Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Nâng cáo chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.59 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
LỜI CẢM ƠN
Trong nền kinh tế hiện nay, vai trò của các quỹ tín dụng không còn quan trọng như
trong thời kỳ bao cấp nữa nhưng nó vẫn là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
trong việc cung ứng vốn cho khu vực kinh tế nông thôn. Qua thời gian nghiên cứu và thực
tập tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ, cùng những kiến thức em đã được học tại trường
Đại học Thương Mại, em đã nhận thức được thêm về lý luận và thực tiễn về vai trò của
các quỹ tín dụng đối với nền kinh tế. Trong đó phải khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng
của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng và đối với nền kinh tế. Với
những kiến thức đó, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Nâng cáo chất lượng tín dụng tại quỹ
tín dụng nhân dân xã An Vỹ” làm khoá luận tốt nghiệp.
Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Nguyễn
Thị Phương Liên cùng các cô chú cán bộ quỹ tín dụng An Vỹ. Em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính ngân hàng và đặc biệt là cô giáo PGS. TS. Nguyễn
Thị Phương Liên đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận. Em cũng xin chân
thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú cán bộ quỹ tín dụng An Vỹ đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại quỹ tín dụng An Vỹ để có thể hoàn
thành được khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu khoá luận
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Quỹ tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Quỹ tín dụng và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức:
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng tại quỹ tín dụng
1.1.2.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng của quỹ tín dụng
1.2. Chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Chính sách, quy trình và thủ tục cho vay
2
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
1.2.2.2. Nợ quá hạn
1.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng
1.2.2.4. Hệ số sử dụng vốn huy động
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Ảnh hưởng từ quỹ tín dụng
1.2.3.2. Ảnh hưởng từ khách hàng
1.2.3.3. Ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN XÃ AN VỸ
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng trong những năm gần đây
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
2.2.1. Thực trạng huy động vốn
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay
2.2.2.1. Doanh số cho vay
2.2.2.2. Doanh số thu nợ
2.2.2.3. Dư nợ .
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
2.3.1. Chính sách, quy trình và thủ tục tín dụng
2.3.2. Hệ số sử dụng vốn huy động
2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng
2.3.4. Nợ quá hạn, nợ xấu
2.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
3
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ AN VỸ
3.1 Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
trong năm 2013
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An
Vỹ
3.2.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn
3.2.2. Giải pháp với hoạt động cho vay cho vay
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

3.2.6. Tăng cường giám sát cho vay và xử lý các khoản vay có vấn đề
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và Ngân hàng Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2: Tình hình vốn huy động giai đoạn 2010-2012
Bảng 3: Doanh số cho vay của quỹ giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 4: Doanh số thu nợ của quỹ tín dụng An Vỹ giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 5: Tình hình dư nợ tín dụng giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 6: Hệ số sử dụng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 7: Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010- 2012
Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2010 - 2012
Biểu đồ 4: Doanh số cho vay giai đoạn 2010 -2012
Biểu đồ 5: Doanh số thu nợ giai đoạn 2010- 2012
Biểu đồ 6: Dư nợ giai đoạn 2010 - 2012
5
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế tỉnh Hưng Yên nói chung và xã An Vỹ

nói riêng có nhiều biến chuyển tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày mở rộng nâng
cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Với
vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có
những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, cố gắng đưa vốn vào lưu
thông nhằm ngày càng làm ra nhiều của cải cho xã hội và thúc đẩy nền kinh tế không
ngừng phát triển. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nói chung và quỹ tín dụng nhân dân
xã An Vỹ nói riêng đã có những thuận lợi cơ bản từ các cơ chế chính sách mới của nhà
nước về cho vay, bảo lãnh, xử lý rủi ro, quản lý lãi suất. Những cơ chế này góp phần
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh
vay vốn, lành mạnh hóa thị trường tài chính, đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
từng bước xứng đáng với vai trò của mình.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng tín dụng trong thời gian qua
gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại đối với
các quỹ tín dụng nhân dân ngày càng gay gắt. Những năm gần đây hoạt động kinh
doanh của quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ vẫn đạt hiệu quả nhưng chất lượng chưa cao.
Do đó, quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng đồng thời nâng cao năng lực hoạt động trong trong môi trường có tính
cạnh tranh cao. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ” làm đề tài khoá luận của mình.
Đề tài phù hợp với mức độ một khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài Chính Ngân
Hàng Thương Mại.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ các mục tiêu sau:
 Tổng quan về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng
 Phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân
dân xã An Vỹ, nếu chất lượng hoạt động tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu thì sẽ
tìm ra nguyên nhân.
6
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

 Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại quỹ tín
dụng nhân dân xã An Vỹ phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát
triển kinh tế của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khoá luận được nghiên cứu tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
+ Về mặt thời gian: để đảm bảo tính khách quan khi đánh giá và so sánh tình hình hoạt
động tín dụng, các dữ liệu thu thập trong đề tài có thời gian 3 năm từ 2010 đến 2012.
Kết quả nghiên cứu của đề tài thực hiện trong khoảng thời gian quy định của Nhà
trường về kế hoạch thực tập tốt nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp suy luận: khoá luận sử dụng phương pháp suy diễn
 Phương pháp thu thập dữ liệu : các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng việc phát bảng câu
hỏi, phiếu điều tra để ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng. Các dữ liệu
thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại quỹ tín
dụng nhân dân xã An Vỹ trong 3 năm 2010- 2012.
 Phương pháp phân tích dữ liệu : trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp, ta sử
dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ, từ đó tìm ra nguyên nhân và
các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khoá
luận được kết cấu chia thành ba chương:
 Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở.
 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân
dân xã An Vỹ.

7
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Quỹ tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Quỹ tín dụng và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu
là tương trợ giửa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng thành
viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí
và có tích lũy để phát triển.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức:
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động với một số nguyên tắc như:
 Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có đủ điều kiện
theo quy định đều có thể trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên có
quyền ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
 Dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu
quyết.
 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: quỹ tín dụng nhân dân tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về lết quả hoạt động knh doanh của mình, tự quyết định về phân phối thu
nhập,đảm bảo thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trãi các khoản lỗ của quỹ tín
dụng nhân dân , lãi được trích một phần vào các quỹ của quỹ tín dụng nhân dân, một
phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của thành viên, phần còn lại chia cho
thành viên theo mức độ sử dung dịch vụ của quỹ tín dụng nhân dân .
 Hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải phát huy tinh thần xây dựng tập thể
và hợp tác với nhau trong quỹ tín dụng nhân dân, trong cộng đồng và xã hội, hợp tác

ra các quỹ tín dụng nhân dân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
8
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không
phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Việc cho vay được thực hiện theo điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ
dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không dược vượt quá tỷ lệ do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tại quỹ tín
dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở đó phát hành. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo
đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh
lãi suất và lưu trử hồ sơ cho vay của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện đúng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Các hoạt động khác.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đựợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các
nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.2.Nghiệp vụ tín dụng tại quỹ tín dụng
1.1.2.1. Tổng quan về tín dụng
a. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Credium có nghĩa là tin tưỡng, tín nhiệm, tiếng
Anh gọi là Credic.
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa 2 chủ thể trong đó một bên giao tiền hoặc tài
sản cho một bên sử dụng trong một thời gian nhất định theo những điều kiện đã thỏa

thuận (thời gian, phương thức thanh toán, lãi suất…). Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi
nào cũng
thể
hiện ở ba yếu tố cơ bản
sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm
thời.
9
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận (người cho vay và người đi
vay),
người
sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng
thêm
này gọi là phần lời hay lãi
suất
Thiếu một trong ba yếu tố trên không còn là phạm trù tín dụng nữa hay nói cách
khác đi một quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ ba yếu tố đã nêu trên.
b. Các hình thức tín dụng:
 Căn cứ vào thời hạn tín
dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm

thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của
các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá

nhân.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tín
dụng
dài
hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như:
xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở
hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn
.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn giữa hai kỳ
hạn
trên, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và
đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi
vốn nhanh
.
 Căn cứ vào đối tượng tín
dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành
vốn
lưu
động của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các
doanh
nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc
trừ sâu đối

với
các hộ sản xuất nông nghiệp.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài
sản
cố
định
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng dành
cho
các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng
hóa
và lưu thông hàng
hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để
đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ.
10
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín
dụng:
+ Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng
giữa
các
nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng
hóa.
+ Tín dụng dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng

giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và

nhân.
+ Tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong
đó
nhà
nước biểu hiện là người đi
vay.
1.1.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với khách hàng là thành viên quỹ tín
dụng nhân dân với các thể loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: tài trợ vốn
đối với khách hàng là cá nhân và các thành phần hoạt động trong các lĩnh vực tại Việt
Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, sinh hoạt
tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chửa
bệnh…trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền kương, trợ cấp và các khoản thu hợp pháp khác
của khách hàng.
- Cho vay đi làm việc ở nước ngoài: tài trợ vốn nhằm hỗ trợ khách hàng có nhu cầu đi
làm việc có kỳ hạn ở nước ngoài nhưng không đủ tiền trang trải chi phí mua vé máy
bay, visa, chi phí đào tạo.
- Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm: tài trợ vốn cho khách hàng có số dư tài khoản, số tiền
gửi, chứng chỉ tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương nhằm mục đích kinh
doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.
- Cho vay nông nghiệp: tài trợ vốn cho khách hàng ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các nghành nghề, kinh doanh hàng hóa dịch
vụ.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng của quỹ tín dụng
11
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
 Chỉ tiêu doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho
khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu
hồi
 Chỉ tiêu doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về
được
khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào
đó
 Chỉ tiêu dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà quỹ tín dụng đã cho vay và chưa thu được
vào
một thời điểm nhất
định.
Để xác định được dư nợ, quỹ tín dụng sẽ so sánh giữa 2
chỉ tiêu doanh
số
cho vay và doanh số thu
nợ
1.2. Chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng được hiểu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp
thời, đầy đủ cho khách hàng và được khách hàng sử dụng nhằm mục đích tiêu dùng
hoặc đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một

cách có hiệu quả nhất, nhằm tạo
một lượng tiền lớn hơn để trang trải đủ chi phí, có


lợi nhuận và hoàn trả nợ cho tổ
chức tín dụng đầy đủ cả gốc và lãi. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với tổ chức tín dụng: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua một số
yếu tố như: việc cho

vay phù hợp với năng lực và đảm bảo tính cạnh
tranh, khả năng thu

hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn…
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng là thể hiện các khoản vay được
đáp

ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế: Nếu chất lượng tín dụng tốt thì tốc độ phát triển của
nền

kinh tế sẽ tăng vì hoạt động của quỹ tín dụng nhằm mục đích thúc
đẩy sản xuất và lưu

thông hàng hoá phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Chính sách, quy trình và thủ tục cho vay
- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín
dụng của quỹ tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết
kiệm và đầu tư

thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của quỹ,
12
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
đồng thời

tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề
ra. Điều này làm cho tín dụng có chất lượng tốt
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong
quá trình cho

vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các
bước bắt đầu từ

khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay
đến khi thu hồi

được nợ. Nếu quy trình khoa học, thủ tục cho vay đơn giản tạo ra
nhiều thuận lợi cho khách hàng, thì chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt. Ngược
lại, nếu thủ tục quá rườm rà, quy trình không hợp lý, gây ra sự phiền toái và khó hiểu
cho khách hàng thì chất lượng tín dụng là chưa tốt.
1.2.2.2. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có
khả
năng
trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó quỹ tín dụng
sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá
hạn.
1.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của quỹ tín dụng,
phản ánh số
vốn

đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng
cao
thì đồng vốn của QTD quay càng nhanh, luân chuyển liên
tục đạt hiệu quả
cao.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm) / 2
1.2.2.4. Hệ số sử dụng vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn huy động = Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của quỹ tín dụng .

Nếu hệ số
sử dụng vốn gần bằng 1 thì cần phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn

để đề phòng mất
khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần phải tăng

trưởng dư nợ hoặc
giảm nguồn vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác
động đến chất lượng tín dụng.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Ảnh hưởng từ quỹ tín dụng
- Tiêu chuẩn tín dụng: tiêu chuẩn tín dụng là yêu cầu mà người đi vay phải đạt được
để thiết lập

quan hệ tín dụng tuỳ theo quy mô của quan hệ tín dụng và giới hạn an
13
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

toàn của quỹ tín dụng. Tiêu chuẩn tín dụng được đưa ra để so sánh những mục tiêu
của người vay vốn

cần đạt được. Trên cơ sở đó, quỹ tín dụng phân loại để mở rộng
hay thu

hẹp quy mô tín dụng, đồng thời đưa ra những biện pháp phù hợp để đảm bảo
an toàn

tín dụng.
- Chất lượng nhân sự: hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, những
nhân viên quỹ tín dụng vừa

phải là nhà phân tích vừa là nhà dự đoán
kinh tế. Trên cơ sở thông tin thu thập được

họ sàng lọc ra khách hàng
có đủ phẩm chất tín dụng, những dự án khả thi, lập được

những hợp
đồng có chất lượng tốt. Nếu quỹ tín dụng có một đội ngũ nhân viên có
trình

độ kỹ thuật, chuyên môn, kinh nghiệm thì chất lượng các khoản
tín dụng sẽ cao hơn,

rủi ro trong hoạt động sẽ được giảm thiểu.
1.2.3.2. Ảnh hưởng từ khách hàng
- Năng lực của khách hàng: đây là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả


hay không. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, họ không dự
đoán đúng những biến

