Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm giáo dục thường xuyên tại Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 129 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







VŨ THỊ PHƯƠNG HIỀN





PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC













HÀ NỘI – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






VŨ THỊ PHƯƠNG HIỀN







PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 05




Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hậu


HÀ NỘI – 2011
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
2
GV
:
Giáo viên
3
CBQL
:
Cán bộ quản lý
4
CSVC
:
Cơ sở vật chất
5
GDP
:

Tổng sản phẩm quốc nội
6
GD - ĐT
:
Giáo dục - Đào tạo
7
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
8
HS
:
Học sinh
9
KT-XH
:
Kinh tế- xã hội
10
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
11
THCS
:
Trung học cơ sở
12
THPT
:
Trung học phổ thông


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
- Khách thể nghiên cứu
3
- Đối tượng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết nghiên cứu
3
6. Phạm vi nghiên cứu
3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
4
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4
- Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
4
8. Cấu trúc luận văn

4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
6
1.2.1.1. Quản lý
6
1.2.1.2.Quản lý giáo dục
9
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
11
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX
12
1.2.2.1. Phát triển
12
1.2.2.2. Cán bộ quản lý
13
1.2.2.3. Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
14
1.2.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
15


2
1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân

17
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên
17
1.3.2. Vị trí của trung tâm GDTX
17
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm GDTX
18
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL Trung tâm GDTX
19
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX
20
1.4.1. Quy hoạch, tạo nguồn cán bộ quản lý
20
1.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễm nhiệm cán bộ quản

22
1.4.3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý
24
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
25
1.4.5. Tạo chính sách, môi trường phát triển cán bộ quản lý
26
1.5. Những yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX
trong giai đoạn hiện nay
27
1.5.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL đảm bảo mục tiêu đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa
27
1.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX nhằm đáp ứng các
quy định của Chuẩn Giám đốc trung tâm GDTX.

28
1.5.3. Phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX nhằm tạo khả năng
của CBQL đáp ứng được những yêu cầu, chủ trương trong việc đổi
mới quản lý đề cao vai trò tự chủ của các cơ sở giáo dục.
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GDTX TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
31
2.1. Khái quát về sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo thành phố
Hải Phòng
31
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị, văn
hoá xã hội thành phố Hải Phòng
31
2.1.2. Khái quát chung về GD-ĐT thành phố Hải Phòng
34
2.1.2.1. Quy mô phát triển năm học 2010-2011
32
2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên và CBQLGD
35
2.1.2.3. Điều kiện về kinh phí hoạt động của ngành GD-ĐT Hải Phòng
36



3
2.1.2.4. Cơ sở vật chất
36
2.1.2.5. Công tác xã hội hoá giáo dục
38

2.1.2.6. Chất lượng giáo dục
38
2.1.2.7. Thành tích phát triển giáo dục
43
2.2. Thực trạng quy mô đào tạo, chất lƣợng GDTX tại thành phố
Hải Phòng
47
2.2.1. Quy mô đào tạo GDTX
47
2.2.2. Chất lượng học viên GDTX
50
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX tại thành
phố Hải Phòng
50
2.3.1. Về số lượng, độ tuổi, cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý trung
tâm GDTX
50
2.3.2. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học của
đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
53
2.3.3. Năng lực quản lý của CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố
Hải Phòng
54
2.3.4. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng
61
2.4. Thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng
64
2.4.1. Công tác quy hoạch

64
2.4.2. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm
66
2.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
67
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
69
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật
70
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung
tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng
72
2.5.1. Mặt mạnh (S)
72
2.5.2. Mặt yếu (W)
73
2.5.3. Thời cơ ( O )
75



4
2.5.4. Thách thức ( T )
75
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GDTX TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
78
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

78
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển
78
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp
78
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
78
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX
tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay
78
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX
79
3.2.2. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn
nhiệm CBQL Trung tâm GDTX
82
3.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá đội
ngũ CBQL Trung tâm GDTX
87
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL TT GDTX theo hướng chuẩn hóa
91
3.2.5. Bổ sung, hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương
97
3.2.6. Thực hiện phân cấp, đề cao vai trò tự chủ của Trung tâm GDTX
99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
102
3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

