Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.1 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh
Hưng Yên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS.Phùng Thị Thủy và những nỗ lực
nghiên cứu, tìm hiểu của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“ Phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công
ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên ”
Nội dung của đề tài được tóm lược như sau:
Các vấn đề tổng quan về phát triển hoạt động quảng cáo của công ty kinh doanh
Đưa ra một số lý luận cơ bản về phát triển hoạt động quảng cáo của công ty
kinh doanh.Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận phát triển hoạt động quảng cáo
và thực trạng phát tiển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì Hảo Hảo của Công ty
Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên để xác định các nội dung phát triển
hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì Hảo Hảo của đề tài cùng với sự tìm hiểu công
trình nghiên cứu của các năm trước.
Sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để nghiên
cứu về thực trạng phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì Hảo Hảo của công
ty.Đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường marketing liên quan đến sự
phát triển hoạt động quảng cáo cho mì Hảo Hảo của công ty
Trên cơ sở lý thuyết và thực trạng phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm
mì Hảo Hảo của công ty, đưa ra những thành công, một số tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó. Dựa vào các dự báo triển vọng, những phương hướng và mục tiêu
công ty đề ra để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động quảng
cáo cho sản phẩm mì Hảo hảo của công ty.
1
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, với sự vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học tại
trường đại học Thương Mại vào thực tế và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè
đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài “ Phát triển hoạt động


quảng cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
– Chi nhánh Hưng Yên”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phùng Thị Thủy, là người trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt qua trình thực hiện đề tài, đồng thời cảm ơn các thầy cô
trong khoa marketing trường đại học Thương Mại đã tạo điều kiện để em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam –Chi nhánh Hưng
Yên đã chấp nhận cho em được thực tập tại công ty.
Xin chân thành cảm ơn các cô, các chú cán bộ công nhân viên trong toàn thể
công ty đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực
tập tại công ty.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do hạn chế về
thời gian, kinh nghiệm, kiến thức thực tế nên bài khóa luận còn sơ sài và thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phạm Ngọc Dương
2
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
3
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
4

SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
CTCP: Công ty Cổ phần
NTD: Người tiêu dùng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
5
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
CHO SẢN PHẨM MÌ TÔM HẢO HẢO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK
VIỆT NAM- CHI NHÁNH HƯNG YÊN
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.Phát triển kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế thế giới là tất
yếu.Trải qua suốt chặng đường đổi mới nền kinh tế nước ta đã và đang hình thành một
thị trường kinh tế có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.Thị trường quảng
cáo Việt Nam dự đoán trong năm 2013 có mức tăng trưởng khoảng 38%, một mức
tăng trưởng gấp 6 lần mức tăng trưởng trung bình của thị trường quảng cáo thế giới
(6%).Nền công nghiệp truyền thông phát triển mạnh cùng sự xâm nhập đầu tư của các
công ty quảng cáo nước ngoài làm cho sự cạnh tranh trên thị trường này trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết làm cho thị trường này ngày càng nóng bỏng hơn.Điều này nhận
thấy sự quan trọng trong nhận thức của doanh nghiệp đối với quảng cáo.Công cụ
quảng cáo ngày càng được khai thác mạnh mẽ triệt để, và trở thành công cụ quan
trọng,hiệu quả để doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường,
tạo dựng được chỗ dựa vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng.Mặt khác nhận thức người tiêu dùng Việt Nam đối với các thông tin quảng
cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn.Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các thông tin quảng
cáo có thể đạt được mục tiêu cho doanh nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh
nghiệp khi xây dựng và thực hiện chương trình quảng cáo phải có đầu tư có tính chiến
lược và hợp lý hơn.

Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam là doanh nghiệp có bề dày truyền thống
phát triển 20 năm qua đó đã phần nào đứng vững trên thị trường Việt Nam và dành
được niềm yêu mến của khách hàng.Quảng cáo đã góp phần không nhỏ cho quá trình
đi lên, cho việc quảng bá sản phẩm- thương hiệu, lôi kéo và duy trì lòng trung thành
của khách hàng trong nhiều năm qua của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam.
1.2.Xác lập và tuyên bố đề tài
Chúng ta phải thừa nhận rằng,quảng cáo luôn mang lại giá trị lan truyền to lớn
cho các doanh nghiệp.Tuy vậy các chương trình quảng cáo của Công ty Cổ phần
6
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Acecook Việt Nam vẫn chưa thực sự tạo ấn tượng sâu sắc cho khách hàng, còn nhiều
điểm bất cập trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình quảng cáo.
Hơn nữa, khi mà xu thế hiện nay, quảng cáo bùng nổ hơn bao giờ hết về số
lượng và chất lượng, xu hướng hàng hóa tiêu dùng vì thương hiệu là một tất yếu.Các
chương trình quảng cáo cần phải có chất lượng, độc đáo, sáng tạo, thu hút được chú ý
của khách hàng và cuối cùng là tạo niềm tin mua sản phầm mì tôm Hảo Hảo của Công
ty Cổ phần Acecook Việt Nam.Vì vậy,em xin xác lập và tuyên bố lựa chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công ty Cổ
phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên”
1.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Trong quá trình nghiên cứu về việc phát triển hoạt động quảng cáo của CTCP
Acecook Việt Nam, em nhận thấy rằng vấn đề phát triển hoạt động quảng cáo là vấn
đề hết sức cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp nào, là điều kiện để phát triển thị
trường, nâng cao thương hiệu cũng như tồn tại của mỗi doanh nghiệp trong đó có
CTCP Acecook Việt Nam
Hiện tại có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển hoạt động
quảng cáo.Trên thư viện trường Đại học Thương Mại đến thời điểm hiện tại có khoảng
3 luận văn nghiên cứu về “phát triển hoạt động quảng cáo” được lưu hành từ năm

