Đại học quốc gia hà nội
Khoa s- phạm
D-ơng Thị Ngọc THuỷ
Các biện pháp quản lý sinh viên nội trú
các tr-ờng đại học ngoài công lập
nhằm nâng cao chất l-ợng đào tạo
trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
Luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý gi¸o dơc
M· sè: 60 14 05
Ng-êi h-íng dÉn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn
Hà Nội 2006
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
(Xếp theo A,B,C...)
CNTT
CNH, HĐH
ĐH, CĐ
ĐHDL
ĐẠI HỌC NCL
ĐẢNG CSVN
GD
GD & ĐT
GV
HSSV
KTX
NCKH
XHH
XHHT
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Đại học dân lập
ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP
Đảng Cộng sản Việt Nam
GIÁO DỤC
Giáo dục và Đào tạo
GIẢNG VIÊN
Học sinh sinh viên
KÝ TÚC XÁ
Nghiên cứu khoa học
XÃ HỘI HOÁ
Xã hội học tập
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.2.1. Số lượng HSSV nội trú năm học 2005 – 2006
Bảng 2.2.1.4.A.1. Các hoạt động ngồi giờ chính khố của HSSV nội trú
Trường ĐHDL Phương Đông
Bảng 2.2.1.4.A.2. Bảng tổng kết kết quả học tập của HSSV nội trú tại KTX
Trường ĐHDL Phương Đông (năm học 2005-2006)
Bảng 2.2.1.4.B. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập và ý thức tự
học của HSSV nội trú tại KTX trường ĐHDL Phương Đông
Bảng 2.2.1.4.C. Điều kiện hiện nay tại KTX đảm bảo cho việc tự học của
HSSV nội trú trường ĐHDL Phương Đông
Bảng 2.2.1.4.D. Mức độ đáp ứng của các hoạt động văn hoá thể thao tại KTX
trường ĐHDL Phương Đông
Bảng 2.2.1.4.E. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất tại KTX trường ĐHDL
Phương Đông
Bảng 2.2.1.4.G. Hiệu quả hoạt động quản lý của Ban quản lý KTX Trường
ĐHDL Phương Đông
Bảng 2.2.2.2.A. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tự học
của HSSV nội trú tại KTX trường ĐHDL Hải Phịng và ĐH
Cơng nghệ Sài Gòn
Bảng 2.2.2.2.B. Hiệu quả hoạt động của Ban quản lý KTX ĐHDL Hải Phòng
Bảng 2.2.2.2.C. Hiệu quả hoạt động của Ban quản lý KTX ĐH Cơng nghệ
Sài Gịn
Bảng 2.2.2.2.D. Mức độ các hoạt động văn hoá, thể thao tại KTX trường
ĐHDL Hải Phịng và ĐHDL Cơng nghệ Sài Gịn
Bảng 3.3.2.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HSSV nội trú Trường ĐH Phương Đơng
Bảng 3.3.2.2.A. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HSSV nội trú Trường ĐHDL Hải Phòng
Bảng 3.3.2.2.B. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HSSV nội trú Trường ĐH Cơng nghệ Sài Gịn
MỤC LỤC
TRA
NG
MỞ ĐẦU
3
1. Lý do chọn đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu
5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5
5. Giả thuyết khoa học
6
6. Ý nghÜa khoa học và thực tiễn của đề tài
6
7. Phng phỏp nghiờn cứu
6
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7
9. Cấu trúc luận văn
7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
8
1.1.1. Khái niệm quản lý và các chức năng quản lý
8
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
11
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý HSSV nội trú
14
1.1.4. Ký túc xá và nhiệm vụ của công tác quản lý HSSV nội trú
20
1.1.5. Chất lượng đào tạo và các mơ hình quản lý chất lượng đào tạo
22
1.2. Các đặc điểm của loại hình giáo dục đại học ngồi cơng lập
26
1.2.1. Sơ lược về hệ thống GDĐH của Thế giới và của Việt Nam
26
1.2.2. Đặc điểm của loại hình giáo dục đại học NCL ở Việt Nam
28
1.3. Vấn đề đổi mới giáo dục đại học hiện nay
31
1.3.1. Xu thế thế giới
31
1.3.2. Một số định hướng đổi mới GDĐH ở Việt Nam
34
1.4. Tiểu kết chng I
38
Chng 2. Thực trạng công tác quản lý học sinh sinh viên
nội trú tại các tr-ờng đại học ngoài c«ng lËp
2.1 . Q trình phát triển và đặc điểm KTX các trƣờng đại học NCL
39
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành, phát triển của đại học NCL
39
2.1.2. Khái quát đặc điểm KTX các trường đại học NCL
42
2.2. Thực trạng công tác quản lý HSSV nội trú ở các trƣờng đại học NCL
45
1
2.2.1. Trường ĐHDL Phương Đông
45
2.2.2. Một số trường đại học ngồi cơng lập khác
60
2.2.3. Những vấn đề rút ra từ thc trng
68
Chng 3. các biện pháp quản lý Học sinh sinh viên nội trú
Tại tr-ờng đại học Ngoài công lập
3.1. Cơ sở đề xuất và nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý HSSV
70
nội trú
3.1.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý HSSV nội trú
70
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý HSSV nội trú tại các trường đại
học NCL
75
3.2. Các biện pháp quản lý HSSV nội trú tại các trƣờng đại học NCL nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo trong điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay
77
