Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Phú Thiên Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.85 KB, 36 trang )

Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip

Lời nói đầu
Quản lý suy cho cùng là quản lý con ngời. Ngày nay, với xu thế toàn cầu
hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con ngời đang đợc coi là nguồn
tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Cũng nh các tài sản khác, tài sản con ngời cần đợc mở rộng và
phát triển, cần nhất là quản lý và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội
dung quản lý nhân lực là điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt
trong các doanh nghiệp - nơi mà hiệu quả quản lý đang đợc đặt ra hết sức bức
xúc.
Để nớc ta có thể thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì
chúng ta phải chú trọng nhiều tới quản trị nhân lực, vì nguồn nhân lực là yếu
tố quyết định trong quá trình phát triển đó.
Một doanh nghiệp, hay một tổ chức, để có đợc một đội ngũ nhân viên
đắc lực hay một lực lợng lao động hùng hậu, thì điều trớc tiên doanh nghiệp
đó hay tổ chức đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa
học trong công tác quản trị nhân lực. Đó là nắm đ ợc yếu tố con ngời là đÃ
nắm trong tay đợc hơn nửa thành công.
Để tiếp tục đứng vững trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực phẩm
chất, khả năng lÃnh đạo công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo
kịp với tiến bộ và trình độ khoa học - kỹ thuật của thế giới.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tơng lai, Công ty cổ phần sản
xuất kinh doanh Phú Thiên Long cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản
lý nhân lực của Công ty nh thế nào để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong nền
kinh tế thị trờng.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty, em quyết định chọn đề tài Một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần sản


xuất kinh doanh Phú Thiên Long làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình.

Trõn Thu Trang

1

Lp: QL_1204


Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip

Luận văn này ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3 chơng sau:
Chơng I: Tổng quan về Công ty cổ phần sản xuất Phú Thiên Long
Chơng II: Thực trạng về nhân sự và công tác quản lý nhân sự tại Công
ty cổ phần sản xuất Phú Thiên Long.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự
tại Công ty cổ phần sản xuất Phú Thiên Long.
Do trình độ có hạn, thời gian thực tế cha nhiều, bài viết còn có nhiều
khiếm khuyết, em rất mong thầy cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty giúp đỡ, góp ý để bài luận văn thêm phong phú và hoàn chỉnh. Em
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Th.s Đỗ Thanh Hà và các cô
chú anh chị trong công ty đà giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ¬n!

Trần Thu Trang

2


Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

Ch¬ng I
TỉNG QUAN Về CÔNG TY CPSXKD PHú THIÊN LONG
I. QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành
- tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần SXKD Phú Thiên Long
- Trụ sở chính: KCN xà Tân Hồng Bình giang Hải Dơng
- ĐT: 0320.3774 805 Fax: 03203774806
- Website: www.angelwindow.vn
Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh Phú Thiên Long đợc thành lập
vào năm 2005, với 100% vốn tự có của doanh nghiệp. Công ty đợc cấp giấy
phép kinh doanh số: 040300325 do Sở kế hoạch và đầu t tỉnh HảI Dơng cấp
ngày 14 tháng 9 năm 2005.
Qua 5 năm hình thành và phát triển Phú Thiên Long luôn có những điều chỉnh
kịp thời về kế hoạch hoạt động và phân khúc thị tr ờng để đảm bảo mục tiêu ổn
định và liên tục phát triển.
Với hệ thống dây chuyền đồng bộ và hiện đại từ khâu đúc, ép nhôm đến khâu cuối
cùng sơn tĩnh điện, 5 năm qua Phú Thiên Long đà mang đến cho khách hàng từ
những căn hộ cá nhân cho đến các công ty, công trình lớn, các cao ốc văn phòng,
nhà hàng, khách sạn những sản phẩm, dịch vụ với chất lợng uy tín, ứng dụng
công nghệ hàng đầu thế giới. Doanh nghiệp Phú Thiên Long chuyên sản xuất, t
vấn các sản phẩm cửa nhôm công nghệ úc, Nhật, Đức. Nhanh chóng khẳng định
đợc tên tuổi trên thị trờng và rất đợc khách hàng a chuộng

Thành tích đạt đợc:
- Cúp vàng và huy chơng vàng chất lợng sản phẩm tại hội chợ Vietbuil
2010.
- Cúp vàng Doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam vàng 2009 do Hiệp
hội DNNVV Việt Nam trao tặng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Ngàng nghề đăng ký kinh doanh của công ty:
- SXKD cửa nhôm sơn tĩnh điện và descor vân gỗ Angel window.
- Sản xuất, t vấn các sản phẩm cửa nhôm công nghệ úc, Nhật, Đức.
- Cửa cuốn bằng nhôm 2 lớp, và ghế xếp bằng nguyên liệu hợp kim
nhôm.
Trõn Thu Trang

Lp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

ii. c¬ cÊu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh
nghiệp
1. Sơ ®å tỉ chøc
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN
KIỂM
SỐT


BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI

CỬA
HÀNG
KINH
DOANH
SỐ
1

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN

CỦA
HÀNG
KINH
DOANH
SỐ
2

PHỊNG
KINH

DOANH
XÂY LẮP

CỬA
HÀNG
KINH
DOANH
SỐ
3

PHỊNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

CỬA
HÀNG
KINH
DOANH
SỐ
4

XƯỞNG
SẢN
XUẤT

2. Chøc năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Hội đòng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.
- Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc ( hoặc Tổng

Giám Đốc ) trong việc quản lý và điều hành công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tinhs trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra Ban Kiểm Soát còn đợc quy định từ Điều 121 đến Điều
128 Luật doanh nghiệp 2005.
- Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty.
- Phòng kinh doanh thơng mại: Là một phòng chuyên trách với chức
năng chính là thực hiện các hoạt động bán hàng hóa hàng ngày của công ty
trên cơ sở các phơng án kinh doanh đợc HĐQT hoặc Giám đốc phê duyệt. Từ
tình hình thực tế thị trờng, phòng kinh doanh đa ra kiên nghị tham mu cho
Trõn Thu Trang