2009 đến nay.Mặt khác, đề tài cũng có tham khảo một số công trình luận văn nghiên
cứu của các khóa trước:
Giải pháp tăng cường hoạt động quảng cáo tại bộ phận wendi, chi nhánh
Công ty liên doanh dịch vụ du lịch OSC SMI của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Oanh năm
2009 trường Đại học Thương Mại do TS. Cao Tuấn Khanh hướng dẫn
Hoàn thiện hoạt động quảng cáo trên mạng internet các sản phẩm phần mềm
của công ty cổ phần giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống S3I của tác giả Phan
Thị Hương Thúy năm 2006
Phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm bia chai của Tổng công ty cổ
phần bia- rượu-nước giải khát Hà Nội của tác giả Phan Ngọc Khuê trường Đại học
kinh tế Quốc dân năm 2006
7
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Xét về mặt lý luận, các công trình nghiên cứu những năm trước đã cung cấp
đầy đủ nội dung về quảng cáo và các hoạt động quảng cáo, cung cấp cho người đọc
khá đầy đủ về cơ sở lý luận, để đề xuất ra các giải pháp để phát triển hoạt đông quảng
cáo. Đồng thời, qua những kết cấu trước đây cho phép người nghiên cứu có thế hiểu
biết được chi tiết hơn và rộng hơn.
Xét về mặt thực tiễn, các công trình nghiên cứu năm trước sử dụng chủ yếu là
phương pháp nghiên cứu biện chứng, thống kê, phân tích và so sánh từ các dữ liệu thứ
cấp thu thập được. Với những phương pháp này các tác giả đã có cái nhìn khái quát về
vấn đề cần nghiên cứu tại các Công ty từ đó đưa ra được các giải pháp hiệu quả và
thiết thực.
Tại CTCP Acecook Việt Nam tính đến thời điểm này chưa có bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề này và đây là công trình nghiên cứu đầu
tiên tại công ty.
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm thực hiện được một số mục tiêu chính đó là:
Xây dựng hệ thống lý luận về phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm

của công ty kinh doanh
Phân tích thực trạng triển khai hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo
Hảo của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm Mì tôm
Hảo Hảo của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề về hoạt động quảng cáo là một vấn đề tương đối rộng, chứa đựng nhiều
nội dung lớn và phức tạp, Trong khi thời gian nghiên cứu và năng lực của em vẫn còn
hạn chế và để công việc nghiên cứu thật sự đạt hiệu quả cao em xin thực hiện đề tài
giới hạn trong phạm vi:
Thị trường nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại CTCP Acecook Việt Nam trên
thị trường Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu, thu thập số liệu, dữ liệu để nghiên
cứu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển chính sách sản phẩm với phạm vi thực
tiễn từ năm 2010-2012. Đề xuất giải pháp 2013-2016.
8
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
 Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào tập khách hàng là các hộ gia đình, đại
lý, siêu thị….
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
1.6.1 Phương pháp luận.
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở kết hợp với tư duy
đổi mới của Đảng và Nhà nước, lấy đó làm tiền đề để áp dụng và xử lý các hiện tượng
xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.6.2.Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Nghiên cứu định tính: Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Bảng câu hỏi ( phụ lục 1)
Cách thức sử dụng:áp dụng tiến hành phỏng vấn các nhân viên và nhà quản trị
trong công ty cổ phần Acecook Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên

Nội dung phỏng vấn liên quan đến:
Khách hàng mục tiêu của công ty?
Ngân sách mà công ty dành cho quảng cáo?
Phương thức quảng cáo mà công ty lựa chọn?
Triển vọng về thị trường cho sản phẩm mì tôm?
Nghiên cứu định lượng: Hình thức: khảo sát điều tra
Với: Quy mô mẫu :30
Bảng câu hỏi ( Phụ lục 2)
Cách thức sử dụng:
Với 30 mẫu phân bố sử dụng như sau:
10 mẫu là cho những hộ gia đình đã và đang sử dụng sản phẩm Mì tôm Hảo
Hảo của CTCP Acecook Việt Nam
10 mẫu tiếp theo là dành cho thanh niên với độ tuổi từ 15-26 tuổi trong đó chia
thành 2 nhóm với số lượng 5 mẫu dành cho 1 nhóm đó là: Nhóm là thanh niên có nhà
ở tại địa bàn huyện Gia Lâm về việc sử dụng mì tôm và Nhóm là sinh viên đang tạm
trú tại địa bàn Huyện Gia Lâm về việc sử dụng mì tôm Hảo Hảo
10 mẫu cuối cùng dành cho chủ những đại lý, tạp hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm
1.6.3.Phương pháp phân tích dữ liệu
9
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
 Đối với dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp tổng hợp các phiếu điều tra để phân tích,
xử lý các thông tin qua các câu trả lời. Dùng phần mềm SPSS để đánh giá mức độ
quan trọng/ưu tiên lựa chọn với từng phương án của đối tượng điều tra.
 Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp lập bảng/biểu đồ thống kê ngân
sách;phương thức thực hiện quảng cáo qua các kỳ. Tiến hành so sánh và phân tích các
số liệu để đánh giá hiệu quả thu được và những mặt tồn tại đi kèm theo nguyên nhân.
Từ đó rút ra nhận định chung về thực trạng của hoạt động quảng cáo đối với sản phẩm
mì tôm Hảo Hảo. Lấy đó làm căn cứ đề ra giải pháp hoạt động quảng cáo cho sản
phẩm mì tôm Hảo Hảo của công ty.