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, sinh viên về công tác
KTX trong điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay
77
3.2.2. Tăng cường kế hoạch hoá và hiệu quả của hệ thống văn bản về công tác
quản lý HSSV nội trú phù hợp với quy trình đào tạo mới
79
3.2.3. Tổ chức hệ thống thơng tin phối hợp đảm bảo công tác quản lý HSSV
nội trú
81
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ CNV, đặt trọng tâm công tác KTX vào
quản lý thời gian tự học của HSSV nội trú
3.2.5. Phối hợp tốt với các bộ phận quản lý đào tạo trong trường
83
84
3.2.6. Tăng cường phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức các sinh
hoạt tập thể phục vụ cho HSSV nội trú
85
3.2.7. Phối hợp tốt với các bộ phận phục vụ đào tạo trong trường đảm bảo hoạt
động tự học của HSSV nội trú
86
3.2.8. Tăng cường các điều kiện phục vụ và quản lý hiệu quả cơ sở vật chất
87
3.2.9. Tăng cường hiệu quả phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức
xã hội tại địa bàn dân cư
88
3.2.10. Tăng cường hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá cơng tác quản lý KTX
90
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
93
3.3.1. Mô tả cách thức thực hiện
93
3.3.2. Kết quả khảo sát
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
2
PHỤ LỤC
108
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sau gần 15 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Trong q trình thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng giáo dục cùng
với khoa học – công nghệ là “quốc sách hàng đầu”, coi con người là vốn quý,
đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển, lấy việc phát huy nguồn lực con
người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước. Trong
đó, vai trị hàng đầu của đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chính là
GDĐH. Tinh thần đó đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 14/2005/NQ- CP
của Chính phủ: “Trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại
học, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước và việc bảo đảm quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã
hội, tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và
chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng
cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực
của toàn xã hội; Chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công và một số cơ sở
giáo dục đại học cơng lập sang loại hình tư thục…”[11, Tr.1]
Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới GDĐH nói
riêng, trong những năm gần đây, GDĐH Việt Nam đã và đang có những bước
phát triển rất quan trọng, đồng thời cũng đang phải đối mặt với những thách
thức trong quá trình đổi mới.
Báo cáo của Bộ GD & ĐT do Thứ trưởng Bành Tiến Long trình bày tại
Hội nghị Hiệu trưởng các trường ĐH và CĐ (ngày 10 và 11/5/2006) bàn về
vấn đề thực hiện chủ trương đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 đã khẳng định: “Thực tế đổi mới của giáo dục đại học
không theo kịp đổi mới kinh tế của đất nước kể cả trong tư duy, trong hành
động, trong cơ chế chính sách và các giải pháp cụ thể. Để nhanh chóng đáp
3
ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo dục đại học nước ta phải
đổi mới mạnh mẽ, cơ bản toàn diện theo đúng tinh thần của Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP của Chính phủ.” [23, Tr.A]
Hội nghị cũng đề cập đến các vấn đề giao quyền tự chủ nhiều hơn cho
các trường, chuyển đổi các trường bán công, dân lập sang tư thục. Những điều
đó đồng nghĩa với việc muốn tồn tại, các trường ĐH nói chung và đại học
NCL nói riêng phải nâng cao chất lượng, phải đổi mới vấn đề quản lý người
học cho phù hợp với điều kiện mới.
1.2. Trong lý luận về quản lý giáo dục, vấn đề quản lý sinh viên nói chung,
sinh viên nội trú nói riêng ln được coi là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, cho đến nay thực tế công tác
quản lý sinh viên nói chung (bao gồm cả sinh viên ngoại trú và nội trú) còn
rất lỏng lẻo, yếu kém. Hiện tượng một số sinh viên sống tuỳ tiện, buông lỏng
bản thân, không chịu sự quản lý của nhà trường và địa phương dẫn đến các tệ
nạn xung quanh khu vực nội trú của sinh viên đang trở thành vấn đề nhức
nhối của gia đình, nhà trường và tồn xã hội.
Vì vậy, vấn đề quản lý sinh viên nội trú là một trong những vấn đề cấp
thiết đối với nhiều trường đại học hiện nay. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế
– xã hội phức tạp như hiện nay, công tác quản lý sinh viên nội trú cũng cần
phải được đổi mới về quan điểm, nội dung và phương pháp công tác.