động lên xuống của nhu cầu thị trường, không có kinh
nghiệm trong việc sản xuất,

quyết định những phương án kinh doanh không phù hợp
với nhu cầu của thị trường,

sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ dẫn đến tình trạng
phá sản không trả được nợ

vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng của quỹ tín dụng. Và ngược

lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng
cạnh tranh trên thị trường càng

lớn và sử dụng vốn vay càng có hiệu quả.
- Sự trung thực của người đi vay: tính trung thực của khách hàng quyết
định rất lớn đến chất lượng tín dụng

của quỹ tín dụng. Nếu khách
hàng có tính lừa gạt quỹ và đưa ra những phương án

kinh doanh giả
hòng chiếm dụng vốn của quỹ tín dụng điều đó đồng nghĩa với việc
quỹ có thể gặp rủi ro tín dụng bất cứ lúc nào. Ngược lại, nếu khách hàng
trung


thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì sẽ làm tăng chất lượng
tín dụng.
- Rủi ro trong việc kinh doanh của khách hàng: khách hàng gặp phải những bất trắc
trong kinh doanh, những thiệt hại trên thị

trường tiêu thụ hay do cơ chế chính sách
thay đổi đột ngột làm cho hàng hoá của doanh nghiệp lâm vào tình trạng ứ đọng từ
đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng.
14
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
1.2.3.3. Ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh
- Môi trường kinh tế: sự

ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ tác động mạnh
mẽ đến hoạt động của

các tổ chức tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Môi
trường kinh tế phát triển mạnh, chủ

thể tham gia nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ
thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,

tăng chất lượng tín dụng. Nhưng môi trường kinh
tế có những thay đổi bất ngờ, như

lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm và nếu quỹ tín
dụng không cân đối giữa các khoản


mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi
suất thì các khoản tín dụng đó không

mang lại hiệu quả. Do đó, chất lượng tín dụng
của quỹ tín dụng chịu ảnh hưởng của

môi trường kinh tế mà nó hoạt động, quỹ tín
dụng cần làm tốt công tác dự báo và

khả năng thích ứng nhanh khi có biến động
nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng
- Môi trường chính trị - xã hội: sự bất ổn về chính trị – xã hội sẽ là nguyên nhân gây ta
nhiều rủi ro trong hoạt

động tín dụng của quỹ tín dụng. Bởi sự hoạt động của nền
kinh tế luôn gắn liền với những biến động về chính trị, do vậy khi tình hình chính trị
diễn biến xấu đi cũng có nghĩa là màn đêm sẽ bao trùm toàn bộ nền kinh tế, gây nên
sự mất lòng tin vào việc đầu tư của dân chúng, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, cũng như

ngân hàng khó có thể yên tâm tập trung vào hoạt động kinh doanh,
duy trì hoạt động

và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
- Môi trường pháp lí: quỹ tín dụng hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật
pháp của

Nhà nước và của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương. Một hệ thống pháp
lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định giúp


quỹ tín dụng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh, góp phần nâng cao

chất lượng tín dụng. Một mặt, nó giúp người
vay vốn cũng như quỹ tín dụng dễ dàng

trong giao dịch và tránh sự lợi dụng khe hở
pháp luật của những đối tượng làm ăn

không chân chính. Mặt khác, nó giúp quỹ tín
dụng và người vay vốn đưa ra các chính sách đầu tư vào một ngành nào đó mà không
sợ bị mất vốn do cơ chế thay đổi.
15
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN XÃ AN VỸ
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
Quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ được thành lập vào ngày 19 tháng 12 năm 1997
theo quyết đinh của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Địa chỉ: thôn Trung, xã An Vỹ, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0321 3914 078.
Khi mới thành lập quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ chỉ có 50 thành viên tham gia
với số vốn điều lệ 140.000.000 đồng, hoạt động trên một địa bàn nhỏ, kinh tế còn khó
khăn, món vay nhỏ lẻ… Bên cạnh đó là trình độ cán bộ, nhân viên cũng như phương
tiện làm việc còn hạn chế. Nhưng với sự giúp đỡ của Đảng ủy, chính quyền địa
phương và sự nổ lực của các thành viên, xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp,
từng bước tạo được uy tín đối với các thành viên, khách hàng gửi tiền và mọi tầng lớp
nhân dân. Sau 16 năm đi vào hoạt động quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ được đánh giá