105
1- KẾT LUẬN
105
2- KHUYẾN NGHỊ
106
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
106
2.2 Đối với UBND thành phố Hải Phòng
107
2.3 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng
107
2.4 Đối với Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và Đào tạo ngày nay mang một sắc thái mới, là một nhân tố chủ
yếu của sự hùng mạnh và sự phồn vinh của đất nước, thắng cuộc đua giáo dục sẽ
thắng trong kinh tế. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ 8 Đảng ta
khẳng định phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng
nhất thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền

vững. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Cán bộ quản lý là một trong nhân tố quyết định sự tồn vong, thịnh suy của
mọi quốc gia và sự thành công, thất bại của công việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, trong tác phẩm “Sửa
đổi lối làm việc”, Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
“Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [40, tr40].
Giáo dục không thể đạt chất lượng nếu không có đội ngũ cán bộ quản lý có
chất lượng. Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo
và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn
phát triển giáo dục - đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Phát triển đội ngũ CBQL của ngành giáo dục - đào tạo nói chung và phát
triển đội ngũ CBQL Trung tâm giáo dục thường xuyên nói riêng là vấn đề quan
trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề này đã được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm, Ban Bí thư có Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6
năm 2004 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Từ Chỉ thị
này, ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tướng chính phủ ra Quyết định số
09/2005/QĐ -TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội


2
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010”, với mục tiêu
tổng quát: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực; đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là lực lượng quan trọng tham gia xây
dựng và phát triển Trung tâm GDTX, góp phần quyết định chất lượng và hiệu
quả giáo dục của mỗi đơn vị. Giám đốc Trung tâm giữ vai trò như một nhạc
trưởng chỉ huy giàn nhạc, các Phó Giám đốc giữ vai trò như những loại nhạc cụ
không thể thiếu trong giàn nhạc. CBQL nói chung và CBQL Trung tâm GDTX
nói riêng phải có đủ phẩm chất và năng lực quản lý để lãnh đạo, quản lý đơn vị
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trong thời gian qua, ngành GD- ĐT thành phố Hải Phòng đã xây dựng
được đội ngũ CBQL các cấp nói chung, cán bộ quản lý Trung tâm GDTX nói
riêng đảm bảo đủ số lượng, chất lượng ngày càng được nâng cao, về cơ bản
bước đầu đảm bảo được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần quan
trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của đất
nước. Song, trên thực tế đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX thành phố Hải Phòng
còn bộc lộ nhiều hạn chế: CBQL còn mất cân đối về lứa tuổi, giới tính; CBQL
có trình độ trên chuẩn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất
lượng giáo dục hiện nay. Từ thực tế này đặt ra yêu cầu nhất thiết phải phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, mạnh về chất lượng góp phần phát triển
sự nghiệp GD và ĐT của thành phố Hải Phòng. Nhận thức tầm quan trọng vấn
đề này, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên tại thành phố Hải Phòng”.





3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội

ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX.
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.
3.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải
Phòng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX có vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục ở Trung tâm GDTX.
Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
theo lý thuyết quản lý và phát triển nguồn nhân lực hiện đại thì sẽ xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải
Phòng đáp ứng được những yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Trung tâm GDTX thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2010, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng đến năm 2015.



4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo; nghiên cứu và tham khảo sách, tài liệu và báo cáo khoa học
trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra xã hội học, lấy ý kiến; trao đổi kinh nghiệm, lấy ý
kiến chuyên gia; phân tích tổng hợp, đánh giá, bình luận và tổng kết kinh
nghiệm.
- Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
GDTX.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX
tại thành phố Hải Phòng.






5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Giáo dục là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành
được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay, tất cả các nước trên thế giới
đều nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với sự phát triển
của quốc gia nên giáo dục được đặt ở vị trí trung tâm trong các chiến lược phát
triển đất nước. Để phát triển giáo dục cần nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan
trọng là đội ngũ cán bộ quản lý.
Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là một vấn đề quan
trọng, thu hút sự nghiệp nghiên cứu của nhiều cơ quan và nhà khoa học. Đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu và có những thành tựu quan trọng về vấn đề này.
Với góc độ lý luận quản lý giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận
quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Phần lớn các
cuốn giáo dục học của các tác giả Việt Nam có đề cập tới chất lượng và phương
thức nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường học thông qua việc phân tích
thành tố lực lượng giáo dục, cụ thể như cuốn Phương pháp luận khoa học giáo
dục của Phạm Minh Hạc - Tổng chủ biên - 1981 - Viện Khoa học giáo dục ấn
hành; Quá trình sư phạm - Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của tác giả Hà Thế
Ngữ; Giáo dục học đại cương của các tác giả Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê;
Tuyển tập Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận thực tiễn của tác giả Hà Thế
Ngữ; Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của tác giả Nguyễn Đức Chính
(chủ biên); các công trình như: “Đại cương về quản lý”, “Quản lý đội ngũ” của
các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc.
Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu về vấn đề
phát triển đội ngũ CBQL giáo dục như đề tài: “Các giải pháp quản lý của Phòng
Giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học” của
tác giả Nguyễn Văn Toàn, năm 2006; đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý



6
ở các trường trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan, năm 2008; đề tài : “Quản lý phát
triển đội ngũ giám đốc trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Nguyễn Quý Trọng, năm 2009; đề tài : Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Quý Cao, năm 2010; đề tài : “Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Trần Hải Bằng, năm 2010.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý (bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc) Trung tâm
GDTX trên địa bàn cả nước nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng. Đó
là nội dung chính mà đề tài tiếp tục nghiên cứu và phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” đã hình thành rất lâu và ngay từ khi xã hội loài người
xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành. Mọi hoạt động của xã hội
không thể thiếu quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc
điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô; vì thế trình độ tổ chức,
điều hành cũng được nâng lên và phát triển.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tuỳ theo các quan
điểm tiếp cận khác nhau.
Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) thể hiện bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai mặt tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sửa sang sắp xếp,
đưa hệ vào thế “phát triển”.
Theo tác giả W.F.Taylor (1856 – 1915), “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất
và rẻ nhất” [19, tr.68].



7
Theo Henry Fayon (1841 – 1925), “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra”. Tác giả còn khẳng định “Khi con người lao động hợp
tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn
thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải làm là mắt lưới dệt nên mục tiêu
của tổ chức”.
Theo H. Koontz, “Quản lý là hoạt động đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi trường và đối với
những điều kiện nguồn lực cụ thể” [28, tr.2].
Theo Mary Parker Pollett, “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua người khác”.
Theo từ điển Bách khoa về Giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nước về
giáo dục được giải nghĩa là việc “Thực hiện công quyền để quản lý các hoạt
động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra định nghĩa
kinh điển nhất về quản lý là: Quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) - trong một tổ chức -
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình [11, tr.1].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý
đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà
trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên và các lực lượng khác
nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí : quản lý là hệ
thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo/chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).



8









Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý

Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của
quản lý. Bởi vì đó là việc xây dựng các định hướng và đưa ra quyết định tổ chức
thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch hóa bao gồm
việc xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin
về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn
lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường lối hành
động mà một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn
thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Chức năng tổ chức là việc sắp xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu định
trước về các vai trò của từng con người đảm đương trong một cơ sở thông qua
việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa chọn người vào việc và cả việc
tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ chế làm việc thích hợp. Như
vậy tổ chức là một công cụ của quản lý.
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện
chức năng chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con người làm cho họ
nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người
quản lý phải ra quyết định, có thông báo, hướng dẫn để động viên mọi thành

viên trong tập thể hăng hái làm việc.
Chức năng kiểm tra là việc đánh giá và điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt tới các mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc
Kế hoạch
hóa
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Thông
tin


9
thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để
điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra đánh giá
chính xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi cần xây dựng các tiêu chí
(chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá, sử dụng các phương pháp phù hợp, thu
thập thông tin đầy đủ, sau đó phân tích thông tin để đánh giá.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý và có mối quan hệ
biện chứng, tạo sự kết nối giữa các chu trình theo hướng phát triển. Trong đó
thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các
chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như
sau: Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo/lãnh đạo hoặc quản lý là quá trình
tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức, có lựa chọn của chủ thể quản
lý đến đối tượng (khách thể) quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao
nhất.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ
có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc,
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên. Giáo dục
tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Theo cách nói của
Karl Marx thì “dàn nhạc” giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển tất yếu
phải có “nhạc trưởng” là chủ thể QLGD.
Khái niệm “quản lý giáo dục”, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau
nhưng cơ bản đều thống nhất về bản chất của QLGD, đó là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Trong đó:
+ Chủ thể QL: Bộ máy quản lý của các cấp.
+ Khách thể QL: Hệ thống GD quốc dân, các đơn vị giáo dục.