1.7.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài các phần như tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh
mục các từ viết tắt, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo.Khóa luận tốt nghiệp gồm 4
chương, đó là:
Chương 1: Tổng quan về phát triển hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mì tôm
Hảo Hảo của công ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động
quảng cáo của công ty kinh doanh
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động quảng
cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam – Chi
nhánh Hưng Yên
Chương 4: Các kết luận và đề xuất phát triển hoạt động quảng cáo cho sản
phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam – Chi nhánh Hưng
Yên
CHƯƠNG 2. TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY KINH DOANH
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động quảng
cáo của công ty kinh doanh
2.1.1.Khái niệm, vai trò và yêu cầu của quảng cáo
Khái niệm quảng cáo: hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quảng cáo.
10
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả tiền để thực hiện việc giới thiệu
thông tin về sản phẩm , dịch vụ , công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền
thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải
trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục
hay tác động đến người nhận thông tin
Hay một định nghĩa khác lại định nghĩa quảng cáo rằng: Quảng cáo là những nỗ
lực nhằm tác động đến hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách

hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản
phẩm hay dịch vụ của người bán
Và theo Philip Kotler với quan điểm marketing hiện đại : “quảng cáo là những
hình thức truyền thông trực tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin
phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”
Vậy nên quảng cáo tóm gọn lại là có những đặc điểm chính đó là biện pháp để
truyền bá thông tin,là hoạt động tạo ra nhu cầu, xây dựng hình tượng doanh nghiệp
hoặc hình ảnh sản phẩm,những thông tin quảng cáo là những thông tin đòi hỏi phải trả
tiền và truyền đến nhiều khách hàng trong phạm vi mục tiêu dự tính dẫn đến mục đích
cuối cùng của quảng cáo là tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu lợi nhuận.
Vai trò của quảng cáo
 Đối với người sản xuất:
Bảo đảm mở rộng thị phần, càng nhiều càng tốt
Chi phí sản xuất sản phẩm thấp, luân chuyển vốn nhanh, giảm hàng hoá tồn
kho, nâng cao hiệu quả sản xuất .
Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém.
Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh chóng về
bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ người bán hàng, làm
giảm nhẹ việc đưa hàng hoá vào sử dụng.
Đối với người bán buôn và bán lẻ:
Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi.Tạo uy tín cho hãng
mua và những người bán lẻ đạt được dân số cao.
Đối với người tiêu dùng:
Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính năng, giá cả,
chất lượng,
Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: nhờ có hoạt động quảng cáo, các
cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh như độc quyền về giá, có hại
11
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
cho người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho người tiêu dùng những kiến thức cần
thiết để có sự lựa chọn cho mình
Yêu cầu của quảng cáo
Chất lượng thông tin quảng cáo phải cao
Quảng cáo phải hợp lý
 Quảng cáo phải đảm bảo tính pháp lý
Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật
Quảng cáo phải phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo
 Quảng cáo phải đảm bảo tính chân thực
2.1.2.Khái niệm phát triển hoạt động quảng cáo
Phát triển hoạt động quảng cáo là biến đổi để thích ứng, tiếp tục thay đổi
phương thức quảng cáo để thích ứng với thị trường.Chúng ta luôn luôn phải phát triển,
các doanh nghiệp cũng vậy, sự phát triển là yếu tố cần thiết để giúp cho doanh nghiệp
tồn tại, cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và tạo ra nhiều sản phẩm thích ứng với
nhu cầu của khách hàng.Nếu như doanh nghiệp không phát triển, nếu như không biến
đổi hóa sản phẩm, nếu như không thay đổi những phương thức quảng cáo, thì doanh
nghiệp sẽ bị tụt hậu và có nguy cơ phá sản.Vì vậy, luôn luôn phải phát triển, luôn luôn
phải thích nghi hóa, biến đổi hóa phương thức, biến đổi hóa sản phẩm để có thể giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
2.1.3.Mối quan hệ của quảng cáo với các công cụ khác của xúc tiến thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp đều phải đối mặt với
quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định được cho
mình một chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp.Trong xúc tiến hỗn hợp bao gồm :
Quảng cáo, Bán hàng cá nhân, Tuyên truyền và Quan hệ công chúng.
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng không có là người tiêu dùng sẽ
mua hàng ngay. Họ phải viết được sự tồn tại của sản phẩm, họ phải được giới thiệu
khái quát về sản phẩm, những lí do mà sản phẩm ưu việt hơn so với các sản phẩm
cùng loại khác và họ được thuyết phục nên mua những sản phẩm đó càng sớm càng tốt
… Những công việc đó đòi hỏi phải thực hiện một chiến lược xúc tiến hỗn hợp đúng

đắn, phù hợp với khả năng của công ty, với các mục tiêu chung của công ty và mục
tiêu Marketing nói riêng.
12
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Một công ty khi có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp thích ứng với thị trường sẽ
thu được rất nhiều lợi ích không chỉ bằng việc tăng doanh số hay lượng bán. Họ sẽ tạo
được và duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với khách hàng của mình, tạo nên sự
ưa thích nhãn hiệu trong khách hàng và xây dựng một hình ảnh thuận lợi, tốt đẹp cho
công ty.
Xúc tiến hỗn hợp giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy người
tiêu dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một
cách chính xác, khuyến khích các nguồn lực bên ngoài để họ có những tuyên truyền
tốt đẹp về sản phẩm cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng,
nhắc nhở họ về những đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây
dựng và bảo vệ hình ảnh của mình cũng như sản phẩm trong tâm trí người tieu dùng.
Vậy nên Quảng cáo- Bán hàng cá nhân – Tuyên truyền – Quan hệ công chúng
có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ, liên quan mật thiết cũng như ảnh hưởng sâu sắc
đến nhau tạo nên một thương hiệu hay hình ảnh một sản phẩm mà doanh nghiệp muốn
nhắc tới khách hàng.
2.2. Một số lý thuyết về hoạt động quảng cáo
Quảng cáo là một biến số trong xúc tiến hỗn hợp, có rất nhiều quan điểm để nói
về hoạt động quảng cáo.Tôi xin tóm lược một số lý luận cơ bản sau
Theo quan điểm marketing hiện đại của Philipkotler, xây dựng một chương
trình quảng cáo cần qua 5M (giáo trình Quản trị marketing- Nhà xuất bản thống kê):
Hình thành mục tiêu quảng cáo
Xây dựng thông điệp quảng cáo
Xác định ngân sách dành cho quảng cáo
Lựa chọn phương tiện truyền thông
Đánh giá hiệu quả của quảng cáo