Lp: QL_1204


Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip

lÃnh đạo về chiến lợc kinh doanh, ngắn hạn và dài hạn, phát triển và mở rộng
thì phần. Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch sản xuất đà đợc giám
đốc phê duyệt, các chiến dịch quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Với chức năng hạch toán, kế toán mọi khoản
thu chi của công ty, phòng tài chính kế toán quản lý nguồn ngân sách của
công ty, cân đối thu chi. Từ đó đa ra kiến nghị, giải phapscair thiện, nâng cao
khả năng tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh xây lắp: Đợc tổ chức thành các đội thi công xây
lắp.
Đảm bảo chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ theo kế hoạch trong
việc lắp đặt sản phẩm của công ty.
Khắc phục và sửa chữa kịp thời những sai hỏng, phát sinh trong quá

trình lắp đặt.
Bảo dỡng, bảo hành sản phẩm đà lắp đặt theo định kỳ của h ớng dẫn kỹ
thuật và theo yêu cầu của khách hàng.
Tham gia các hoạt động của công ty và nhà máy
Đào tạo sàng lọc đội ngũ công nhân lắp đặt
Lập kế hoạch lắp đặt và bảo hành, đề xuất giảI pháp nhằm nâng cao
chất lợng lắp đặt và bảo hành sản phẩm.
Quản lý công cụ vật t, dụng cụ, phân bổ các trang thiết bị thi công.
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận quản lý con ngời trong công ty,
phòng tổ chức hành chính có chức năng cơ bản là xây dựng hệ thống quản lý,
quy định chức năng công việc và chế độ đÃi ngộ với toàn thể nhân viên công
ty. Từ thực tế, đa ra các kiến nghị với Giám đốc về tổ chức, nhận sự để điều
hành bộ máy hành chính, kinh doanh hiệu quả hơn.
* Về mặt tổ chức:
1. Xây dựng nội quy công ty và giám sát quá trình thực thi ở các bộ
phận.
2. Xây dựng bảng lơng, thởng, bảo hiểm, phụ cấp, công tác phí.
* Về mặt hành chính:
1. Quản lý giấ tờ, công văn, hồ sơ nhân sự.
2. Quản lý sử dụng kon dấu của công ty trong các giao dịch và hợp
đồng kinh doanh.
Trõn Thu Trang

Lp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp


3. Qu¶n lý, sử dụng trang thiết bị, hệ thoonga mạng máy tính, trang
web, máy móc, văn phòng.
Nhận xét:
Bộ máy của Công ty đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đặc
điểm của cơ cấu này là điều hành theo phơng pháp mệnh lệnh hành chính, mọi
quyết định đa ra đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý, tránh đợc sự
cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ đờng thẳng cho phép phân công lao động
theo tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng trực
tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc
chịu sự chi phối của cấp trên, do vậy không tạo đợc tính linh hoạt cho cÊp díi
trong c«ng viƯc.
III. CÁC NGUỒN LỰC CHÍNH CỦA CƠNG TY
1. Máy móc, thiết bị

Bảng 1: Máy móc thiết bị
STT

Tên thiết bị

1
2
3
4
5
6

Máy hàn
Máy cắt

Máy phay, Đục
Máy làm sạch góc hàn
Máy ép cong (Uốn vòm)
Máy làm kính hộp

Số lượng

Năm sản

Nơi sản x́t
(Chiếc )
x́t
20
2008
Trung Q́c
20
2008
Trung Q́c
17
2008
Trung Q́c
17
2008
Trung Q́c
20
2008
Trung Q́c
15
2008
Trung Q́c

( Ngn: Phßng tài chính-kế toán )

Nhận xét: Công ty cổ phần sản xuất Phú Thiên Long là công ty t nhân,
trang thiết bị của Công ty tơng đối tốt. Tài sản cố định của Công ty vào khoảng 3
tỷ đồng.
Trong thời gian hoạt động đợc gần 5 năm nay, Công ty đà tự trang thiết bị
cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối tốt. Thông qua hình thức huy ®éng
vèn, vèn bỉ sung tõ c¸c q ph¸t triĨn kinh doanh của Công ty, nên hiện nay giá
trị trang thiết bị của Công ty đà lên tới khoảng 6 tỷ. Với thiết bị tơng đối tốt nh
vậy đảm bảo phục vụ tốt cho việc kinh doanh lâu dài của Công ty.

Trần Thu Trang

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

2. Cơ cấu vốn của công ty
Bảng 2 : Cơ cấu vốn của công ty
( Đơn vị : triệu đồng)
Năm
2008
Số lượng
Tổng vốn

4536.9


Chia theo sở hữu
Vốn chu
2029,7
sở hữu
Vốn vay
2507.2
Chia theo tính chất
Vốn cố
2500
định
Vốn lưu
2036,9
động

Năm
2009
Ty
trọng
(%)

Số lượng

Năm
2010
Ty
trọng
(%)

Số lượng


Ty
trọng
(% )

Số tuyệt
đối

%

Số tuyệt
đối

%

100

6755

100

34200

100

2219

100

27445


100

44.7

3500

51.8

30700

89.7

1470,3

56.5

27200

0.01

56.3

3255

48.2

3500

10.3


747.8

43.5

245

99.9

55.1

3700

54.8

3750

10.9

200

7.6

50

18.3

44.9

3055


45.2

30450

89.1

1019

92.4

27395

81.7

(Nguồn : Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2008, 2009, 2010)

Trần Thu Trang

So sánh
tăng,giảm
2010/2009

So sánh tăng,giảm
2009/2008

7

Lớp: QL_1204



Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

Qua b¶ng ta thÊy, vèn vay cđa c«ng ty chiÕn mét tû träng lớn trong tổng số
vốn kinh doanh. Hàng năm vốn chủ sở hữu và vốn cố định rất ít. Vì vậy đa phần
các nguồn vốn đều huy động từ các thành viên trong công ty. Các thành viên
phải tự mình tìm nguồn vốn kinh doanh nên khả năng thanh toán của công ty còn
hạn chế.
Công ty nhận định đợc rằng không thể luôn vay vốn ngân hàng để kinh doanh
vì lÃi suất ngân hàng lớn đồng thời phải chịu các chi phí về thủ tục pháp lý để
vay vốn, các qui định về thế chấp, định mức vay, sẽ làm giảm lợi nhuận của công
ty. Chính vì vậy công ty muốn tránh khỏi tình trạng trên công ty đà thực hiện
một số giảu pháp sau :
ã

Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thu chi tiền tệ để đảm bảo thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của số vốn lớn. Công tác kế toán phải hoàn thành tốt các
nghĩa vụ tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch.