là hoạt động có hiệu quả cao góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa
phương. Kết quả đó chính là nhờ sự phấn đấu không ngừng của toàn thể lãnh đạo và
nhân viên. Hiện nay quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ đã thật sự là điểm đến tin cậy của
các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Từ 50 thành viên ban đầu, nay quỹ tín dụng
nhân dân An Vỹ đã có hơn 1000 thành viên. Quỹ cũng đã được cơ cấu lại theo mô
hình phục vụ giao dịch, tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch đồng thời quản lý
thông tin nhanh chóng và hiệu quả.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
 Chức năng:
Quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên là
thể nhân hay pháp nhân tự nguyện góp vốn lập ra và hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích tương trợ tạo điều kiện thực hiện có
hiệu quả tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống
của cá thành viên, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ và có bảng tổng kết tài sản, có con dấu riêng, hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chịu trách nhiệm trước thành viên và pháp luật về hoạt động của mình. Nội
dung hoạt động:
16
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Huy động tiền gửi nhàn rỗi của các thành viên
- Cho vay ngắn hạn và trung hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
các dịch vụ khác.
 Nhiệm vụ:
- Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp, chấp hành các quy định về tiền tệ, tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện pháp lệnh kinh tế thống kê và chấp hành các chế độ kiểm toán của nhà nước
- Bảo toàn và phát triển vốn huy động của quỹ tín dụng.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà nước giao.
- Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn. chịu

trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản
thuộc quyền sở hữu của quỹ tín dụng
- Nộp thuế theo pháp theo pháp luật
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của hiệp hội liên
minh quỹ tín dụng nhân dân.
- Chăm lo giáo dục- đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
- Cung cấp thông tin đễ mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý quỹ tín
dụng.
- Đảm bảo quyền lợi của các thành viên và thực hiện cam kết kinh tế đối với thành viên
- Thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người lao động.
 Quyền hạn:
- Huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép
hoạt động.
- Làm dịch vụ ủy thác về tài chính, tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật
- Nhận vốn tài trợ của nhà nước và các tổ chức tài chính.
- Yêu cầu người vay cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến tình hình tài chính,
phương án sản xuát kinh doanh.
- Đựơc quyền tuyển dụng lao động, đào tạo lao động, lựa chọn hình thức trả lương, khen
thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của bộ
luật lao động.
- Được quyền kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên trả thẻ ra khỏi quỹ
tín dụng.
17
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Quyết định phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và
điều lệ.
- Chủ động quyền cho vay.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ

18
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
BAN
KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
TÍN DỤNG
BỘ PHẬN
KHO QUỸ
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Các phòng ban Tên cán bộ Chức vụ
Hội đồng quản trị
Trần Công Bình Chủ tịch HĐQT
Lê Xuân Ứng Cổ đông chính
Trần Văn Chung Cổ đông chính
Trần Hữu Thành Cổ đông chính
Ban điều hành
Lê Xuân Ứng Giám đốc điều hành
Nguyễn Kiêm Toàn Kế toán trưởng
Trần Hữu Thành Cán bộ tín dụng
Trần Công Bình Cán bộ tín dụng
Nguyễn Thị Điểm Thủ quỹ
Ban kiểm soát
Trần Văn Chung Kiểm soát trưởng
Đàm Huy Nam Kiểm soát viên
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý có quyền hạn cao nhất, số lượng thành viên hội

đồng quản trị do đại hội thành viên bầu chọn gồm 4 người có uy tín- đạo đức- nghề
nghiệp và đã trải qua các lớp tập huấn ở Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng
Yên. Hội đồng quản trị họp thường kỳ hàng tháng thông qua các vấn đề có liên quan
đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ.
 Ban điều hành (gồm 5 người):
- Giám đốc được bầu ra trong số những thành viên hội đồng quản trị đã được Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên chuẩn y, có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
- Bộ phận kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: giải ngân, lập các
chứng từ thu chi tiền mặt và tập hợp các chứng từ cân đối. Thực hiện chế độ kế toán,
báo cáo theo quy định, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, sổ sách và bảo quản tài sản thế chấp của
thành viên vay vốn. đồng thời thực hiện giải chấp khi thành viên đã tất nợ.
- Bộ phận tín dụng: Gồm 2 người có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc và ban thẩm
định xét duyệt hồ sơ cho vay và ra quyết dịnh cho vay đối với thành viên. Chịu trách
nhiệm kiểm tra trước, trong và sau khi khi cho vay. Có trách nhiệm thu hồi nợ khi đến
hạn và kiểm tra việc sữ dụng vốn vay của khách hàng.
19
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Kho quỹ: Gồm 1 ngừơi có trách nhiệm thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ tín dụng, lập
sổ nhật ký quỹ riêng, cuối ngày cộng sổ kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với bộ phận kế
toán nhằm phát hiện sai sót để kịp thời chỉnh sửa.
2.1.3.Khái quát hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng trong những năm gần đây
Hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng An Vỹ 3 năm trong giai đoạn (2010 –
2012)
đã được kết quả đáng khích lệ, lợi nhuận không ngừng tăng qua mỗi năm,
điều