Nhận xét: đây là một nghiên cứu bao quát và chuyên sâu khi hình thành nên
một chương trình quảng cáo của doanh nghiệp
Giáo trình Marketing căn bản –Trong chương 10 chiến lược xúc tiến hỗn
hợp- Quan điểm của GS.TS. Trần Minh Đạo trường Đại học kinh tế Quốc dân, hoạt
động quảng cáo được đề cập đến là:
Xác định công chúng mục tiêu và mục tiêu quảng cáo
Xác định ngân sách quảng cáo
13
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Xác định thông điệp quảng cáo
Quyết định phương tiện quảng cáo
Tổ chức thực hiện quảng cáo
Đánh giá hiệu quả chương trình quảng cáo
Nhân xét: quan điểm này cho thấy sự tỉ mỉ và đầy đủ các khía cạnh của hoạt
động quảng cáo, cách thức thực hiện cũng như đánh giá một quảng cáo sau khi thực
hiện quảng cáo đó.
Theo quan điểm của TS. Nguyễn Thế Minh trường Cao đẳng Quy Nhơn với
cuốn sách “Marketing cơ bản cho doanh nghiệp” thì hoạt động quảng cáo là:
Mục tiêu quảng cáo
Mô hình quảng cáo và phương tiện quảng cáo
Phạm vi quảng cáo
Tính thuyết phục của quảng cáo
Điều chỉnh hoạt động quảng cáo
Nhận xét:đây là một nghiên cứu chi tiết, xác định rõ tầm quan trọng của quảng
cáo,thực hiện đầy đủ một phương diện cho một chương trình quảng cáo
Rút gọn,các quan điểm trên đều thể hiện các nội dung chính cho một hoạt động
quảng cáo, nhưng vẫn có điểm khác nhau.Vì vậy tôi chọn quan điểm của GS.TS Trần
Mình Đạo trong hoạt động quảng cáo để làm phân định nội dung đúng như theo đề tài
đã nghiên cứu.

2.3. Phân định nội dung hoạt động quảng cáo của công ty kinh doanh
2.3.1.Mục tiêu quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu kinh doanh của công ty và
các mục tiêu Marketing như mục tiêu doanh số,lợi nhuận, thị phần, các mục tiêu nâng
cao uy tín của công ty, của sản phẩm.Các mục tiêu quảng cáo thường được phân loại
thành mục tiêu thông tin, mục tiêu thuyết phục hay mục tiêu để nhắc nhở.
Quảng cáo thông tin hình thành mạnh mẽ vào giai đoạn giới thiệu sản phẩm
nhằm tạo nên nhu cầu ban đầu.Nó có thể giới thiệu cho cả thị trường biết về sản phẩm
mới, về cách sử dụng mới của một sản phẩm hoặc sự thay đổi về giá cả.
Quảng cáo thuyết phục cần thiết và rất quan trọng trong các giai đoạn cạnh
tranh nhằm tạo ra sự ưa chuộng nhãn hiệu hoặc thuyết phục khách hàng mua
14
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
ngay.Quảng cáo thuyết phục có thể dùng thể loại so sánh ( Rượu, kem đánh răng, lăn
khử mùi….)
Quảng cáo nhắc nhở rât quan trọng trong giai đoạn trưởng thành ( bão hòa )
của sản phẩm để nhắc nhở khách hàng luôn luôn nhớ đến nó đầu tiên, nhắc nhở họ
nhớ đến địa điểm mua nó đầu tiên hay địa điểm mua nó ở đâu.
2.3.2.Quyết định về ngân sách quảng cáo
Sau khi xác định được mục tiêu quảng cáo rồi, ta có thể quyết định ngân sách
quảng cáo cho mỗi sản phẩm nhằm hoàn thành mục tiêu bán hàng.Về mặt học thuật,
có 4 phương pháp xác định ngân sách
Phương pháp tùy khả năng: Nhiều công ty xác định ngân sách quảng cáo tùy
theo khả năng công ty có thể chi được.Phương pháp này bỏ qua ảnh hưởng của quảng
cáo với khối lượng tiêu thụ.Nó dẫn đến ngân sách quảng cáo hàng năm không ổn định
Phương pháp tính theo phần trăm doanh số: Ưu tiên của phương pháp này là
chi phí quảng cáo gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh ( ví dụ 5% hay 10% của
doanh số năm tới) và đảm bảo sự ổn định của ngân sách quảng cáo
Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Một số công ty xác định ngân sách quảng

cáo của họ ngang bằng với mức chi phí của các hãng cạnh tranh cùng cỡ.Tuy nhiên,
khác nhau về uy tín, tài chính, cơ may và mục tiêu của từng công ty là khác biệt rõ
ràng nên kết quả chiêu thị cũng khác nhau
Phương pháp mục tiêu và công việc: Phương pháp này đòi hỏi nhà Marketing
lập ngân sách bằng cách:
Xác định mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định những công việc,chương trình cần thực hiện để đạt mục tiêu ( quảng
cáo trên báo, radio, TV…. như thế nào )
Ước tính chi phí để hoàn thành công việc tổng số chi phí này chính là ngân
sách quảng cáo đề nghị trong năm tới
2.3.3.Quyết định về thông điệp quảng cáo
Quyết định về thông điệp quảng cáo thường gồm 3 bước: Tạo ra thông điệp,
đánh giá và tuyển chọn thông điệp, thực hiện thông điệp.
Việc tạo thông điệp cần giải quyết 3 vấn đề : Nói cái gì? (Nội dung thông điệp),
Nói như thế nào cho hợp lý? (Cấu trúc thông điệp) ,và Nói thế nào cho có hiệu quả?
(Hình thức thực hiện thông điệp)
Về Nội dung thông điệp:
Cần thiết kế những sự gợi dẫn để có được những đáp ứng mong muốn, có 3
loại gợi dẫn như:
15
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Gợi dẫn sự hợp lý: sản phẩm đem lại những lợi ích theo yêu câu (bền, tiết
kiệm, có giá trị ) Ví dụ như: Đã trắng là phải trắng như Tide…
Gợi dẫn tạo xúc cảm:kích thích những tình cảm tích cực để đưa đến việc
quyết định mua. Ví dụ như phải đánh răng thường xuyên, phải gội đầu thường xuyên
sẽ không bị sâu răng, nhiều gàu trên tóc ngứa ngáy, khó chịu…
Gợi dẫn đạo đức: Những gợi dẫn đạo đức hướng đến cải thiện nơi khách hàng.
Ví dụ như bảo vệ môi trường,quyên góp cho lũ lụt, đói nghèo
Về cấu trúc thông điệp:

Hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc khá nhiều vào cấu trúc của thông điệp.
Thứ nhất, có nên đưa ra kết luận rõ ràng hay để khách hàng tự kết luận
lấy.Đưa ra kết luận thường hiệu quả hơn
Thứ hai, trình bày luận chứng theo kiểu đơn tuyến hay song tuyến?.Đơn tuyến
thường hiệu quả hơn
Thứ ba, nên đưa luận chứng rõ ràng nhất và đầu hay cuối của thông điệp
truyền đi
Về hình thức thông điệp
Cần triển khai một hình thức sinh động cho lời rao.Trong quảng cáo in ấn, nhà
marketing phải quyết định tiêu đề, lời lẽ, minh họa và màu sắc.Để thu hút chú ý có thể
sử dụng những cách như tính độc đáo và tương phản hình ảnh, tiêu đề lôi cuốn, hình
thức hấp dẫn, kích cỡ và vị trí thông điệp hợp lý.Thông điệp cần phải đáng tin cậy,
được ưa thích, tạo nên sự tin tưởng hoàn toàn của khách hàng
2.3.4.Quyết định của phương tiện truyền thông
Quá trình này gồm các bước:
 Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ
 Lựa chọn loại hình quảng cáo phù hợp
 Lựa chọn phương tiện truyền thông cụ thể:
 Quyết định về lịch sử dụng phương tiện truyền thông
 Quyết định về phân bố địa lý phương tiện quảng cáo
 Hiện nay, có một số phương tiện quảng cáo cơ bản sau:
Quảng cáo qua truyền hình
Ưu điểm của loại hình quảng cáo này là kết hợp cả hình, tiếng và cử động gợi
cảm xúc, thu hút mạnh sự chú ý của người xem và có khả năng bao quát rộng.Mức độ
truyền tải thông tin nhanh và hiệu quả hơn,đây là hình thức nhanh nhất để đưa hình
ảnh doanh nghiệp cũng như thông tin sản phẩm tới khách hàng, với số lượng NTD
cùng biết đến thông tin sản phẩm một cách nhanh nhất.Nhưng nhược điểm của nó
cũng là việc mà các nhà tài chính của doanh nghiệp phải cân nhắc vì chi phí đầu tư cho
loại hình này là khá lớn ( đặc biệt là những công ty phát triển mạnh vì phải quảng cáo
16

SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
với tần suất lớn ), và cũng gặp phải tình trạng là rác quảng cáo cũng như chất lượng
quảng cáo không được đảm bảo, thổi phồng công dụng của sản phẩm làm cho khách
hàng không còn mấy ưu ái với loại hình quảng cáo này nhưng quảng cáo qua truyền
hình vẫn là cách nhanh nhất, dễ nhất để đưa sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp tới gần
khách hàng hơn
Quảng cáo qua đài phát thanh,loa phát thanh
Với loại hình này, các thông điệp của doanh nghiệp được hướng vào đại chúng,
có sự chọn lọc kỹ khu vực truyền thông, và thường thì mỗi khu vực thì đều có một đài
phát thanh riêng nên không có sự bao quát, mang thông tin đến khách hàng còn chậm
và khó khăn cũng như sự thu hút của loại hình này tới khách hàng còn kém vì nó chỉ là
hình thức truyền tải thông tin bằng âm thanh trên một khu vực khá rộng
Gửi thư trực tiếp
Loại hình này không thể truyển tải thông điệp tới nhiều đối tượng như truyền
hình và phát thanh, tuy nhiên công chúng mà doanh nghiệp hướng đến có sự chọn lọc,
linh hoạt và không có sự cạnh tranh giữa các quảng cáo trên cùng phương tiện truyền
thông. Để thực hiện được hoạt động quảng cáo qua hình thức gửi thư trực tiếp tương
đối tốn công sức, thời gian và tiền bạc, nếu quảng cáo không thực sự có khả năng để
lại ấn tượng mạnh cho công chúng thì nó sẽ chỉ là hình ảnh mờ nhạt.
Quảng cáo trên tạp chí
Hình thức này cũng được các nhà doanh nghiệp tiến tới để khai thác một cách
tối ưu.Đặc điểm là dễ nhận biết, nhận thức được thông tin truyền tải của quảng cáo tới
khách hàng, nhưng hiệu quả của nó chưa được như mong muốn vì còn phải mua trên
các tờ báo, tạp chí có sức hút công chúng lớn và vị trí đặt các quảng cáo mà khách
hàng thường hướng tới
Quảng cáo ngoài trời
Loại hình này đang được nhiều công ty quảng cáo khai thác triệt để với những
quảng cáo ấn tượng, tạo được dấu ấn trong tâm trí những người xem. Nhất là với khu
vực thành phố, khi con người làm việc hàng ngày, đi trên một con đường hàng ngày