ã

Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản tiền mặt tạm thời cha sử dụng
nh quỹ khấu hao, quỹ lơng cha đến kỳ thanh toán.

ã

Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề suất các kế hoạch
thu chi tiền mặt và các hình thức toán khác.Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
và hiệu quả từng khoản mơc nhá trong tõng kho¶n mơc nhá trong tõng

nhiƯm vơ cụ thể.

ã

Thực hiện liên doanh liên kết với các Doanh nghiệp trong và ngoài nớc trên
cơ sở bình đẳng cùng có lợi.

ã

Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty, hình thức này vừa
tạo đợc vốn vừa phát huy hết khả năng của mình .

ã

Tận dụng vốn từ các bnạ hàng thông qua thanh toá trả chậm khi nhập hàng
và xin ứng vốn trớc khi xuất hàng.

ã

Xây dựng mối quan hệ tốt với ngân hàng bằng việc trả lÃi vay ngân hàng
đúng hẹn, cung cấp những thông tin lành mạnh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.

Trõn Thu Trang

17

Lớp: QL_1204



Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

Bảng 3 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008-2010
(Ngồn : Phũng ti chinh kờ toan)

chỉ tiêu

Đơn
vị
tính

1.Doanh
Ngàn
thu
đồng
2.Tổng chi Ngàn
phí
đồng
3.Lợi
Ngàn
nhuận
đồng
(1 2 )
4.Nộp
Ngàn
ngân sách

đồng
nhà nớc
5.Tổng vốn Ngàn
KD
đồng
6.Hiệu quả
sử dụng
chỉ số
chi phí
(1/2)
7.Tổng quĩ Ngàn
lơng
đồng
8.Tổng số
Ngời

9.Thu nhập Ngàn
BQ
đồng
10.Tỷ suất
LN/Tổng
%
vốn
KD(3/5)

Năm
2008

Năm
2009


Năm
2010

So sánh
2009/2008
Tơng
Tuyệt đối
đối
(%)

So sánh
2010/2009
Tơng
Tuyệt đối ®èi ( %
)

5.364.780 7.562.350 7.982.420 2.197.560

40.96

420.070

5.6

4.064.234 5.729.053 5.730.250 1.664.819

40.97

1.197


0.02

1.300.556 1.833.297 2.252.170

40.96

418.873

22.85

40.96

104.718,2

22.84

- 23.420

-0.29

330.167

4.1

325.139

532.741

459.324,3 563.042,5 133.185,3


8.075.645 8.052.225 8.382.392

1.32

1.33

1.39

0.01

0.75

0.06

4.51

150.000

175.250

200.000

225.250

16.8

24.750

14.12


70

80

90

10

0

10

0

3.333,33

3.728.72

4.000

395.39

11.2

271.28

10.8

16.1


22.76

26.87

6.66

14.2

4.11

11.82

Nhn xột:
Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty Nhật Linh từ năm
2008 2010 ta có thể thấy hiệu quả kinh doanh rất cao. Doanh thu và lợi nhuận
tăng lên một cách đáng kể qua các năm.Điều đó chứng tỏ công ty đà có một
chiến lợc kinh doanh hợp lý để phát triển và đứng vững. Doanh thu năm 2008 là
5.364.790 ngàn đồng. Năm 2009 là 7.562.350 ngàn đồng tăng 40.96 % so víi
Trần Thu Trang

18

Lớp: QL_1204


Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip


năm 2008.Doanh thu năm 2010 có tăng nhng ko cao, chỉ tăng 5.6 % so với năm
2009.
Năng suất lao dộng bình quân của năm 2008 là 119.217 ngàn đồng, đến
năm 2009 là 160.901 ngàn đồng tăng 34.96 % so với năm 2008.Sự tăng trởng đó
chính là do sự thay đổi về cơ cấu lao động và sự tăng trởng về số lợng lao động.
Đến năm 2010 số lợng lao động lại tăng lên là 50 ngời.Chính vì thế với cơ cấu và
nguồn nhân lực nh hiện nay thì doanh thu và năng suất lao động sẽ tăng trong
năm tới.

Trõn Thu Trang

19

Lp: QL_1204


Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip

CHƯƠNG 2
thực trạng công tác quản trị nhân lực của công ty
I. C cấu nhân lực cua công ty
Do đặc điểm là công việc sản xuất kinh doanh nên công việc luôn ổn định, vì
vậy bớ trí lao đợng trong cơng ty ln hợp lý.
Bảng 4 : Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2008-2010
( Đơn vị : Người)

Năm


Năm

Năm

So sánh

So sánh tăng,

2008

2009

2010

tăng, giảm

giảm

2009/2008

2010/2009

Số

Ty

Số

Ty


Số

Ty

Số

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

tuyệt

tuyệt

(%)

đối

đối

(%)
Tổng số lao động


70

(%)

