phục vụ Nhân dân bờ
trái Sông đà và cán bộ, công nhân viên xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Về cơ cấu tổ chức khi mới thành lập gồm: Một trưởng phòng Giao dịch phụ
trách chung, một phó phòng, một tổ tín dụng, một tổ kế toán .
Về mạng lưới hoạt động gồm: 1 phòng Giao dịch trung tâm, 2 quỹ tiết kiệm số
3 và số 6. Hai quỹ tiết kiệm này chủ yếu thu chi tiết kiệm, không thực hiện cho vay,
hoặc các dịch vụ khác.
Năm 1996
Năm 1996 để nâng cao chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Phòng Giao dịch
Sông Đà được đổi tên thành Ngân hàng liên xã Sông Đà cấp 4 loại V, lĩnh vực phục
vụ chủ yếu vẫn là Nông nghiệp, Nông thôn, nhưng chức năng ,nhiệm vụ đã được
mở rộng hơn tới các doanh nghiệp, các tổ chức và các thành phần kinh tế.
Ngân hàng Sông Đà được sự chỉ dạo của NHNo&PTNT Tỉnh Hoà Bình đã
mạnh dạn thay đổi cơ cấu đầu tư theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần. Với phương châm Ngân hàng là người bạn đồng hành của dân, sự thành
công của khách hàng chính là sự thành công của Ngân hàng.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
17
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Từ năm 2007 đến nay
Năm 2007 nền kinh tế của Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự đi lên
của đất nước, kinh tế của tỉnh Hoà Bình nói chung, khu vực bờ trái Sông Đà nói
riêng cũng có những chuyển biến một cách rõ rệt. Với chính sách mở cửa của Tỉnh
uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, khu vực bờ trái Sông đà đã thu hút được rất nhiều các
nhà đầu tư, hàng loạt cơ quan, xí nghiệp mọc lên, nhu cầu về vốn và các dịch vụ
phát triển mạnh.
Trước tình hình đó NH liên xã Sông Đà một lần nữa được nâng cấp lên thành
Chi hánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sông Đà cấp II loại V,

với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương đương Ngân hàng cấp huyện. Đồng thời
sáp nhập NHNo&PTNT Đồng Tiến thược khu vực bờ phải Sông Đà.
Mạng lưới hoạt động gồm: 1 Ngân hàng trung tâm tại phường Hữu Nghị, 2
phòng giao dịch : PGD Đồng Tiến và PGD Hữu Nghị.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản:
Chức năng:
Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Đà với chức năng trực tiếp quản lý hoạt động
kinh doanh trên địa bàn, theo phân cấp của NHNo&PTNT Thành phố Hòa Bình,
tỉnh Hoà Bình.
Các chức năng thực hiện gồm: chức năng tín dụng, kế toán, thanh toán, quản
lý tiền mặt, bảo lãnh, bảo hiểm …
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, đề ra
kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch Tỉnh giao và kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương.
NHNo & PTNT Sông Đà đã thực hiện các nhiệm vụ NHNo Tỉnh giao như:
• Huy động vốn
Khai thác vốn bằng các hình thức như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước; Phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng theo qui định của Ngân hàng Nông
Nghiệp; Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui
định của NHNo&PTNT.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
18
TÝn dông KÕ to¸n KÕ to¸nTÝn dông
Gi¸m ®èc P.Gi¸m ®èc
Gi¸m ®èc P.Gi¸m ®èc
PGD. ®ång tiÕnPGD. H÷U NghÞ
TÝn dông

P. Gi¸m ®èc
KÕ to¸n
Gi¸m ®èc
P. Gi¸m ®èc
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
• Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND đối với tổ chức kinh tế, cá nhân,
hộ gia đình, thuộc mọi thành phần kinh tế.
• Kinh doanh dịch vụ: kinh doanh một số dịch vụ như: thu – chi tiền mặt
chuyển tiền cho các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài, thu - đổi ngoại
tệ, bảo lãnh dự thầu, khai thác bảo hiểm …
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Agribank chi nhánh Sông Đà
Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Sông Đà:
Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức của Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Sông Đà

(Nguồn Văn bản hành chính NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sông Đà được xây dựng theo
kiểu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ chức phổ biến trong các doanh nghiệp
nóichung và trong hệ thống tổ chức tín dụng hiện nay.
Tính đến đầu năm 2008, tổng số cán bộ, nhân viên là của Chi nhánh NHNo &
PTNT Sông Đà là 35 người: Trình độ đại học 30 cán bộ, cao đẳng 1 cán bộ, trung
cấp 1 cán bộ. Cơ cấu này bao gồm các bộ phận chức năng sau:
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
19
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Ban Giám đốc:
• Một giám đốc phụ trách chung kiêm phụ trách chung về kế hoạch, tổ chức.
• Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh,tín dụng, công đoàn.