thì quảng cáo ngoài trời trở thành lặp đi lặp lại, tái hiện nhiều lần trong tâm trí người
xem, giá cả lại rẻ và ít cạnh tranh. Từ khi mới xuất hiện, loại hình này được coi là hạn
chế tính sáng tạo, tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy không phải vậy, càng ngày càng
có nhiều quảng cáo ngoài trời sáng tạo, có sức hút hơn cả quảng cáo trên truyền hình.
Nhược điểm của loại hình này là không có sự chọn lựa đối tượng công chúng.
Tài trợ các hoạt động văn hóa, thể thao, tổ chức sự kiện
17
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Thông qua việc tài trợ các hoạt động văn hóa , thể thao, sự kiện bằng sản phẩm,
hiện vật, tiền sẽ làm cho hình ảnh thương hiệu của công ty lớn hơn, sức hút của sản
phẩm cũng như mức độ biết tới sản phẩm của doanh nghiệp cũng phát triển theo, tăng
độ tin cậy cũng như thị phần của doanh nghiệp,nhằm nhắm tới tập khách hàng mục
tiêu mà công ty đã xây dựng
2.3.5.Tổ chức thực hiện quảng cáo
Phương tiện quảng cáo dành cho doanh nghiệp là rất phong phú. Nhưng với
mỗi một phương tiện khác nhau, mỗi một loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi một
phương diện công ty khác nhau cùng với sự đa dang của sản phẩm sẽ áp đặt cho công
ty đó một cách thực hiện khác nhau, một cách tổ chức quảng cáo khác nhau.Những
công ty có nguồn vốn lớn hay có thế mạnh về công cụ xúc tiến thì có thể sử dụng
chính nguồn lực của mình để thực hiện tổ chức quảng cáo, hay còn hạn chế trong việc
này thì có thể quảng cáo qua những công ty khác hay là sử dụng chính những tập
khách hàng của chính công ty đó ví dụ như các đại lý, siêu thị chính là phương pháp
quảng cáo hữu hiệu nhất đối với loại hình doanh nghiệp này.Nhưng sản phẩm sẽ bị
ảnh hưởng nếu như vị trí của sản phẩm hay những hình thức quảng cáo liên quan đến
sản phẩm tại đại lý, siêu thị đó không được hoàn chỉnh sẽ liên quan rất lớn đến hình
ảnh của doanh nghiệp, sản phẩm cũng như uy tín của đại lý, siêu thị đó với NTD.Việc
thực hiện tổ chức quảng cáo bằng nguồn lực của doanh nghiệp ( như lực lượng nhân
sự, phòng kĩ thuật, phòng công tác thị trường…) thì sẽ tốt hơn là quảng bá thông qua
hệ thống trung gian.Nó sẽ gắn liền với hình ảnh công ty, hình ảnh sản phẩm hơn là dễ

gây trộn lẫn với các thương hiệu khác tại những đơn vị trung gian, đem lại sự thuận
tiện và dễ sửa chữa, nhưng sẽ là điều rất khó khăn nếu như thế mạnh của doanh nghiệp
đó không phải về các hoạt động xúc tiến đặc biệt là quảng cáo, như thế sẽ làm cho
quảng cáo bị loãng, kém thông tin và gây mất thiện cảm cho NTD.
2.3.6.Đánh giá hiệu quả của quảng cáo
Quảng cáo được coi là hiệu quả nếu như nó cân bằng được chi phí bỏ ra và kết
quả đạt được sau hoạt động quảng cáo đó.Đánh giá hiệu quả một quảng cáo , công ty
có thể dựa vào hai hiệu quả sau đây:
Hiệu quả truyền thông
18
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Mức độ truyền tin của một chương trình quảng cáo: Quảng cáo có hiệu quả
khi mà quảng cáo đó đem thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp đến với mọi khách
hàng trên thị trường.Mọi khách hàng có thể biết được trực tiếp hoặc gián tiếp về thông
tin sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các hình thức quảng cáo của doanh
nghiệp.Nếu quảng cáo đó có thể lan truyền thông tin về sản phẩm một cách nhanh
chóng và rộng rãi, chính xác trong khách hàng thì quảng cáo đó có hiệu quả rất lớn
Mức độ hấp dẫn của một chương trình quảng cáo: Quảng cáo kém hấp dẫn sẽ
không thu hút được sự chú ý của khách hàng.Do vậy quảng cáo cần phải có nội dung
gây chú ý, sự thu hút của khách hàng thông qua màu sắc, hình ảnh , âm thanh của
chương trình quảng cáo.Sự nhận biết hiệu quả của quảng cáo thông qua khách hàng
nhận biết về sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp.Nếu một quảng cáo có sức hấp dẫn
lớn đối với khách hàng tức là sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được khách hàng biết đến
và sẽ ra quyết định mua sản phẩm đó khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm đó.
Mức độ thuyết phục của một chương trình quảng cáo: Sau một chương trình
quảng cáo mà doanh nghiệp thực hiện và đưa ra thị trường và sau chương trình quảng
cáo này khách hàng có những thông tin gì về sản phẩm, lĩnh vực mà doanh nghiệp
kinh doanh.Nếu quảng cáo mà thuyết phục được khách hàng để đưa khách hàng tới
quyết định mua sản phẩm thông qua chương trình quảng cáo mà khách hàng biết đến

thì quảng cáo đó sẽ coi là thành công
Hiệu quả thương mại: là kết quả của việc xác định số lượng sản phẩm mà
doanh nghiệp bán ra do hoạt động quảng cáo mang lại.Việc xác định số lượng trên là
không dễ dàng vì nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như giá cả, môi trường, đối
thủ cạnh tranh…Do vậy để đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu này thì
doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp bổ trợ như phương pháp xác suất, thống
kê, phân tích, định lượng… để xác định chính xác lượng sản phẩm mà doanh nghiệp
tiêu thụ được một cách kĩ lưỡng và lâu dài.
19
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CHO SẢN PHẨM MÌ TÔM HẢO HẢO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM- CHI NHÁNH HƯNG YÊN
3.1.Đánh giá tổng quan về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam
Tên tiếng Anh: Acecook Viet Nam Joint Stock Company
Tên viết tắt: Acecook Viet Nam JSC
Logo:
Trụ sở chính: Lô II- 3, đường số 11, KCN Tân Bình, phường Tây Thạnh,
Q.Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh
Website: www.acecookvietnam.com
Ngày thành lập: 15/12/1993
Vốn đầu tư ban đầu : 4,000,000 USD ( Với 100% số vốn từ Nhật Bản )
Công ty cổ phần Acecook Việt Nam được hình thành trên nền tảng phát triển
của một liên doanh Vifon-Acecook được thành lập ngày 15/12/1993 giữa công ty sản
xuất mì ăn liền nổi tiếng Vifon- Việt Nam và tập đoàn thương mại tài chính
Marubeni,Acecook- Nhật Bản )