1.3. Các trường đại học NCL ở Việt Nam mới chỉ ra đời hơn mười năm gần
đây. Thoạt đầu chỉ gồm vài trường bán công và một vài trường dân lập như là
thử nghiệm cho mơ hình XHH giáo dục đại học. Tuy nhiên, đến nay loại hình
giáo dục NCL đã nhanh chóng khẳng định vai trị và những ưu thế của mình
trong hệ thống GDĐH Việt Nam. Trước hết là trong nhiệm vụ phấn đấu đạt
200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm
2020 [11, Tr.3]. Mặt khác, các trường đại học NCL có vai trị khơng nhỏ cho
việc giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, làm tăng ngân sách cho
4
các trường công, nhất là các trường lớn, để đưa giáo dục Việt Nam đuổi kịp
các trường trong khu vực. [26, Tr.77]
Trong tình hình đó, một trong những nhiệm vụ hàng đầu, cũng là yếu tố
ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng đào tạo ở các trường đại học NCL là
công tác quản lý sinh viên nội trú.
Là một cán bộ Phịng cơng tác SVHS tại Trường ĐHDL Phương Đơng,
nhiều năm chúng tôi trăn trở làm thế nào để KTX khơng chỉ là nơi “ở trọ” của
sinh viên mà cịn là một bộ phận quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của trường. Chính vì vậy, khi tiếp thu những lý luận về quản lý GD,
chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “ Các biện pháp quản lý sinh viên
nội trú các trường đại học ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.” Với mong muốn
rằng kết quả của đề tài sẽ đem lại giá trị thiết thực trong công tác quản lý sinh
viên nội trú không những đối với trường ĐHDL Phương Đông mà từ đó có
thể áp dụng cho những trường Đại học có điều kiện tương tự trong điều kiện
đổi mới GDĐH hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ nhân
lực có trình độ cao cho đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại các trường đại học NCL
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng quan cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường về
công tác quản lý sinh viên nội trú và các định hướng đổi mới GDĐH hiện
nay.
3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú tại các trường đại
học NCL.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý SV nội trú tại các trường đại học NCL
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình hoạt động quản lý sinh viên ở KTX.
+ Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại các
trường đại học NCL.
6
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý sinh viên nội trú
phù hợp với điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay và phù hợp với đặc điểm loại
hình đại học NCL thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng GDĐH tại các trường đại học NCL.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần tổng quan làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ
sở pháp lý và các định hướng đổi mới GDĐH hiện nay, về quản lý giáo dục
và công tác quản lý sinh viên nội trú loại hình đại học NCL, đồng thời cũng
làm sáng tỏ những yêu cầu đối với công tác quản lý sinh viên ở các trường đại
học NCL trong điều kiện đổi mới GDĐH.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần đề xuất các biện pháp quản lý sinh
viên nội trú nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học NCL
trong điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm tổng quan, phân tích, khái quát hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan
đến các vấn đề :
- Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý sinh viên nội trú.
- Quản lý đào tạo ở loại hình các trường đại học NCL.
- Đổi mới GDĐH hiện nay ở Thế giới và Việt Nam.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp khảo sát
- Tìm hiểu, thu thập những thơng tin về công tác quản lý sinh viên nội
trú tại các trường đại học NCL (gồm Trường ĐHDL Phương Đông, ĐHDL
Hải Phịng và Trường ĐHDL Cơng nghệ Sài Gịn) với các khoá sinh viên từ
năm 2003 đến nay.
7
- Điều tra bằng phiếu (cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên) về những
biện pháp quản lý sinh viên nói chung, biện pháp quản lý sinh viên nội trú nói
riêng và hiệu quả thực tế.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Tổng kết kinh nghiệm trong công tác quản lý sinh viên nội trú từ năm
2003 đến nay tại trường ĐHDL Phương Đơng.
- Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tại 3 trường
(Trường ĐHDL Phương Đơng, ĐHDL Hải Phịng và Trường ĐHDL Cơng
nghệ Sài Gòn).
7.2.3. Phương pháp thống kê
Xử lý những số liệu thu thập được từ khảo sát thực trạng công tác quản
lý sinh viên nội trú tại trường đại học NCL (15 bảng số liệu và các phụ lục).
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc quản lý sinh
viên nội trú tại một số trường đại học NCL: Trường ĐHDL Phương Đơng (Hà
Nội), ĐHDL Hải Phịng (Hải Phịng) và Trường ĐHDL Cơng nghệ Sài Gịn
(TP.HCM).
- Thời gian: Thu thập số liệu từ năm 2003 đến nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận – Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung nghiên cứu luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý học sinh sinh viên nội trú tại
các trường đại học ngồi cơng lập.
Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý học sinh sinh viên nội trú tại các
trường đại học ngồi cơng lập.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
1.1.1. Khái niệm quản lý và các chức năng quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, chính sự
phân cơng hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn.
Nói đến hoạt động quản lý, K.Marx đã viết : “Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít
nhiều cũng cần có một sự chỉ đạo, điều hoà những hoạt động cá nhân nhằm
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng.” [33,
Tr. 480]
Có nhiều phương diện khác nhau trong khi xem xét khái niệm quản lý,
tuy nhiên chúng tôi cho rằng ý kiến của Henri Fayol và Harold Koontz là có
nội dung rõ hơn cả:
- Henri Fayol (1841 – 1925) đã nhấn mạnh đến mục tiêu và các chức
năng của quản lý, khi cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [16, Tr.15]
- Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz lại
nhấn mạnh “môi trường và hiệu quả kinh tế – xã hội” phải là mục tiêu của
hoạt động quản lý, ông cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.” [30, Tr.33]
9
Ở nước ta, khoa học quản lý còn khá mới mẻ, chỉ mới phát triển mạnh
trong vài mươi năm gần đây. Tuy nhiên đến nay, khoa học quản lý nói chung,
khoa học quản lý giáo dục nói riêng đã khẳng định vai trò và hiệu quả kinh tế
- xã hội của nó. Về khái niệm quản lý, cũng đã có khơng ít tác giả đề cập đến,
chỉ xin dẫn một số ý kiến tiêu biểu, có nhấn mạnh đến khách thể quản lý:
Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo dục” Cố giáo sư
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể những người quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.”[36, Tr.32]
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại nhấn mạnh
Quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [15, Tr.1]
Như vậy, tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý nhưng các
tác giả đều thống nhất quan điểm về hoạt động quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động chun biệt, có hướng đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội đã đặt ra
của một tổ chức/ một hệ thống với hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Các chức năng của quản lý:
Hoạt động quản lý có những chức năng đặc biệt, Henri Fayol là người
đầu tiên đã phân biệt được các chức năng của quản lý. Xuất phát từ các loại
hình “hoạt động quản lý”, ơng đã phân biệt chúng thành năm chức năng cơ
bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra mà sau này chúng
được kết hợp thành bốn chức năng cơ bản là: Kế hoạch hoá (Planning), tổ
chức (Organizing), lãnh đạo - chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling).
Sự phân định các chức năng quản lý theo cách của Fayol dựa trên
nguyên tắc phân công lao động/ xác định phần việc có tính tương đối và hữu
10
ích trong ứng dụng thực tiễn để làm tường minh các hoạt động của người
quản lý trên căn bản của tư duy phân tích. [15, Tr.52]
Bốn chức năng cơ bản của quản lý đã được lý luận khái quát hoá gồm:
* Kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá trong hoạt động quản lý có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định rõ các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
* Tổ chức:
Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu
trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn
lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
* Lãnh đạo (Chỉ đạo):
Là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã được
thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng. Chỉ
đạo là quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức, động viên
họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
* Kiểm tra:
Kiểm tra không chỉ là khâu thu thập thông tin phản hồi (feedback)
trong một hoạt động mà cịn chính là một chức năng của quản lý, thơng qua
đó một cá nhân, một nhóm hoặc tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết
quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì
phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn.
Bốn chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ln đan xen,
phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình của quản lý.
11
Để vận dụng khái niệm Quản lý và các chức năng của quản lý vào
trong công tác quản lý cơ sở đào tạo của một trường đại học, chúng ta còn cần
khảo sát các khái niệm cụ thể hơn là Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường.
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất
hiện và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đã đưa ra một số định nghĩa về Quản lý giáo dục như sau:
Theo tác giả M.I. Kơnđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp tổ chức cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính … nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [31,
Tr.22]
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ
thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [36, Tr.12]
Diễn đạt ngắn gọn hơn, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản
lý nhà trường phổ thơng (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói
chung) là quản lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [24,
Tr.71]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo [12, Tr.31] thì quản lý giáo dục khơng chỉ
ở hoạt động dạy – học mà còn rộng hơn nhiều: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
12
Từ các ý kiến trên, chúng tơi có thể khái quát được nội hàm cơ bản của
Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của chủ thể quản lý,
bao gồm một tập hợp các tác động có chủ đích thực hiện tốt các chức năng
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo sự vận hành tối
ưu của một hệ thống/ tổ chức/ cơ quan giáo dục - đào tạo, nhờ đó mà đạt
được các mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo với chất lượng, hiệu quả
cao hơn.
Quản lý giáo dục gồm nhiều cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân, quản lý nhà trường, quản lý các hoạt động chuyên biệt.