%

Số

%

100

80

100

90

100

10

0

10

0

Phân theo tính chất lao ụng

- LĐ gián tiếp

3

4.3

4

5

4

4.4

1

0.7

1

-0.6

- Lao động trực tiếp

67

95.7

76


95

86

95.6

10

0.7

10

0.6

42

60

48

60

56

62.2

6

0


8

2.2

40

32

40

34

37.8

4

0

2

-2.2

65

92.9

76

95


96.7

11

2.1

11

1.7

5

7.1

4

5

3.3

-1

-2.1

-1

-1.7

Phõn theo gii tính
- Nam

- Nữ

28

Phân theo trình độ
- Đại học và trên
đại hoc
- Cao ng va
trung cõp

86
4

(Nguồn: Phòng Hành chính)

Trõn Thu Trang

20

Lp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

- Nhận xét : Như vậy lao động trong năm 2010 là cao nhất . điều này
chứng tỏ Công ty ngày càng phát trển, ngày càng mở rộng thu hút thêm được lao
động. Để đảm bảo công việc luôn tiến triển tốt, Công ty phải tuyển thêm lao
động theo hợp đồng để đáp ứng được nhu cầu phát triển.

Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động theo hợp đồng chiếm đa số. Khi
tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì phải cần chi phí và chi phí này
được tính vào chi phí phân công, đây là một trong các yếu tố trong giá thành sản
lượng làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động, cần tăng số lượng
trong biên chế một cách phù hợp để dễ dang qun lý c lao ụng trong cụng
ty. Căn cứ vào bảng cơ cấu trong Công ty, ta thấy lợng lao động nam chiếm tỷ lệ
cao hơn vì các phòng ban có nhu cầu nam lớn hơn do tính chất của công việc.
II. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của
Công ty
1. Đánh giá theo năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng
lao động của Công ty có hiệu quả không. Căn cứ vào năng suất lao động bình
quân năm, ta có thể thấy đợc một cán bộ công nhân viên trong Công ty có thể tạo
ra bao nhiêu giá trị. Để phản ánh đợc hiệu quả làm việc của lao động trong Công
ty, ta có bảng sau:
Bảng 5: Năng suất lao động bình quân 1999 -2001
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Số LĐ BQ trong năm
Năng suất lao động

Đơn vị

2008

2009

2010

Triệu đồng

Ngời
Tr.đ/ng/năm

5.364.780
70
113,8

7.562.350
80
284,2

7.982.420
90
258,6

Nguồn: Phòng Hành chính
Nhận xét: Năng suất lao động năm 2009 tăng gấp gần 2,5 lần so với năm
2008. Nhng năm 2010 lại giảm đôi chút, chỉ đạt 91% so với năm 2009. Vì vậy,
Công ty cần xem xét hiệu quả sử dụng nhân lực của mình.
2. Đánh giá theo quỹ tiền lơng và thu nhập
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty. Thu nhập có thể phản
ánh đợc mức sống của ngời lao động. Thu nhập phụ thuộc vào quỹ tiền lơng và
Trõn Thu Trang

21

Lớp: QL_1204



Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

thu nhËp kh¸c (quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, thu từ các hoạt động khác). Nếu
quỹ lơng cao thì ngời lao động có thu nhập cao, đời sống đợc cải thiện.
Bảng 6: Thu nhập của ngời lao động trong Công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị

1999

2000

2001

Doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu
Quỹ lơng năm
Số lao động bình quân
Năng suất lao động
Tốc độ tăng NSLĐ
Thu nhập BQ 1
CBCNV
Tốc độ tăng TNBQ

Triệu đồng
%
Triệu đồng

Ngời
Tr.đ/ng/năm
%

5.364.780

7.562.350
185,6
816
80
284,2
149,7

7.982.420
2,3
964
90
258,6
-9

3.728.72
14,3

4.000
16,6

253
70
113,8


Ng.đ/ng/tháng
%

3.333,33

Nhận xét:
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của một nhân viên
tăng lên hàng năm (2008 ữ 2010). Năm 2008 là 3.333,33 ng.đ/ngời/tháng, năm
2009 là 3.728.72 ng.đ/ngời/tháng và năm 2010 đà lên tới 4.000 ng.đ/ngời/tháng.
Điều này cho thấy Công ty làm ăn có uy tín, luôn giữ đợc mối làm ăn với khách
cũ và luôn tìm kiếm khách hàng mới, Công ty đà có định hớng mở rộng thị trờng
trong tơng lai. Điều này giúp nâng cao đời sống của nhân viên trong Công ty,
cũng nh tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết tài năng của mình. Nếu giữ đợc
phơng pháp kinh doanh nh vậy, Công ty sẽ ngày càng làm ăn có hiệu quả trong
những năm tới.
III. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong Công ty
1. Đánh giá chung
Khi Công ty chính thức đi vào hoạt động với t cách là doanh nghiệp t
nhân, có t cách pháp nhân và có vốn riêng, số lao động của Công ty luôn thay
đổi, theo chu trình tăng dần: Năm 2008 là 70 ngời, năm 2009 là 80 ngời và năm
2010 là 90 ngời.
Năm 2010, Công ty tiến hành sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý và
có hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối u hóa tổ chức, sử dụng lao động phù
hợp với yêu cầu của Công ty. Cơ cấu tổ chức đợc bố trí lại một cách hiệu quả
hơn, kênh thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm giúp quản lý điều hành
Công ty một cách có hiệu quả hơn.
Hàng năm, Công ty đều có đợt tuyển dụng nhân viên mới. Nhân viên mới
Trõn Thu Trang