Từ ngày 3/2/2004 Công ty liên doanh Vifon-Acecook được chuyển đổi thành
Công ty TNHH Acecook Việt Nam
Từ tháng 10 năm 2007, Công ty TNHH Acecook Việt Nam vinh dự là thành viên
hiệp hội mì ăn liền thế giới và có tên trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Ngày 18/1/2008, Công ty TNHH Acecook Việt Nam chính thức chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
Với xu thế hội nhập và phát triển, CTCP Acecook Việt Nam không ngừng tạo
nên những khác biệt về sản phẩm cũng như công nghệ truyền thông, tạo được những
đặc trưng riêng, phát triển những bước tiến lớn trong thị trường trong nước và xuất
khẩu.
20
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Phó giám đốcTrợ lý giám đốc
Phòng hành chính
Phòng nhân sự
Phòng Marke!ngPhòng kế toán kiểm toán
Phòng sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
3.1.2.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Theo giấy phép kinh doanh,công ty đã lựa chọn lĩnh vực kinh doanh cho mình :Sản
xuất mì ống, mì sợi và các sản phẩm tương tự.Sản xuất các món ăn, thức ăn chế biến sẵn.Sản
xuất và đóng hộp dầu, mỡ , động thực vật.Chế biến và bảo quản nước mắm, dầu mỡ.
Sản phẩm chính được sản xuất tại công ty:
Mì khay, Mì tô, Mì sợ, Mì gói: Hảo Hảo, Đệ nhất phở, Bắc Trung Nam…
Súp nhật vị
Nước mắm đệ nhất
Trong những năm gần đây thì sản phẩm mì tôm là sản phẩm được sản xuất
nhiều nhất tại công ty, trong đó mì tôm Hảo Hảo chiếm lĩnh 65% số lượng mì tôm
được sản xuất tại đây.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh

Hưng Yên
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
(nguồn: phòng nhân sự CTCP Acecook Việt Nam- Hưng Yên)
CTCP Cổ phần Acecook Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên có khoảng hơn 1200
công nhân viên.Trong đó số lượng nhân lực có trình độ đại học trở lên là 128 người,
số nhân lực tốt nghiệp ngành kinh tế và quản trị kinh doanh là 26 người. Bao gồm 1
Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và trưởng phòng, quản lý của các phòng ban
21
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, thi
hành chế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm
cao nhất trong công ty, các bộ phận khác có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc,
chuẩn bị quyết định hướng dẫn các nhân viên thực hiện quyết định của Giám đốc
theo đúng chứa năng của mình. Mối quan hệ giữa các bộ phận là quan hệ ngang cấp.
3.1.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Acecook Việt Nam
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 Chênh lệch giữa
2012/2011(%)
Tổng doanh thu 417.857 482.226 534.682 110,88%
Tổng chi phí 377.494 439.457 47.275 107,58%
Lợi nhuận trước
thuế
40.363 42.769 61.907 144,75%
Lợi nhuận sau
thuế
32.290 34.215 49.526 144,75%

(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Nhìn vào bảng thống kê 3 năm gần nhất là 2010,2011,2012 ta thấy sự tăng
trưởng rõ rệt, doanh thu qua các năm đều tăng, năm 2012 tăng gần 11% so với năm
2011,lợi nhuận tăng vượt bậc so với năm 2011 tăng 44,75% ( làm tăng giá trị thu nhập
bình quân của công nhân viên lên khoảng 7,7 triệu đồng / nhân viên ).Doanh thu của
công ty 3 năm trở lại đây là khá lớn, có ưu thế trong việc chi trả ngân sách cho các
hoạt động xúc tiến ( đặc biệt là quảng cáo ).Doanh thu tăng mạnh qua các năm cho
thấy việc phát triển mạnh mẽ của công ty và chứng minh cho thấy số lượng sản phẩm
tiêu thụ của công ty là rất cao ( thị phần tăng lên, nhu cầu về sản phẩm tăng nhanh ),.
3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường Marketing đến hoạt
động quảng cáo cho sản phẩm mì tôm Hảo Hảo của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam- Chi Nhánh Hưng Yên
3.2.1. Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Trong xu thế nền kinh tế mở, nước ta cũng đang trên đà hội nhập với kinh tế thế
giới, chính phủ Việt Nam đang tiến hành cắt giảm dần các hỗ trợ cam kết quốc tế, mức
22
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
độ cạnh tranh của thị trường tăng lên do phải mở cửa nền kinh tế theo lộ trình cam kết
gia nhập WTO và sự bảo hộ của chính phủ đối với doanh nghiệp càng ngày càng ít
đi,các doanh nghiệp Việt Nam cần phải học dần khả năng tự thân vận động nếu muốn
tồn tại trong nền kinh tế không còn sự bảo hộ của nhà nước.Vì vậy để có một chỗ đứng
trên thương trường các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đầu tư tích cực hơn nữa trong
việc xây dựng và quảng bá thương hiệu; Quảng cáo cần phải đầu tư cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu; và CTCP Acecook Việt Nam cũng nằm trong số các doanh nghiệp
đó.Trong gần chục năm trở lại đây, Quảng cáo phát triển cực kì mạnh mẽ, nhưng hầu
hết quảng cáo đều nghèo về nội dung và không có điểm nhấn, hầu như là Quảng cáo tự
phát, Nên hầu như các doanh nghiệp đã lựa chọn cho mình là tài trợ hoạt động các
chương trình truyền hình;chương trình sân khấu, điện ảnh,cứu trợ…