Quản lý giáo dục không chỉ quản lý hoạt động dạy – học (hoạt động cơ
bản của giáo dục, nhà trường) mà còn quản lý lực lượng xã hội khác, các yếu
tố, điều kiện khác nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục –
dạy học.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để
trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.” [10,
chương 3]
Nhà trường là một tổ chức thiết chế chính trị – xã hội trong đó có một
cấu trúc hoàn chỉnh, toàn vẹn bao gồm các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội
dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo (người thầy), chủ thể
đào tạo (người trị) đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đào tạo,
điều kiện đào tạo, cơ chế đào tạo và bộ máy đào tạo nhằm truyền đạt kiến
thức thông qua hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ
thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường nói
13
chung vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, vừa là một hệ thống
độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có
tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học. Đó là hoạt
động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp, có mục đích, có sự lãnh đạo
của nhà giáo dục đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học
trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Trong nhà trường, lực lượng quyết định của nhà trường là người dạy,
nhân tố trung tâm nhất là người học. Do vậy, để làm tốt chức năng nhiệm vụ
của mình, mọi hoạt động trong nhà trường đều phải xoay quanh đối tượng là
người học. Hướng trung tâm vào hoạt động người học là quan điểm giáo dục
- đại học hiện đại. Hoạt động của người học – nhất là người học với tư cách là
sinh viên không chỉ là hoạt động học tập – nghiên cứu mà còn bao gồm những
hoạt động khác như hoạt động giao tiếp, hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt
động văn hố thể thao… trong đó có hoạt động của họ ở ký túc xá.
Để thấy đầy đủ nội dung của quản lý nhà trường, chúng tôi chỉ dẫn ra
quan điểm tiêu biểu về quản lý nhà trường của M.I. Kơnđacốp: “Khơng địi
hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ
thống xã hội- sư phạm chuyên bịêt, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý
thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của
đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội –
kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang
lớn lên.” [31, Tr.216]
Xét một cách chung nhất, Quản lý nhà trường chính là tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực
nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và phù
hợp với yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
14
Theo đó, cơng tác quản lý HSSV chính là một tác nhân quan trọng
của quản lý nhà trường và HSSV chính là một trong các “nguồn lực”của
một cơ sở GD -ĐH.
Như vậy, từ nội hàm của các khái niệm, trong các trường đại học, một
trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà trường là quản lý sinh
viên (bao gồm cả sinh viên nội trú và sinh viên ngoại trú). Đây là một trong
những điều kiện quan trọng như là một nguồn lực đảm bảo chất lượng đào tạo
của nhà trường.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý HSSV nội trú
1.1.3.1. Quản lý sinh viên
Theo Luật Giáo dục và Quy chế công tác học sinh sinh viên trong các
trường đào tạo [1, Tr.6] khái niệm “sinh viên” được xác định:
“Người đang học trong hệ đại học và cao đẳng gọi là sinh viên.”
Ngày nay, các trường đại học, cao đẳng mở rộng cửa cho tất cả những
ai có nguyện vọng và điều kiện đều có thể học lên, khơng phân biệt lứa tuổi,
giới tính, họ có thể học bằng nhiều con đường, nhiều hình thức khác nhau. Do
đó, hiện nay quan niệm sinh viên “Studens” là những ai đang học đại học, cao
đẳng với bất kỳ hình thức đào tạo nào. Dựa theo tác giả Mạc Văn Trang [38,
Tr.11], chúng tôi xác định khái niệm sinh viên có một số đặc điểm như sau:
- Đó là những người tốt nghiệp THPT có đủ khả năng và điều kiện
đang theo học một trong các trường đại học, cao đẳng.
- Thuộc nhóm thanh niên nam, nữ từ 17 – 18 đến 25 -26 tuổi.
- Chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định.
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các
tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề
nghiệp chun mơn để bước vào nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
- Đối với xã hội nói chung và thanh thiếu niên nói riêng, sinh viên ln
là một nhóm xã hội hấp dẫn, được mến mộ”.
Một số đặc điểm tâm lý sinh viên:
15
Để làm tốt công tác quản lý sinh viên, các nhà giáo dục cần phải tìm
hiểu đặc điểm tâm lý sinh viên. Đã có khơng ít những nghiên cứu về đặc điểm
tâm lý của sinh viên như tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đặng Xuân Hải [27,
Tr. 199] chúng tôi xin tổng quát lại như sau:
Sinh viên trong các trường đào tạo là những con người thuộc lứa tuổi
nhất định và là một nhân cách nên có thể được xác định về ba phương diện:
sinh lý, tâm lý và xã hội. Các nhà tâm lý học trên thế giới đều có chung một
quan niệm cho rằng tuổi thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em đến
người lớn và bao gồm một khoảng đời từ 11, 12 tuổi đến 23, 24 hoặc 25 tuổi.