y

được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng thu nhập 4.912.580.000 5.865.664.700 7.130.748.200
Tổng chi phí 4.661.823.000 5.355.162.700 6.611.980.300
Lợi nhuận trước thuế 250.757.000 510.502.000 518.767.900
Thuế TNDN (31.759.000) (102.072.800) (103.727.000)
Lợi nhuận sau thuế
218.998.000 408.429.200 415.040.900
Nguồn: Phòng kế toán quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
 Tổng thu nhập
Tổng thu nhập của quỹ tín dụng An Vỹ qua 3 năm (2010 - 2012) đều tăng. Cụ
thể, năm 2010 tổng
thu
nhập của QTD đạt 5 tỉ đồng thì đến năm 2011 tổng thu
nhập của quỹ tín dụng là
5,9 tỉ
đồng, tăng lên 900 triệu đồng hay tăng 19,4% so
với năm 2010. Đến năm
2012
tổng thu nhập của QTD đạt 7,1 tỉ đồng tăng lên 1,3
tỉ đồng hay
tăng
22,4 % so với năm 2011. Từ số liệu ta có thể thấy, thu nhập của
quỹ có tăng lên trong giai đoạn 2010 – 2012, tuy nhiên sự tăng trưởng này khá thấp.
Nguyên nhân là tình hình kinh tế suy thoái trong giai đoạn hiện nay.
 Tổng chi phí

Cùng với sự gia tăng của các khoản thu nhập thì các khoản chi phí của
Quỹ
tín
dụng cũng tăng tương ứng qua các năm, cụ
thể:
năm 2010 tổng chi phí là
4,6 tỉ đồng thì đến năm 2011 tổng chi phí
của
quỹ là 5,3 tỉ đồng tăng 694 triệu
đồng so với năm 2010 hay
tăng
14,9%.
Sang năm 2012
chi
phí hoạt động cũng
tăng lên đạt 6,6 tỉ tăng 1.256 triệu đồng
ha

y
tăng 23,45% so với năm
2006.
Sự
gia tăng của chi phí chứng tỏ quỹ tín dụng vẫn không ngừng nỗ lực
phát
huy
20
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
nguồn vốn huy động và mở rộng quy mô hoạt động của mình nhằm phục vụ
ngà

y
càng tốt hơn nhu cầu khách
hàng.
 Lợi nhuận
Bảng trên cho thấy do hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng có hiệu quả,
lợi nhuận của Quỹ tín dụng cũng tăng đều
qua
các năm, năm sau luôn cao hơn năm
trước, cụ
thể:
năm 2010 lợi nhuận là 218 triệu đồng thì đến năm 2011 lợi nhuận
đạt
408 triệu đồng tăng 190 triệu đồng hay tăng 87,15 % so với năm
2010.
Sang
năm 2012 lợi nhuận của Quỹ tín dụng đạt 415 triệu đồng tăng
không đáng kể so
với 2011. Có thể thấy tỉ lệ lợi nhuận của quỹ tín dụng An Vỹ đang chững lại.
Quỹ cần có những biện pháp để nâng cao thu nhập, đồng thời hạn chế những chi
phí không quá cần thiết.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
2.2.1.Thực trạng huy động vốn
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với các tổ chức tín dụng, vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh

của mình. Nói cách khác tổ chức tín dụng không có vốn thì không thể
thực hiện được các


nghiệp vụ kinh doanh của mình do đặc trưng hoạt động. Vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là đối tượng kinh doanh chủ yếu
của các tổ chức tín dụng nói chung và quỹ tín dụng nói riêng. Huy động vốn và cho vay
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau,tác động qua lại lẫn nhau.Có huy động được
vốn mới có nguồn để cho vay,ngược lại mở rộng và nâng cao chất

lượng sử dụng vốn
thì huy động mới có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua công tác huy động vốn
của quỹ tín dụng An Vỹ không ngừng được nâng cao.
Bảng 2: Tình hình vốn huy động giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vốn huy động tại chỗ 25.059.800.800 33.022.016.500 43.014.069.200
TG không kỳ hạn 190.704.900 99.758.600 600.672.000
TG có kỳ hạn 24.869.095.900 32.922.257.900 42.413.397.200
21
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Vốn vay quỹ tín dụng TW
1.300.000.000 200.000.000 700.000.000
Tổng vốn huy động
26.359.800.800 33.222.016.500 43.714.069.200
Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên QTD An Vỹ năm 2010, 2011, 2012
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010- 2012
Tỉ lệ vốn huy động so với vốn vay quỹ tín dụng nhân dân trung ương như sau:
năm 2010 là 19,27; năm 2011 là 165,11 và năm 2012 là 61,45. Như vậy ta thấy tỉ lệ
vốn huy động so với vốn vay tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ quỹ tín dụng đã
từng bước chủ động được nguồn vốn hoạt động của mình,không còn phụ


thuộc nhiều
vào nguồn vốn vay của Quỹ tín dụng trung ương để cho vay. Đạt được điều

này là
nhờ sự nỗ lực mạnh dạn của hội đồng quản trị và giám đốc đã có kế hoạch kinh
doanh linh hoạt và phù hợp trong việc huy động vốn
Nguồn vốn huy động của quỹ tín dụng An Vỹ không ngừng tăng trưởng qua
các năm. Năm 2011 là 33 tỷ đồng tăng 7 tỷ đồng so với năm