• Một phó giám đốc phụ trách kế toán.
Các phòng ban:
• Phòng kế toán: Quản lý thu – chi tiền mặt, huy động vốn, nhận tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi tài khoản, giám sát các nguồn vốn, khai thác và sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả, quản lý tài sản của cơ quan…
• Phòng tín dụng: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra thẩm
định các món vay theo đúng pháp luật và qui định của nghành, thực hiện phân
tích tài chính, chất lượng tín dụng để kịp thời điều chỉnh, ngăn chặn rủi ro phát sinh,
theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ xấu,…
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của AGRI – chi nhánh Sông Đà giai
đoạn 2009 – 2011
Thực hiện chỉ đạo của NHNo &PTNT Tỉnh Hoà Bình , định hướng phát triển
kinh tế của UBND Tỉnh. Chi nhánh NHNo & PTNT Sông Đà đã tập chung tự lo
vốn để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình .
Xuất phát từ tình hình thực tế địa phương, Chi nhánh NHNo & PTNT Sông
Đà đã mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới huy động vốn, chú trọng khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư tại địa phương. Thường xuyên nghiên cứu thị trường vốn.
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọn
g %

Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Tổng
nguồn
vốn
2,445,988 100
2,463,67
7
100
2,511,29
9
100 17.689 0,72 47.622 1,93
Tổng vốn
huy động
1.770.578 72,39
1.798.46
9
73,0
1.849.57
2

73,65 27.891 1,57 51.103 2,84
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 của Agribank Sông Đà)
Hoạt động huy động vốn là khâu rất quan trọng, là một trong những yếu tố đầu
vào quyết định kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng, điểu này được thể hiện rõ nét ở
việc tổng vốn huy động của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
20
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
nguồn vốn, cụ thể năm 2010 vốn huy động chiếm 72,39% tổng nguồn vốn, năm
2011 là 73% và năm 2012 là 73,65%.
Tình hình huy động vốn ở ngân hàng được đánh giá là khá ổn định với tổng
vốn huy động được tăng đều qua từng năm. Cụ thể tổng vốn huy động được trong
năm 2011 là 1.798.469 triệu đồng, tăng 27.891 triệu đồng so với năm 2010 tương
ứng với 1,57%. Đến năm 2012 huy động được 1.849.572 triệu đồng, mức tăng đã
tăng lên, tăng 51.103 triệu đồng ứng với 2,84% so với năm 2011. Tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng không đều trong năm, nguồn vốn tăng chủ yếu vào thời gian 6 tháng
cuối năm. Nguồn vốn bình quân/1 cán bộ đạt xấp xỉ 3,8 tỷ đồng.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà
Bảng 2: Tình hình dư nợ của Agribank Sông Đà năm 2010, 2011, 2012)
(Đơn vị: triệu đồng; Tỷ trọng,
tỷ lệ: %)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm
2012/2011
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
lệ

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng dư nợ 1453.791 100 1460.781 100 1482.62
4
100 6.990 4,55 21.843 1,50
1.Theo thành
phần kinh tế
Cá nhân 588.496 40,4
8
485.710 33,2
5
446.566 30,1
2
-102786 -
17,46
-
39.144
-8,06
Doanh nghiệp 865.295 59,5
2
975.071 66,7
5
1036.05
8
69,8
8
109.776 12,69 60.987 6,25
2. Theo thời
gian
Ngắn hạn 989.305 68,0
5

1138.240 77,9
2
1187.28
5
80,0
8
148.935 15,05 49.045 4,31
Trung và dài
hạn
464.486 31,9
5
322.541 22,0
8
295.339 19,9
2
-141.945 -
30,56
-
27.202
-8,43
3. Theo ngành
Nông nghiệp 178.380 12,2
7
1329.019 90,9
8
1360.45
6
91,7
6
1150.63