22


Lp: QL_1204


Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip

hầu hết là sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trờng là những ngời có năng lực và
trình độ thực sự.
2. Thực trạng sử dụng lao động hiện nay của Công ty
2.1. Đánh giá về số lợng lao động
Vì là công ty kinh doanh, công việc luôn bận rộn nên Công ty luôn cần lực
lợng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vì vậy, Công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lợng lao động tăng lên đÃ
gây khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong Công ty.
Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, Công ty phải bỏ ra một
khoản chi phí tuyển dụng và chi phí này đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là một phần chi phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hởng đến lợi nhuận của
Công ty. Đây là một trong những khó khăn của Công ty, vì vậy Công ty phải có
biện pháp làm sao để giảm chi phí một cách tốt nhất.
2.2. Đánh giá về chất lợng lao động
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động trong Công ty, phần lớn lao động có
trình độ đại học, năm 2008 là 65 ngời, chiếm 92,9%; năm 2009 số nhân viên này
chiếm 95% = 76 ngời và năm 2010 là 86 ngời, chiếm 95% so với tổng nhân viên
hiện có trong Công ty; còn lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chỉ chiếm
một lợng tơng đối nhỏ trong tổng số nhân viên trong Công ty.
Bảng 7: Trình độ cán bộ lÃnh đạo trong Công ty
Vị trí


Trình độ

Nơi đào tạo

Giám đốc điều hành
Giám đốc ngoại giao
Phó Giám đốc

Cử nhân kinh tế
ĐHKT
Tốt nghiệp cao học
ĐHNG
Cử nhân kinh tế
ĐHBK
Nguồn: Phòng Hành chính
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, bộ máy quản lý của Công ty 100% là
tốt nghiệp đại học; đây chính là nhân tố ảnh hởng tích cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Ban lÃnh đạo 100% là tốt nghiệp các trờng Đại học Kinh tế, Ngoại giao; vì
vậy họ rất phù hợp với việc quản lý cũng nh điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên, do ban lÃnh đạo tuổi đời còn trẻ nên kinh nghiệm cũng nh
thâm niên trong việc điều hành cha cao và cần phải tích lũy kinh nghiệm cũng
nh học hỏi để quản lý Công ty đợc tốt hơn.
2.3. Thực trạng lao động của Công ty căn cứ vào cơ cấu lao động theo độ
tuổi
Độ tuổi lao động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, nó phản ánh việc sử
dụng lao động trong Công ty có hiệu quả hay không. Nếu độ tuổi lao ®éng cđa
Trần Thu Trang

23


Lớp: QL_1204


Khoa Quan Tri Kinh Doanh

Lun vn tt nghip

nhân viên trẻ thì khả năng làm việc của họ sẽ cao, năng suất lao động cao.
Bảng 8: Cơ cấu lao động thông qua độ tuổi lao động
Đơn vị: Ngời
Chỉ tiêu
Tổng số lao ®éng
1. Díi 30 ti
2. Tõ 30 ÷ 40 ti
3. Tõ 40 ữ 50 tuổi
4. Trên 50 tuổi

Năm 2008
SL
%
70
100
60
85,7
8
11,4
2

2,9


0

Năm 2009

Năm 2010

SL
80
69
9

%
100
86,3
11,3

SL
90
78
10

%
100
86,7
11,1

2

3,8


2

2,2

0

0
Nguồn: Phòng Hành chính

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động
trẻ, chủ yếu là độ tuổi dới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tơng đối dồi
dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là
điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, sè CBCNV ë ®é ti 30-40 chØ chiÕm 11,1% nhng họ là
những ngời có trình độ, dày dạn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có
năng lực, trình độ chuyên môn cao; do vậy trong công việc họ là lực lợng chủ
chốt.
Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ
sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên.
2.4. Công tác tuyển dụng
Để có đợc đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực
hiện tốt khâu tuyển dụng. Công ty dùng hình thức phỏng vấn cũng nh tiến hành
kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trớc khi tiến hành nhận nhân viên
làm việc tại Công ty.
Sau khi đợc tuyển dụng, số nhân viên này phải trải qua thực tế ít nhất là
một tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là ngời có khả năng hoàn thành
tốt công việc đợc giao thì sẽ đợc ký hợp đồng lao động với Công ty, ngợc lại nếu
ai vi phạm kỷ luật hoặc lời biếng hoặc năng lực quá kém so với yêu cầu của công

việc thì Công ty sẽ không ký hợp đồng.
Ngời ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Công ty. Sau khi số nhân viên
Trõn Thu Trang

24

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

míi hoµn thµnh mọi nhiệm vụ đợc giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển
dụng lao động chính thức.
Công ty sử dụng các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi đợc tuyển dụng sẽ đợc ký hợp ®ång
thư viƯc (thêi gian thư viƯc tèi ®a lµ 2 tháng). Trong thời gian này, nhân viên
không đợc hởng bất kỳ một khoản phụ cấp nào của Công ty nh ăn tra, nghỉ mát,
bảo hiểm... Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc ghi lại các công việc
đợc giao và những đánh giá. Trong quá trình thử việc, ngời nhân viên sẽ đợc giao
nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm híng dÉn
cịng nh kiĨm tra mäi mỈt xem xÐt hä có đáp ứng đợc các yêu cầu công việc hay
không, khả năng giải quyết các vấn đề đó đến đâu, ý thøc chÊp hµnh kû lt nh
thÕ nµo? KÕt thóc quá trình thử việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về
những vấn đề mình biết và học hỏi đợc trong quá trình thử việc để nộp cho Giám
đốc quyết định có nhận hay không.
Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi thi tuyển đợc ký hợp
đồng lao động với thời gian tối đa là 8 tháng để thử thách. Trong thời gian ký
hợp đồng lao ®éng thư viƯc, C«ng ty cã thĨ tõ chèi tun dụng ngời lao động với

bất kỳ lý do nào. Nhân viªn sau khi kÕt thóc thêi gian thư viƯc, nÕu đủ điều kiện
và năng lực làm việc sẽ đợc tiếp tục ký hợp đồng lao động đầu tiên với thời hạn 3
năm. Đây là khoảng thời gian nhân viên học hái vỊ mäi mỈ
3. Cơng tác tuyển chọn cua Cơng ty thng c tin hanh cht ch.
- Căn cứ vào đơn xin việc,lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ
chuyên môn của ngời xin việc.
- Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu ng ời xin việc, các
câu hỏi do Công ty đề ra.
- Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa Công ty (Phòng tổ chức) và ng ời xin
việc.
- Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng
chuyên môn. Do đó việc xem xét lại nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho tổ
chức thấy rõ chất lợng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu hiện tại
và tơng lai.
- Trách nhiệm tuyển mộ, thuê mớn, sắp xếp ngời lao động thờng đợc giao
cho Phòng tổ chức, những ngời giám sát thi tuyển là những "Trởng, Phòng,
Ban hoặc giao cho ngời đứng đầu của Bộ máy có nhu cầu và nh©n lùc.