2010 với mức tăng
trưởng 26,9% trong đó chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn của dân

chiếm tỷ trọng lớn
chiếm 99,7% trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,3% trong
tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2012 là 43,7 tỷ
đồng tăng 10,5 tỷ đồng so với

năm 2006 với mức tăng trưởng 31,8% trong đó tiền gửi
có kỳ hạn
vẫn
chiếm tỷ trọng lớn chiếm 98,6% trong tổng nguồn vốn huy động.
Kết quả này có được là do quỹ đã tập trung cao độ vào công tác huy

động vốn, với
nhiều hình thức phong phú, chế độ lãi suất linh hoạt , đa dạng các hình

thức huy động
theo thời gian, bố trí cán bộ có tác phong giao dịch ân cần tận tụy đã


tác động lớn
đến tâm lý khách hàng.
Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2010 - 2012
22
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì tiền gửi
tiết kiệm không
kỳ
hạn cũng tăng nhưng tốc độ tăng của 2 loại tiền gửi này có sự
chênh lệch rất lớn.
Mặc
dù loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không mang lại
tính ổn định nhưng nó có thể giải quyết
được
tình trạng thiếu vốn trong hoạt
động tín dụng, đồng thời cũng đem lại lợi nhuận
cao
trong hoạt động tín dụng.
Nguyên nhân loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn qua
các
năm đều chiếm tỷ
trọng thấp hơn rất nhiều so với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là
do
tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn không phải là khoản tiền để dành mà là loại tiền gửi
chủ
yếu
phục vụ nhu cầu trong giao dịch thanh toán của khách hàng. Trong khi đó, tiền

gửi
tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định, giữa các loại tiền gửi có kỳ
hạn
khác
nhau lãi suất sẽ được trả khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn càng lâu thì lãi
suất sẽ càng
lớn
bởi vì quỹ tín dụng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tư
vào sản xuất có
tính
lâu dài hơn, lợi tức cao và ổn định hơn, lãi suất mà quỹ tín
dụng trả cho tiền gửi có
kỳ
hạn thường cao hơn so với không kỳ hạn lý do ở đây là
quỹ tín dụng hoàn toàn yên
tâm
sử dụng tiền gởi này của khách hàng cho vay với
thời hạn ổn định để kiếm được
lợi
nhuận từ việc thu lãi vì lãi suất cho vay bao giờ
cũng cao hơn lãi suất huy động vốn.

khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền tạm
thời
chưa sử dụng hoặc là tiền để dành của
cá nhân mục đích gửi vào quỹ tín dụng để
kiếm
lợi
tức.

2.2.2.Thực trạng hoạt động cho vay
2.2.2.1. Doanh số cho vay
Các quỹ tín dụng đều hoạt động theo phương thức “đi vay để cho

vay” tức là
huy động vốn từ các nguồn khác nhau và sử dụng vốn đó để hoạt động

kinh doanh
có lãi, đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi có dòng tiền rút

ra. Vì vậy
sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của quỹ tín dụng.
Việc sử dụng triệt để, có hiệu quả nguồn vốn sẽ dẫn đến tối đa hoá lợi nhuận

cho
quỹ tín dụng cũng như góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước
Hoạt động sử dụng vốn của quỹ tín dụng An Vỹ chủ yếu là cho vay.

Quỹ đặc
biệt chú trọng tới việc

mở rộng hoạt động tín dụng với mục tiêu phát triển an toàn và
hiệu quả
23
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Bảng 3: Doanh số cho vay của quỹ giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số cho vay 50.029.827.000 78.816.340.000 102.233.957.000