9
645,0
5
31.437 2,37
Ngành khác 1275.411 87,7
3
131.762 9,02 122.168 8,24 -
1143649
-
89,67
-9.594 -7,28
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 2011 2012 của Agribank Sông Đà)
Đánh giá về tình hình dư nợ của chi nhánh trong các năm 2010, 2011, 2012
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
21
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Xét theo thành phần kinh tế:
Dư nợ tín dụng có xu hướng chuyển dần từ cá nhân sang cho doanh nghiệp
qua 3 năm gần đây, tỷ trọng dư nợ cá nhân giảm dần qua từng năm, điều đó cũng rất
phù hợp với xu hướng phát triển chung của cả tỉnh. Các doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH dần phát triển, cơ sở hạ tầng dần thay thế cho đất canh tác nông nghiệp,
nhu cầu đầu tư và nhu cầu về vốn của doanh nghiệp tăng cao. Cụ thể năm 2011 tăng
109.776 tr đồng ứng với 12,69% so với năm 2010, năm 2012 tăng 60.987 triệu đồng
tức 6,25% so với năm 2011.
Xét theo thời hạn
Tỷ trọng dư nợ chính là dư nợ ngắn hạn, năm 2012 chiếm bình quân 80,08%
trong tổng dư nợ cả năm và có chiều hướng gia tăng trong giai đoạn 2010 – 2012
(tăng từ 68,05% - 80,08%), nguyên nhân của việc tăng tỷ trọng này là do định
hướng của ngân hàng.

Như chúng ta đã biết trong giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng hoảng hiện
nay lãi suất huy động biến động không ngừng, cá nhân và các tổ chức không gửi
tiền với kỳ hạn dài, để tránh rủi ro thanh khoản bản thân các ngân hàng cũng phải
cân đối chiến lược cho vay cho phù hợp với quy mô và kỳ hạn huy động và định
hướng giai đoạn này là tập trung, ưu tiên cho vay ngắn hạn và hạn chế cho vay
trung dài hạn.
Xét theo ngành nghề kinh tế
Đây là điều rất đáng nói ở chi nhánh. Tỷ trọng và số dư nợ tăng mạnh trong
năm 2010, 2011. Cụ thể năm 2011 dư nợ cho nông nghiệp là 1.329.019 triệu đồng
chiếm 90,98% tổng dư nợ, tăng 1.150.639 triệu ứng với 645,05% so với năm 2010.
Lý do cho sự tăng trưởng mạnh trong 2 năm này đó là: cơ cấu ngành nông nghiệp
nông thôn đã có sự thay đổi, một số ngành nghề trước đây là của thương mại dịch
vụ và cho vay đời sống đã được tính sang cho vay nông nghiệp nông thôn, khiến dư
nợ trong năm 2011 được bổ sung thêm một lượng rất lớn. Mặt khác, Hòa Bình vốn
là một tỉnh miền núi, lấy sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn làm mục tiêu
phát triển chính cho toàn tỉnh, ngân hàng NNo&PTNT luôn ưu tiên cho vay nông
nghiệp, tạo điều kiện cho bà con và các doanh nghiệp phát triên nông thôn tỉnh.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
22
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Chính vì vậy, dư nợ trong ngành nông nghiệp đã có sự thay đổi đáng kể trong
những năm vừa qua.
2.1.4.3. Một số hoạt động dịch vụ khác của NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà
Nghiệp vụ mua bán ngoại tê:
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2011 đạt 1.009.186 USD, trong đó:
+ Doanh số mua vào: 506.563 USD
+ Doanh số bán ra: 502.623 USD
Hoạt động dịch vụ
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền điện tử trong và ngoài tỉnh:

+ Lệnh chuyển tiền đi: 1.956 tỷ đồng
+ Lệnh chuyển tiền đến: 1.977 tỷ đồng
Phí thu được từ hoạt động dịch vụ đạt 2.051 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
2,8%/tổng thu, tăng 544 triệu đồng so với năm 2010 ( tăng 36,1% )
- Công tác phát triển sản phẩm mới
+ Dịch vụ bảo hiểm: Doanh số bán bảo hiểm đến 31/12/2010 đat: 226 triệu
đồng (trong đó: doanh số bán bảo hiểm BATD đạt 156 triệu đồng, doanh số bán bảo
hiểm ô tô, xe máy đạt 70 triệu đồng) giảm 84 triệu đồng so với năm trước (giảm
27%) Hoa hồng thu được từ dịch vụ bảo hiểm năm 2011 là 37 triệu đông.
- Thẻ ATM: Trong năm phát hành được 2.011 thẻ, số thẻ đang lưu hành:
4.021thẻ
Số dư tài khoản thẻ đến 31/12/2011: 6.777 triệu đồng ( bình quân 1,7tr/thẻ )
Phí thu được từ dịch vụ thẻ: 54 triệu đồng
- Dịch vụ thu hộ tiền bán vé máy bay đạt 127 triệu đồng.
- Thấu chi qua tài khoản tiền gửi của khách hàng đạt 1.048 triệu đồng, tăng
304 triệu đồng so với trước ứng với 40,9 %.
2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn chuyên gia.
Bước 1: Thiết kế phiếu phỏng vấn
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
23
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Phiếu phỏng vấn được thiết kế gồm 10 câu hỏi trong đó có 8 câu hỏi trắc
nghiệm và 2 câu hỏi mở
Bước 2: Lựa chọn đối tượng phỏng vấn