Trần Thu Trang

25

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

- §èi víi mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói chung và đối với công ty nói riêng thì

việc xác định số lao động cần thiết ở từng bộ phận trực tiếp và gián tiếp có ý
nghĩa rất quan trọng trong vấn đề hoàn thành một cơ cấu lao động tối u. Vì
vậy mà nếu thừa lao động thì gây khó khăn cho quỹ tiền lơng và lÃng phí sức
lao động và nếu thiếu thì không đáp ứng đợc yêu cầu.
IV. THC TRNG CễNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY .
1. Sơ lược tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
- Tính đến năm 2002 dân số nước ta khoảng 75 triệu người, trong đó 80%
dân số nước ta sống ở nông thôn, số người trong độ tuổi lao động là 40%,
lao động trẻ là 50,1%, dân sớ dưới 18 tuổi là 35%. Vì vậy, nguồn dự trữ lao
động là rất lớn và hàng năm phải bố trí khoảng 1,6 - 1,7 triệu chỗ làm thì mới
phù hợp với sớ lao đợng trẻ.
Mơ hình tháp lao động cua Việt Nam so với các nước khác.
Việt Nam

Nước khác

LĐ không ngành nghề

85%

35%

Hơn 2 lần

LĐ ngành nghề

5,5%

35%


Kém 7 lần

Chuyên viên kỹ thuật

3,5%

24%

Kém 7 lần

Kỹ sư

2,7%

5%

Nhận xét: Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam là rất cần thiết có đào tạo thì mới theo kịp được tiến đợ
phát triển của khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới, đồng thời cũng đang
phát triển ở Việt Nam. Để khắc phục chính sách đó Nhà nước cũng đã có những
chính sách, định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt
Nam, tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, mở các trường Trung
cấp, cao đẳng dạy nghề, đào tạo v.v…
2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần sản
xuất kinh doanh Phú Thiên Long.

Trần Thu Trang

26


Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến
thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng
lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của
người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang
lại hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến
bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân
lực càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng
một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mọi
doanh nghiệp, tổ chức, Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Phú Thiên Long
cũng vậy. Công ty đã tổ chức công tác đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:
Những mục tiêu đào tạo của Công ty:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết, nâng cao được năng lực làm việc cho
người lao động.
+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ cho công nhân
- Từ những năm 2005 Công ty đã đổi mới cả đội ngũ nhân viên lẫn nâng
cao công nghệ mới, tất cả những sự kiện trên cho thấy Công ty đã và đang có
điều kiện hoàn thiện về chất lượng cơng trình, điều đó có lợi cho sự phát triển về
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Về trình đợ của lực lượng lao đợng trực tiếp tại Công ty hầu hết đã qua
các trường đào tạo, nâng cao tay nghề.

- Vấn đề hiện nay của Công ty đặt ra là Công ty phải nâng cao chất lượng
công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công
nhân dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu
tố con người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Cơng ty mang lại hiệu
quả cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp những điều kiện của
Công ty phụ thuộc về vốn, tài chính, con người... Công ty cần đào tạo đúng đối
tượng, đủ chứ không tràn lan. Từ những điều kiện vốn có của Công ty, Công ty đã
Trần Thu Trang

27

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

lựa chọn cho mình phương pháp đào tạo riêng, Cơng ty đã đặt ra kế hoạch đào tạo
theo chỉ tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào tạo.
- Những cán bợ cần phải có trình đợ phù hợp với sự thay đổi của công
việc hay nâng cao tay nghề, Công ty gửi đi đào tạo bằng nhiều phương pháp
khác nhau.
- Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình đợ
- Đới với cơng nhân: Đào tạo tại nơi làm việc. v.v...
3. Chế độ thù lao lao động tại Công ty .
3.1. Mục tiêu và căn cứ đãi ngộ tại Công ty
- Mục tiêu: Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
người lao động theo quy định của Nhà nước.

- Người lao động cung cấp sức lao động của họ cho doanh nghiệp, sức lao
động là nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và
luôn luôn là nhân tố quyết định nhất ảnh hưởng tới kết quả vầ hiệu quả của mọi
quá trình kinh doanh hay thành quả của tổ chức hay doanh nghiệp cũng như mọi
hàng hoá khác sức lao động có giá trị, xét trên phương diện lý thuyết thì sức lao
đợng, sức lao đợng được biểu hiện ở hình thức tiền lương. Bởi vậy mà Cơng ty
đã có mục tiêu đãi ngộ cán bộ nhân viên của mình như sau:
- Trả cơng xứng đáng cho đóng góp cống hiến của cán bộ công nhân viên
của Công ty.
- Đảm bảo tài sản sức lao động là nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ
công nhân viên của Công ty.
- Động viên, khuyến khích thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng công nhân viên để tạo ra nhiều thuận lợi, thành công của Công ty.
- Khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng say, tinh thần sáng tạo không ngừng,
để thu hút lao động giỏi, có trình đợ, có sức khỏe.
- Tất cả các mục tiêu trên và chế độ thù lao tại Công ty đều hướng tới mục
đích là sự phát triển không ngừng của Công ty, cải thiện đời sống của toàn thể
cán bộ công nhân viên của Công ty.
3.2. Chế độ thù lao lao động tại Công ty.
a. Chế độ tiền lương:
Trần Thu Trang