Giai đoạn này có thể chia làm hai thời kỳ (cũng có tác giả chia làm ba, tuỳ
quan niệm): thời kỳ chuyển tiếp trước (early adolescence) bắt đầu từ 11, 12
tuổi và kết thúc vào 16, 17 tuổi và thời kỳ chuyển tiếp sau (late adolescence)
bắt đầu từ 17, 18 tuổi và kết thúc lúc thành người lớn thực sự (24, 25 tuổi).
Như vậy, sinh viên đại học là những thanh niên ở vào thời kỳ chuyển tiếp sau,
từ 17 đến 25 tuổi, đã và đang hình thành nhân cách ở một trình độ tương đối
ổn định.
+ Sinh viên có độ tuổi từ 17 – 23, là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi
về thể lực sang trưởng thành về phương diện xã hội. Nghiên cứu của Ananhev
cho thấy rằng lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm,
đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách, đặc biệt là
họ có vai trị xã hội của người lớn (quyền cơng dân, quyền xây dựng gia
đình…). Người sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc
lập trong phán đốn và hành vi. Đây là thời kỳ có nhiều biến đổi mạnh mẽ về
động cơ, về thang giá trị xã hội. Họ xác định con đường sống tương lai, tích
cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thể hiện mình trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống [27, Tr.205].
+ Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của lứa tuổi thanh
niên – sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý
thức trong đời sống cá nhân có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối
16
với bản thân. Đó là q trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá
về hành động, tư tưởng, tình cảm… là sự đánh giá tồn diện về chính bản thân
và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức là điều kiện để phát triển và
hoàn thiện nhân cách, hướng nhân cách theo các yêu cầu của xã hội. [27,
Tr.204]
Nắm bắt được đặc điểm tâm lý sinh viên giúp các nhà giáo dục có
được cách giảng dạy, cách xử lý các tình huống trong GD nhằm đạt được hiệu
quả cao trong công tác quản lý sinh viên. Do đó, các nhà GD cũng giống như
các nhà tâm lý xã hội cần phải tìm hiểu thế giới nội tâm của sinh viên để từ đó
hiểu được các đặc tính và nhu cầu của người học, là nhân tố đưa đến thành
công trong dạy học đại học.
+ Đối với sinh viên đại học NCL, ngoài những đặc điểm tâm lý chung
nói trên, họ cịn bị ảnh hưởng bởi quan niệm của xã hội đối với các trường
NCL. Do đó, họ cũng phần nào mang ít mặc cảm của bản thân khi giao tiếp
với bạn bè hoặc người quen. Điều này cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đối với
khơng ít sinh viên các trường đại học NCL.
Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên NCL có ảnh hưởng không nhỏ
đến các biện pháp tổ chức, quản lý sinh viên nội trú nói riêng và cơng tác đào
tạo ở các trường đại học NCL nói chung.
Quản lý sinh viên:
Quản lý sinh viên là một chức năng quan trọng đối với các trường đại
học - cao đẳng. Quản lý sinh viên theo chúng tơi, đó là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (là tập thể giảng viên, cán
bộ, công nhân viên) đến khách thể quản lý (tập thể sinh viên) về các mặt học
tập, sinh hoạt nhằm đảm bảo quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ thực
hiện tốt sứ mạng của nhà trường và giúp các em khơng những có thể tìm được
việc làm mà còn biết tự tạo ra việc làm để phục vụ đất nước. Quản lý sinh
viên có nhiều phạm vi, song trước hết là nhiệm vụ của các nhà trường ĐH, cơ
sở đào tạo.
17
Nội dung quản lý sinh viên trong nhà trường:
Công tác quản lý sinh viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của các trường đại học – cao đẳng nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Công
tác quản lý sinh viên không chỉ được thực hiện ở lĩnh vực học tập trên giảng
đường mà còn ở nhiều lĩnh vực khác.
Điều III – Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào
tạo với 7 nội dung công tác HSSV của trường đại học – cao đẳng, bao gồm:
- Tổ chức tiếp nhận HS – SV trúng tuyển vào học.
- Tổ chức quản lý việc học tập của HS – SV theo đúng chương trình,
kế hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành.
- Tổ chức và quản lý đời sống vật chất của HS – SV: ăn, ở, sinh hoạt
của HS – SV nội trú trong ký túc xá.
- Tổ chức và quản lý đời sống của HS – SV: công tác chính trị tư
tưởng, hoạt động khác của HS – SV.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối
với HS – SV về học bổng, học phí, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên
quan đến đời sống vật chất, tinh thần của HS – SV.
- Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương nơi trường
đóng (phường, xã, quận, huyện, thị, tỉnh, thành phố tuỳ theo nội dung, quy mô
của vấn đề) xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an tồn xã
hội trên địa bàn nơi trường đóng; giải quyết kịp thời, đúng đắn các vụ việc,
các vấn đề liên quan đến HS – SV. Hướng dẫn HS – SV nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật và nội quy, quy chế.