Ngắn hạn 41.754.881.000 57.729.700.000 70.971.865.000
Trung hạn 8.274.946.000 21.086.640.000 31.262.092.500
Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên QTD An Vỹ năm 2010, 2011, 2012
Biểu đồ 4: Doanh số cho vay giai đoạn 2010 -2012
Qua bảng và biểu đồ trên, ta thấy dư nợ cho vay của quỹ tín dụng An Vỹ tăng
trưởng qua các năm. Năm 2011, doanh số cho vay tăng 7,5 tỉ đồng với tỉ lệ tăng trưởng
là 26,9%; năm 2012, mức tăng là khoảng 8 tỉ, tỉ lệ tăng 23,4%. Con số này cho ta thấy,
mặc dù dư nợ tín dụng có tăng nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng của quỹ tín dụng An
Vỹ chậm hơn tốc độ tăng trưởng của vốn huy động. Như vậy quỹ tín dụng An Vỹ cần
nỗ lực hơn trong

việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tìm nguồn đầu tư vào những
dự án có hiệu quả

kinh tế cao.
Doanh số cho vay ngắn hạn các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là: 79,9%,
68,6% và 65,12%. Điều này cho thấy thu nhập của Quỹ tín dụng An Vỹ

chủ yếu
từ hoạt động tín dụng ngắn
hạn.
Song song đó, trong 3 năm qua doanh số cho vay
trung hạn tại đơn vị cũng
đang
tăng, chứng tỏ quỹ tín dụng cũng đang chú trọng
đến cho vay trung hạn. Với loại
hình
cho vay trung hạn quỹ tín dụng áp dụng lãi
suất cao hơn, do đó lợi nhuận cũng nhiều hơn.
Mặt

khác, hiện nay trên địa bàn có
nhiều dự án cần vốn trên 12 tháng nhưng không quá
24
tháng điều này làm cho
doanh số cho vay trung hạn năm 2012 tăng lên đáng kể
đạt
hơn 15 tỉ đồng. Tuy
nhiên, các khoản cho vay trung hạn có đặc điểm là thu hồi
vốn
trong 2 năm, do
đó nếu doanh số cho vay trung hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung
hạn
trong năm
và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (lợi nhuận cao).

vậy
trong thời gian tới, quỹ tín dụng cần tập trung cho vay trung hạn bên cạnh cho
va
y
ngắn hạn. Điều cần lưu ý trong cho vay trung hạn là phải nhận thức đầy đủ về
đối
tượng
cho vay, tìm hiểu và đánh giá đúng khách hàng trước khi quyết định
cho vay, chỉ
cho
vay những dự án khả thi, có hiệu quả và có tài sản đảm bảo nợ
24
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
vay. Tuy nhiên,

không
nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm bảo nợ vay, bởi
vì mục đích cho vay là
giúp
khách hàng có vốn để duy trì các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quỹ tín dụng có
thể
thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kết quả sử dụng vốn
vay đó chứ không phải từ bán tài
sản
này. Hơn nữa, không phải tài sản nào cũng
dễ dàng bán được để Quỹ tín dụng An Vỹ

thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tế
việc phát mại tài sản đảm bảo nợ vay để thu
hồi
nợ là một gánh nặng đối với các
ngân hàng thương mại hay Quỹ tín dụng. Do đó
khi
xem xét cho vay trung hạn,
cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến tính khả thi và
hiệu
quả của dự
án.
2.2.2.2. Doanh số thu nợ
Nếu doanh số cho vay thể hiện quy mô tín dụng của quỹ tín dụng thì doanh số
thu
nợ
biểu thị hiệu quả hoạt động tín dụng. Từ doanh số thu nợ có thể đánh giá được
tình

hình
thu hồi vốn của quỹ tín dụng cũng như thấy được chất lượng của hoạt động
tín
dụng
đảm bảo nguồn vốn bỏ ra và thu hồi nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu
quả
cao.
Tình hình thu nợ của quỹ tín dụng An Vỹ 3 năm qua như
sau:
Bảng 4: Doanh số thu nợ của quỹ tín dụng An Vỹ giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số thu nợ 24.653.849.000 32.683.478.000 40.674.996.000
Ngắn hạn 20.648.926.800 21.864.780.000 26.973.647.000
Trung hạn 4.004.922.200 10.818.698.000 13.701.349.000
Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên QTD An Vỹ năm 2010, 2011, 2012
Biểu đồ 5: Doanh số thu nợ giai đoạn 2010- 2012
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay tại quỹ tín dụng An Vỹ thì doanh
số
thu nợ cũng tăng qua các năm từ 2010 đến 2012. Trong cơ cấu doanh số thu nợ tại
Quỹ
tín dụng An Vỹ giai đoạn từ 2010 - 2012 thì doanh số thu nợ với thể loại vay
ngắn
hạn
chiếm tỷ trọng lớn, điều này phù hợp với tốc độ tăng của doanh số cho vay
loại hình
này.
Trong cơ cấu doanh số thu nợ,
tỷ
trọng doanh số trung hạn đang tăng

dần tỷ trọng từ 16,24% năm 2010 tăng đến 33,1%
năm
2011 và 33,7% năm 2012.
25
SVTH: Đỗ Ngọc Anh Lớp: K45H6

×