Đối tượng phỏng vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
giám đốc, phó giám đốc, nhân viên tại Agribank Sông Đà.
- Số lượng: 15 - Độ tuổi: 25-50
- Tỷ lệ Nam/Nữ: 5:10 - Thâm niên công tác trong ngành ngân hàng: >5 năm.
Bảng 3: Danh sách đối tượng tham gia phỏng vấn.
STT Tên Chức vụ Độ tuổi
1 Phùng Văn Hải Giám Đốc 50
2 Nguyễn Thị Minh Nguyệt Phó giám đốc 40
3 Đặng Thị Ngọc Phó giám đốc 42
4 Trần Xuân Sơn Trưởng phòng Tín Dụng 35
5 Nguyễn Thị Hoa Trưởng phòng Kế Toán 45
6 Nguyễn Thị Mai Anh Phó phòng Tín Dụng 45
7 Nguyễn Thị Hằng Phó phòng Kế Toán 30
8 Đào Thu Ngân Giao dịch viên 29
9 Vũ Hoàng Long Giao dịch viên 27
10 Nguyễn Thị Thắm Giao dịch viên 28
11 Nguyễn Thị Khuyến Giao dịch viên 48
12 Nguyễn Thị Hòa Cán bộ tín dụng 46
13 Cao Chí Minh Cán bộ tín dụng 37
14 Đặng Nhật Huy Cán bộ tín dụng 34
15 Đào Thu Hằng Cán bộ tín dụng 35
B ước 3: Thực hiện phỏng vấn: Các câu hỏi dành cho các cá nhân được thực
hiện ở các thời điểm khác nhau, nội dung xoay quanh vấn đề huy động vốn của
ngân hàng.
Bước 4: Tổng hợp kết quả
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có được từ nguồn dữ liệu nội bộ của ngân hàng kết hợp với
các dữ liệu kết hợp với các dữ liệu bên ngoài như: sách, báo, tạp chí ngân hàng,
thương mại điện tử, internet, tài liệu của các cơ quan nghiên cứu, phương tiện
truyền thông báo giới. Cụ thể:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010 – 2012, báo cáo chi tiết về các
yếu tố có liên quan đến các chỉ số tài chính như: cơ cấu nguồn vốn,vốn huy động…
+ Các tài liệu về đối tác của ngân hàng: khách hàng, thị trường, …
+ Các tài liệu về kế hoạch, phương hướng phát triển của ngân hàng trong giai
đoạn tới
+ Các thông tin trên báo, tạp chí chuyên ngành, truyền hình, mạng internet…
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
24
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1. Xử lý dữ liệu sơ cấp
Phân tích, đánh giá kết quả phỏng vấn chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết
luận chung.
2.2.2.2. Xử lý dữ liệu thứ cấp
Sử dụng các công thức toán học trong Excel xử lý các chỉ tiêu ban đầu phản
ánh số liệu huy động tiền gửi trong báo cáo tài chính, từ đó tính chênh lệch tuyệt
đối, tương đối, tỷ lệ %, tỷ trọng từng khoản mục nhằm phục vụ cho phân tích hiệu
quả hoạt động huy động vốn.
Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn bao gồm:
+ Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Phương pháp này phản ánh
một cách trực quan các số liệu phân tích với những biểu phân tích được thiết lập
theo dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. So sánh số thực hiện
năm nay với năm trước hoặc so sánh số cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các
hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu, tương hỗ sự vật hiện tượng này với
sự vật hiện tượng khác để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh
lệch tăng hay giảm.
2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH SÔNG ĐÀ
2.3.1. Kết quả phân tích số liệu sơ cấp về thực trạng huy động vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Chi nhánh Sông Đà
Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia.
Số phiếu phát ra: 15 Số phiếu thu về: 15 Số phiếu hợp lệ: 15/15
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng SV: Bùi Thị Thanh Hòa
25

×