- Biểu dương khen thưởng những HS – SV đạt thành tích cao trong
học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, trong các hoạt động xã hội, xử lý kỷ
luật đối với HS – SV vi phạm pháp luật và nội quy, quy chế. Chỉ đạo thực
hiện tốt công tác thanh tra.
Quản lý sinh viên là công việc phụ thuộc rất nhiều vào quy trình đào
tạo. Chính vì vậy, trong điều kiện đổi mới GDĐH hiện nay các nội dung công
18
tác quản lý sinh viên trước đây càng có nhiều thay đổi trong nội hàm và cả
phạm vi của nó.
1.1.3.2. Quản lý học sinh, sinh viên nội trú
Theo Quy chế cơng tác HSSV nội trú thì: “HSSV nội trú là những
người đang học tại các trường đào tạo và được nhà trường bố trí nơi ở trong
khu nội trú theo hợp đồng của học sinh, sinh viên đã ký với Trưởng ban quản
lý khu nội trú trường. ” [2, Tr.11]
Hiện nay, đa số các trường ĐH, CĐ đều có KTX cho sinh viên nội trú,
một số trường đại học NCL cũng đã có KTX cho sinh viên, tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác quản lý sinh viên.
Đặc điểm điều kiện sống và hoạt động của sinh viên nội trú:
- Sống và hoạt động trong sự quản lý của Ban quản lý khu nội trú,
của nhà trường, của chính quyền địa phương các cấp nơi có khu nội trú.
- Sinh viên nội trú được sắp xếp ở phòng chung (thường từ 4 đến 8
sinh viên một phòng). Mỗi phòng có thể là những sinh viên cùng lớp, cùng
khóa hoặc khác lớp, khác khố; cùng tuổi hoặc khơng cùng tuổi và phải là
những sinh viên cùng giới tính. Các sinh viên nội trú có thể khác nhau về quê
hương, về thành phần xuất thân, về trình độ nhận thức, về quan niệm sống
nhưng họ có chung một mục đích là học tập để trở thành những người có
nghề nghiệp theo chuyên ngành được đào tạo.
- Sống và hoạt động trong mơi trường mang tính tập thể, chấp hành nội
quy, quy định của khu nội trú sinh viên (ký túc xá).
Quản lý sinh viên nội trú
Là quá trình tác động có định hướng của tập thể cán bộ, cơng nhân viên
làm việc trong các KTX đến toàn bộ những sinh viên ở nội trú (gồm HSSV,
nghiên cứu sinh và lưu học sinh) nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, đảm bảo
hoạt động học tập và rèn luyện phù hợp với yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Theo quy chế công tác HSSV nội trú thì: “Cơng tác HSSV nội trú đặt
dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Giám đốc Đại học hoặc Hiệu
19
trưởng nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng). Hiệu trưởng có trách
nhiệm chỉ đạo cơng tác HSSV nội trú theo đúng pháp luật hiện hành và theo
đúng quy chế công tác HSSV.” [2, Tr.13]
Khoản 6 điều 5 của quy chế công tác HSSV nội trú đã chỉ rõ nội dung
công tác quản lý HSSV nội trú: “Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức ăn, ở, tự
học, sinh hoạt cho HSSV nội trú. Phối hợp với các đoàn thể trong trường tổ
chức các hoạt động phục vụ đời sống văn hoá, tinh thần cho HSSV nội trú.
Phối hợp với chính quyền địa phương sở tại tổ chức các hoạt động bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn trong khu nội trú và các bịên pháp xử lý
các vụ việc liên quan.” [2, Tr.14]
Như đã nói ở trên, cơng tác quản lý sinh viên nói chung, quản lý sinh
viên nội trú nói riêng cần phải được xem xét trong những điều kiện của đổi
mới quy trình đào tạo hiện nay. Có như vậy, mới góp phần đạt được mục tiêu
đào tạo và hiệu quả công tác cao.
1.1.3.3. Quy chế quản lý sinh viên (ở Việt Nam)
Quy chế quản lý sinh viên được ra đời khoảng những năm 1980 do Bộ
Giáo dục & Đào tạo ban hành, trực tiếp là Vụ Công tác HS – SV biên soạn,
ban hành và hướng dẫn thực hiện. Trên cơ sơ đó, các trường đại học, cao đẳng
ban hành nội quy và các chế độ quản lý sinh viên của cơ sở đào tạo.
Các quy chế về công tác HSSV, xét theo lịch sử chủ yếu bao gồm:
- Quy chế công tác HSSV trong các trường đào tạo (QĐ số 1584/GDĐT ngày 27/7/1993).