Môi trường văn hóa, xã hội
Đây là một yếu tố cực kì phức tạp, nó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
công ty nói chung và hoạt động quảng cáo nói riêng vì nước ta là một quốc gia đa dân
tộc, với nhiều phong tục tập quán khác nhau, hình thành nên những mức nhu cầu cũng
như đòi hỏi khác nhau về sản phẩm.Người tiêu dùng Việt Nam thích ứng nhanh nhạy
với thông tin quảng cáo,60% NTD Việt Nam khi xem các đoạn quảng cáo đều hiểu
trọn bản tin cũng như sự yêu thích với các nhân vật trong đoạn quảng cáo rồi mới đưa
ra lý lẽ để giải thích tại sao họ lại yêu thích quảng cáo và sản phẩm đó.Và yếu tố khác
nữa trong yếu tố văn hóa, xã hội là giới tính và độ tuổi.Hai yếu tố này cũng quyết định
không nhỏ đến hoạt động quảng cáo của công ty.Vì vậy việc phát triển hoạt động
quảng cáo cần phải dựa trên các yếu tố của văn hóa- xã hội và phải phù hợp với những
điều kiện đó
Môi trường chính trị pháp luật
Đây là yếu tố vừa có tác động thúc đẩy, vừa có tác động kìm hãm cho hoạt
động quảng cáo của các doanh nghiệp.Khi thực hiện các hoạt động quảng cáo, doanh
nghiệp cần phân tích, nắm vững các thông tin về chính trị, pháp luật của nhà nước và
quốc tế áp dụng cho các hoạt động cũng như nội dung của hình thức quảng cáo đó.Những
thay đổi về chính trị của một quốc gia có thể mở ra hoặc làm sụp đổ những ý đồ của
doanh nghiệp, làm cho hoạt động quảng cáo có thể bị gián đoạn hoặc đảo lộn thậm chí vi
phạm pháp luật.Vì vậy,quảng cáo luôn luôn được khuyến khích phát triển nhưng phải phù
23
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
hợp không được xâm phạm về chính trị cũng như vi phạm các điều khoản có trong hiến
pháp – pháp luật
Môi trường công nghệ
Các nhân tố về khoa học công nghệ không chỉ có ảnh hưởng đến việc nâng cao
chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh của các doanh nghiệp mà có tác động một cách
quyết định đến việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo.Sự bùng nổ của công nghệ
thông tin, đặc biệt là máy tính điện tử và mạng Internet là một cơ hội cho các doanh

nghiệp. Nó kéo theo hàng loạt các tiện ích, giúp doanh nghiệp có thể tương tác với
khách hàng một cách dễ dàng và thường xuyên hơn. Có thể nói đây là chiếc chìa khóa
giúp doanh nghiệp giải bài toán khó về vấn đề chi phí và nguồn lực cho quảng cáo.
3.2.2. Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường vi mô
Môi trường nội tại
Nguồn nhân lực:
Trong hoạt động kinh doanh, con người là yếu tố tối quan trọng quyết định đến
sự thành công của công ty.Đặc biệt là với hoạt động quảng cáo, luôn phải hoạt bát,
nhiệt tình, có tính sáng tạo, nắm bắt được điều đó nên CTCP Acecook Việt Nam luôn
đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực, khuyến khích những ý tưởng mới, kỹ năng sáng tạo
để tạo nên tính bền vững của công ty.Công ty hiện nay có khoảng trên 1200 nhân viên
bao gồm tất cả các cấp bậc.Công ty có thể tóm gọn về nguồn nhân lực về phương diện
quảng cáo của công ty như sau:
Bảng 3. 2: Bố trí nguồn nhân lực trong phương diện quảng cáo của công ty
Vị trí và vai trò trong công việc Số lượng
(Nhân viên)
Nhà quản trị,quản lý và điều hành 6
Nhân viên văn phòng, nhân viên xây dựng kế hoạch 22
Nhân viên tiếp thị, chuyển phát, thực hiện kế hoạch 137
(nguồn: Phòng nhân sự -Bộ phận marketing)
24
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Thị Thủy
Với nguồn lực mạnh mẽ về nhân lực, CTCP Acecook Việt Nam đã phát triển
mạnh về hoạt động quảng cáo , giúp tăng trưởng mạnh về tài chính, kinh tế điều hòa
về các yếu tố khác trong doanh nghiệp
Tài chính
Vốn điều lệ:2984.009.000.000 đồng
Tổng doanh thu năm 2012: 534.682.000.000 đồng
Là một yếu tố phản ánh khả năng cạnh tranh cũng như phát triển của công ty, số

vốn đầu tư vào kinh doanh cũng như khả năng phân phối có hiệu quả của nguồn
vốn.Với hoạt động quảng cáo , yế tố tài chính rất cần thiết để hình thành những hình
thức và nội dung quảng cáo phù hợp, tần suất của quảng cáo cũng như đảm bảo được
việc phát triển hoạt động quảng cáo cũng như quá trình sản xuất của công ty.
Cơ sở vật chất tốt, hiện nay Chi nhánh Hưng Yên là một trong những nhà máy
sản xuất chính của CTCP Acecook Việt Nam.Hiện nay công ty được chia thành 4 khu
chính:khu sản xuất chính, khu dự trữ,khu hành chính,khu đóng gói và chế biến hương
vị,.Kho chứa của công ty có sức chứa trên 30 triệu thùng mì tôm và sản xuất gần 20
triệu thùng mì mỗi năm.Và có một khu đất riêng xây dựng là khu nhà trọ của công
nhân viên dành cho những người gặp khó khăn về nhà ở,đi lại.Máy móc được nhập
khẩu 100% từ Nhật Bản, hiện nay đã có mặt những moden mới nhất trong lĩnh vực
máy sản xuất mì sợi như ME-SAF11500, máy lọc A5630…
Trình độ quản lý
Với mỗi doanh nghiệp, nhất là với những doanh nghiệp lớn, cần một đội ngũ
quản lý tốt , nhạy bén đê hoàn thành tốt những mục tiêu của công ty, cũng như với
quảng cáo cần sự quản lý chặt chẽ, tổng hợp, bao quát để hoàn thiện những chính sách
quảng cáo của công ty để đạt tới mục tiêu đã đề ra
Môi trường ngành
Nhà cung cấp
Trong nền kinh tế hiện nay, có vô vàn nhà cung cấp mà doanh nghiệp sản xuất
có thể lựa chọn,nên chọn lựa nhà cung cấp phù hợp nhất cho doanh nghiệp, để có thể
tiện trong việc giao dịch, cam kết, lựa chọn những nguyên, nhiên liệu phù hợp nhất
cho mình.Đối với sản phẩm mì tôm, thì bột mì là thành phần chính cũng như các
hương gia vị hình thành nên những gói súp, gia vị đặc trưng riêng cho sản phẩm của
25
SVTH: Phạm Ngọc Dương Lớp: K45C7

×