28

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp


- Tiền lương và vấn đề rất quan trọng trong xã hội, nếu chế đợ thù lao, lao
đợng là khơng phù hợp thì sẽ làm người lao động thất vọng. Bởi vậy mà Công ty
đã cố gắng để có chế độ lương bổng phù hợp với quy định của nhà nước, phù
hợp với sức lao động của công nhân viên, để kích thích lòng hăng hái trong công
việc của công nhân viên, đảm bảo công bằng, bởi vậy Công ty đã có chế độ trả
lương sau:
+ Phần 1: Lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên theo nghị định 26/CP
(gọi tắt là tiền lương T1).
+ Phần 2: Tiền lương theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và cá
nhân người lao động (gọi tắt là T2) được xác định theo công thức sau:
T1 = Tli + T2i
Với T1i : tiền lương cấp bậc của người thứ i
T2i = tiền lương người nhận được theo công việc được gắn với độ phức
tạp trách nhiệm, kết quả và ngày làm công thực tế.
- Trong đó: T1i = Ni Ti
Với Ni : số ngày công thực tế của người thứ i
Ti : xuất lương ngày theo cấp bậc của người thứ i
b. Thêi gian làm việc và nghỉ ngơi
Thời gian làm việc của tất cả CBCNV trong Công ty thực hiện theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nớc. (8 giờ/ngày, 40 tiếng/tuần), s¸ng tõ 7h30’ 11h30’, chiỊu tõ 13h30’ - 17h30’.
Thêi gian nghỉ ngơi tại Công ty cũng đợc áp dụng theo quy định của Nhà
nớc. Ngoài 8 ngày lễ tết trong năm, toàn thể CNV trong Công ty đợc nghỉ thêm
12 ngày phép (sau khi đà làm đủ 12 tháng) trong điều kiện làm việc bình thờng. Nghỉ
cá nhân, kết hôn, con kết hôn, gia đình có tang đều đợc nghỉ theo quy định của Nhà
nớc.
Nh vậy, Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Phú Thiên Long đà thực hiện đầy
đủ quy định của Nhà nớc về thời gian làm việc và nghỉ ngơi cho CBCNV.
c. Chờ phỳc li xã hội
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, là một chính sách trợ cấp, hỗ trợ cho cán

bộ công nhân viên đang công tác tại Công ty làm việc làm không thể thiếu được
Trần Thu Trang

29

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

trong chế độ thù lao lao động. Ban lãnh đạo của Công ty ln chú trọng tới.
- Tình hình sử dụng các phúc lợi khác như thế nào? (Có những kỳ tham
quan, nghỉ mát, dưỡng sức cho CBCNV không? có trợ cấp ốm đau? có sự quan
tâm về tinh thần không?
- Công ty đã tạo điều kiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên
của Công ty.
- Cải thiện đời sống, tinh thần cho người lao động
- Tổ chức khám sức khoẻ hàng năm cho công nhân viên của Công ty
- Có quà tặng cho những dịp lễ, tết, kỷ niệm hàng năm.
- Hàng năm Công ty tổ chức các cuộc nghỉ mát, nghỉ dưỡng sức cho cán
bộ công nhân viên, tại các điểm nghỉ mát, du lịch trong nước.
- Công ty có đề ra một quĩ trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên khi
ốm, đau, v.v...
- Tổ chức thăm hỏi thường xuyên, quan tâm đến đời sống tinh thần của
toàn bộ công nhân viên của Công ty.
- Khen thưởng, khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia các công
tác, đoàn, Đảng v.v...
- Bên cạnh những phương pháp hoàn thiện công tác quản trị, Công ty vẫn

còn có những khuyết điểm sau:
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty, đặc biệt là
công tác tuyển dụng thường xuyên chưa phát huy hết tác dụng, chưa có hệ thớng
hoàn chỉnh, vì vậy mà Cơng ty chưa tuyển được nhiều những cán bộ trẻ, có tài
năng cho công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Trần Thu Trang

30

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
KINH DOANH PHÚ THIÊN LONG.
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
- Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước.
Thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo việc làm không những nâng cao thu
nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo điều
kiện cho họ công tác tốt.
- Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện đại
đổi mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những cơng trình lớn đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.

- Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn.
- Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể tinh
giảm bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công việc.
- Thường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng
suất lao động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là những lao đợng đòi
hỏi trình đợ và kinh nghiệm.
- Quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động, chú ý phát
triển nghiên cứu kỹ các hình thức tiền lương, thưởng.
- Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng giáo
dục và xuất phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Người
có ý thức tự giác lao động bao giờ cũng hăng say trong công việc, bao giờ cũng
sáng tạo hơn, năng suất lao động cao hơn, ngược lại người có ý thức kém không
những lao đợng thiếu nhiệt tình, năng suất lao đợng thấp, mà còn đôi lúc sẽ có
những tư tưởng rã đám, lôi kéo người khác ảnh hưởng xấu tới công việc kinh
doanh của Công ty.

Trần Thu Trang

31

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

Vì vậy tăng cường kỷ luật lao động là một điểm quan trọng.
- Hiện nay phần lớn công việc nhân viên của Công ty đều hăng hái nhiệt
tình cơng tác, song bên cạnh đó vẫn còn một số kém. Bởi vậy Công ty cần phải