- Quy chế Công tác HSSV nội trú trong các trường ĐH, CĐ, THCN
(QĐ số 2137/GD-ĐT ngày 28/6/1997)
- Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV trong các trường ĐH,
CĐ, THCN hệ chính quy (QĐ số 42/2002/QĐ - BGD&ĐT ngày
21/10/2002)
- Quy chế Công tác HSSV ngoại trú trong các trường ĐH, CĐ, THCN
(QĐ số 43/2002/QĐ-BGD&ĐT) ngày 22/10/2002)
20
- Thông tư liên tịch số 10/2002/TTLT/GD&ĐT-CA ngày 22/3/2002
về công tác bảo vệ an ninh – trật tự trong trường học và cơ sở giáo
dục.
Nội dung chủ yếu của các quy chế HSSV là ban hành những quy định
liên quan đến công tác HSSV, làm rõ yêu cầu nội dung công tác HSSV, trách
nhiệm của các cơ quan quản lý, làm rõ quyền và nghĩa vụ của người công dân
- HSSV, đảm bảo công khai, dân chủ và công bằng xã hội ở tất cả các khâu có
liên quan đến HSSV trong học tập, rèn luyện, tổ chức đời sống và hoạt động
xã hội. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong
việc quản lý khu nội trú sinh viên và công tác quản lý sinh viên ngoại trú
nhằm đưa công tác quản lý HSSV trong các trường đào tạo vào nề nếp, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Đây là những văn bản quan trọng, quy định khá rõ ràng các quy định
liên quan đến cơng tác HSSV, đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, là cơ sở để từ
đó các trường ban hành những nội quy, chế độ quản lý HSSV. Tuy nhiên các
quy chế này vẫn cịn có một số mặt hạn chế, chưa cụ thể, chưa đầy đủ do đó
cần phải được hồn thiện hơn nữa để làm cơng cụ quản lý hữu hiệu, phù hợp
với tình hình thực tiễn hiện nay ở các trường ĐH nhằm góp phần nâng cao
chất lượng của các cơ sở đào tạo.
1.1.4. Ký túc xá và nhiệm vụ của công tác quản lý HSSV nội trú
1.1.4.1. Khái niệm ký túc xá (khu nội trú sinh viên)
Theo Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành thì : “Ký túc xá hay còn gọi là khu nội trú học sinh, sinh
viên là những cơ sở thuộc quyền quản lý của nhà trường bao gồm: nhà ở, nhà
ăn, sân chơi, bãi tập, câu lạc bộ và những phương tiện khác để phục vụ học
sinh, sinh viên nội trú ăn, ở, sinh hoạt, học tập và rèn luyện nhằm góp phần
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của trường.” [2, Tr.11]
21
Ký túc xá cũng chính là nơi diễn ra các hoạt động ngoài giờ lên lớp
của sinh viên nội trú. Các hoạt động này bao gồm: hoạt động tự học, giao lưu,
thể thao, văn hố… Các hoạt động này góp phần hình thành và phát triển
nhân cách, phẩm chất cho học sinh, sinh viên, nâng cao chất lượng và hiệu
quả nhằm phục vụ mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.1.4.2. Nhiệm vụ quản lý HSSV nội trú của KTX
Dựa theo quy chế cơng tác HSSV và quy chế KTX, có thể xác định
nhiệm vụ của công tác quản lý sinh viên nội trú như sau:
- Quản lý, sắp xếp chỗ ở cho học sinh, sinh viên các khoá vào đầu năm
học.
- Quản lý giờ giấc của HSSV nội trú: HSSV nội trú trong giờ học ở
trường chịu sự quản lý về giờ giấc của ban cán sự lớp, các thầy cơ giáo và
giáo vụ khoa. Ngồi giờ học chịu sự quản lý của ban quản lý KTX về giờ giấc
học tập, nghỉ ngơi, sinh hoạt cũng như giờ đóng mở cửa, đón tiếp khách tại
phịng ở theo nội quy, quy định của KTX.
- Quản lý hoạt động tự học của HSSV nội trú: Quy định giờ tự học của
sinh viên nội trú, thường xuyên đôn đốc kiểm tra và nghiêm cấm những hành
vi làm ảnh hưởng đến học tập và sinh hoạt của tập thể.
- Quản lý các mối quan hệ trong và ngoài KTX của sinh viên nội trú
nhằm xây dựng cho HSSV các mối quan hệ lành mạnh, trong sáng (gồm mối
quan hệ giao tiếp xã hội nói chung, tình bạn, tình yêu và mối quan hệ giữa
học sinh, sinh viên với người quản lý), đồng thời cũng nhằm ngăn chặn các tệ
nạn xã hội.
- Quản lý các hoạt động văn hoá thể thao: Các hoạt động văn hố, thể
thao đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống sinh viên, các hoạt động này
giúp giải toả những căng thẳng, mệt mỏi sau giờ học tập của sinh viên. Vì
vậy, cần tổ chức và quản lý những hoạt động văn hoá thể thao trong KTX
phong phú đa dạng thu hút được học sinh, sinh viên tham gia để nâng cao thể
chất, tinh thần đảm bảo cuộc sống lành mạnh cho sinh viên.
22