có sự chấn chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khúc mắc nhỏ.
- Là một doanh nghiệp sản xuất mục tiêu của Công ty trước mắt vẫn là
tăng năng suất lao đợng, nâng cao chất lượng cơng trình để cạnh tranh thị
trường, xây dựng Công ty thành một doanh nghiệp có đợi ngũ nhân viên có trình
đợ giỏi, tay nghề cao, tạo hiêu quả tốt cho công tác của Công ty.
- Công ty tiếp tục tăng cường đào tạo, sắp xếp bố trí, bổ sung những cán
bộ, những nhân viên giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù
hợp với yêu cầu công việc của Công ty, Công ty sắp xếp hoàn thiện hơn các
Phòng, ban... Áp dụng triển khai tiền lương, thưởng theo quyết định của Bộ lao
động thương binh và xã hội, đồng thời áp dụng cơ chế khoán, nhằm khuyến
khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm
bảo thu nhập tương xứng với kết quả lao động.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý tài chính Nhà nước,
tiết kiệm, sử dụng vốn, ngăn ngừa vi phạm gây thất thoát tiền của Nhà nước.
- Đối với bộ phận quản lý, các Phòng ban tổ chức, thì tăng cường cơng tác
đào tạo đợi ngũ cán bợ trước mắt, các Phòng ban lãnh đạo, bằng hình thức nâng
cao tay nghề, chuyên môn.
Công tác quản trị cần chú ý thực hiện:
- Để nâng cao chất lượng những công tác của Công ty trong những năm
sắp tới và nâng cao, tính hiệu quả của tổ chức thì việc tuyển dụng người, có
năng lực và trình đợ là cơng việc luôn cấp thiết của Công ty.
- Lựa chọn được những nhân tài cho công ty, phù hợp với yêu cầu của
cơng việc thì bên cạnh cơng tác tuyển dụng nội bộ, Công ty cần tăng cường
tuyển từ các nguồn bên ngoài để tạo ra động lực mới, góp phần tạo dựng các
mục tiêu kinh doanh của Công ty.
- Do yêu cầu của Công ty cũng như của Tổng công ty trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, nên việc tuyển dụng chỉ cần những người có năng lực, trình đợ
Trần Thu Trang

32


Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

là chủ yếu do vậy mà cần chất lượng chứ không cần số lượng, để đảm bảo việc
làm cho người lao động, khắc phục tình trạng dư thừa lao đợng tại Cơng ty,
Cơng ty xem xét khả năng kỹ càng, trước khi ký hợp đồng dài hạn những cán
bộ, công nhân lành nghề, đồng thời tinh giảm những người không có năng lực
trong cơng việc.
- Vẫn duy trì cơng tác tuyển chọn thường xun để có cơ hợi tìm ra được
những cán bợ công nhân viên giỏi cho Công ty, những nhân tài cho đất nước.
* Hoàn thiện cơ cấu quản lý: Việc hoàn thiện đổi mới cơ cấu tổ chức quản
lý của Công ty là một tất yếu cần thiết phù hợp với cơ chế quản lý mới, cơ cấu
phải đó phải phát huy được vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong Công ty,
Công ty đã đổi mới hoàn toàn cơ cấu quản lý gọn, nhẹ, chất lượng, từ đó giúp
Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiểu quả, lãnh đạo đưa
Công ty thực hiện tốt những mục tiêu vừa qua và sắp tới của Cơng ty.
* Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ làm vịêc cho cán bộ công nhân
viên của Công ty qua các hình thức sau.
- Cử những cán bợ có năng lực, tham gia học nâng cao tay nghề, tại các
trung tâm đào tạo.
- Tạo điều kiện cho các cơng nhân viên có tay nghề cao, nâng cao trình độ
bằng cách nhập học các trường Đại học, Tại chức, dành cho cán bộ công nhân
viên.
- Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu, thợ kỹ thuật
v.v... nâng cao trình đợ nghiệp vụ để giúp cho Công ty trưởng thực hiện những

công tác của Công ty trong những năm tới, tạo điều kiện cho những cán bộ giỏi
có cơ hội thăng tiến, đảm nhiệm các trọng trách quan trọng của Công ty.
- Thực hiện các công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, để họ cảm thấy như
sớng trong mợt gia đình lớn đó là Cơng ty do vậy họ sẽ chia sẻ gắn bó với cơng
việc mình làm.
- Xem xét lại chế đợ thù lao, lao động tại Công ty, để có một phương pháp
trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên một cách công bằng cho người lao
động.
Trần Thu Trang

33

Lớp: QL_1204


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Luận văn tốt nghiệp

- Đánh giá đúng mức độ đóng góp, hoàn thành công việc.
* Những người được hưởng chế đợ hệ sớ lương cao thì phải là người có
trình đợ, tay nghề cao, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, có
hiệu quả, ngày công lao động vượt mức năng suất lao động cá nhân.
* Những người được hưởng hệ số trung bình là những người đảm bảo ngày,
giờ cơng lao đợng, chấp hành chưa nghiêm những qui tắc của Công ty, những
người này ngoài việc hưởng mức lương thấp còn có nguy cơ bị sa thải.
* Về chính sách phúc lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Tăng cường đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ, chế độ làm việc
cho người lao động.
- Chú ý hơn các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế v.v. cho người lao động (tạo

cảm giác an toàn) thoải mái trong công việc, thưởng, phạt, kịp thời.
- Đề bạt, nâng cao, tận dụng có hiệu quả, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY .
1. Về tuyển dụng
Để Công ty ngày càng phát triển, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì
việc tuyển dụng người có năng lực, trình đợ là rất cần thiết. Hiện nay chính sách
tuyển dụng của Công ty tương đối thích hợp và có hiệu quả.
- Công ty tuyển những người đúng chuyên ngành, nghề phù hợp với công
việc, khi cần tuyển dụng nhân viên, muốn có cơ hội chọn lựa thì Cơng ty cần
tăng cường tuyển từ các nguồn bên ngoài.
- Trong trường hợp cần lao động gấp thì Cơng ty nên Cơng ty sử dụng
phương pháp nhờ giới thiệu đăng tin tuyển.
- Do đặc thù công việc của Công ty là chuyên sản xuất nên thành phẩm
sản xuất ra mặt hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng của người tiêu dùng trong xã hội
nên đảm bảo lực lượng lao động của Công ty đủ người, không thừa, không thiếu.
Về tuyển dụng cần phải làm ngay:
- Thường xuyên tuyển dụng cả ở nguồn bên trong, lẫn bên ngoài, phát
hiện những cán bộ công nhân viên giỏi, có tay nghề để tuyển lao động vào làm
Trần Thu Trang

34

Lớp: QL_1204


×