10
+ Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy,
quan hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới,
cộng đồng, nhà trường, của toàn bộ hệ thống GD.
+ Các thành tố của quá trình giáo dục gồm: Mục tiêu giáo dục; nội dung
giáo dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo
dục (người học), phương tiện giáo dục (điều kiện).
Theo Luật Giáo dục: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên”. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự quản lý của nhà nước và
sự tham gia của nhân dân.
Quản lý nhà nước trong giáo dục bao gồm 12 việc then chốt, cụ thể:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;

ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục khác;
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ;
+ Tổ chức, QL việc bảo đảm chất lượng GD và kiểm định chất lượng GD;
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục;
+ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, QL nhà giáo và cán bộ
QLGD;
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD;
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
+ Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;


11
+ Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [38, tr.72-
74].
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
hay cơ sở giáo dục là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tổ chức
các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu
về nội dung quản lý giáo dục, khái niệm đơn vị giáo dục (nhà trường) được hiểu
là tổ chức cơ sở mang tính Nhà nước - Xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục -

đào tạo.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản
lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [20]
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [30]
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường chính là những công việc mà
người cán bộ quản lý phải thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của đơn vị
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị giáo dục đó đã đề ra.
Quản lý nhà trường hay quản lý một cơ sở giáo dục bao gồm nhiều nội
dung, nhiều mặt: quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; quản lý người
học hay học sinh; quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học; quản lý tài
chính; quản lý quá trình dạy học - giáo dục Quản lý phát triển đội ngũ CBQL


12
là một trong những công việc quan trọng, bởi vì cán bộ quản lý giáo dục giữ vai
trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX
1.2.2.1. Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Có nhiều
định nghĩa phát triển theo nhiều góc độ khác nhau. Tác giả Nguyễn Văn Đạm
cho rằng: Phát triển là sự “lớn lên về mặt kích thước, độ rộng (số lượng) hay về
mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”, như ta thường nói “bước phát triển
nhảy vọt”.

Theo Leap, trong thực tế, mỗi một cán bộ sẽ cần có những kiến thức, kĩ
năng và khả năng không ngừng được nâng cao để thực thi tốt không những công
việc hiện hành mà cả những công việc trên các cương vị chức nghiệp về sau cao
hơn có thể có của mình. Sự chuẩn bị lâu dài trong nghề nghiệp của một nhân
viên cho những cương vị này chính là sự phát triển đối với nhân viên.
Theo tác giả Trần Khánh Đức, Phát triển nguồn nhân lực có thể coi là một
lĩnh vực của “quản lý nguồn nhân lực”. Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến
Giáo dục - Đào tạo, sử dụng những tiềm năng con người và tiến bộ KT-XH. Vì
vậy, xét về mặt tổng thể, phát triển thường nhấn mạnh vào tương lai. Nó thể hiện
sự đầu tư lâu dài cho phát triển nghề nghiệp của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức nhằm đáp ứng những nhu cầu thay đổi của tổ chức. Khác với đào tạo (được
coi là sự bổ trợ ngắn hạn hơn cho quá trình phát triển và thường nhấn mạnh vào
công việc hiện hành); hoặc giáo dục (mà trọng tâm có thể vượt ra khỏi khuôn
khổ công việc hiện hành, trong tương lai) thì phát triển có một phạm vi rộng
hơn. Nó có thể không nhấn mạnh vào công việc cả trong hiện tại cũng như
tương lai nhưng lại nhấn mạnh nhiều hơn vào công việc đáp ứng những nhu cầu,
đòi hỏi trong tương lai tương đối dài của tổ chức. Kết quả mà phát triển mang lại
khó có thể trực tiếp thấy được ngay mà thường được đánh giá trong tương lai.


13
Trong quản lí nguồn nhân lực, các nhà quản lí quan tâm đến việc cung cấp
và nâng cao các kiến thức và kỉ năng cho nhân viên của mình để cải thiện năng
lực thực thi công việc, trong hiện tại cũng như trong tương lai. Phát triển có thể
xem như một sự thúc đẩy nhân viên có những khả năng vượt ra khỏi những đòi
hỏi của công việc hiện hành. Nó thể hiện những nỗ lực nâng cao năng lực nhân
viên để giải quyết những nhiệm vụ được giao khác nhau, mang lại lợi ích cho tổ
chức cũng như cho cá nhân. Thông qua quá trình phát triển, nhân viên cũng như
người lãnh đạo với những kinh nghiệm và khả năng thích ứng sẽ tăng cường
năng lực của tổ chức mình để thích nghi với sự thay đổi của môi trường.

Những đặc trưng cơ bản của phát triển được biểu hiện như:
- Sự phát triển của tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ, tác
động qua lại và quy định lẫn nhau;
- Phát triển là quá trình vận động không ngừng;
- Phát triển từ những thay đổi về số lượng được chuyển hoá thành những
thay đổi về chất lượng;
- Phát triển thông qua sự đấu tranh giữa các mặt đối lập;
- Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá, xoáy ốc và nhảy vọt.
1.2.2.2. Cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là người làm công tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ.
CBQL là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy lãnh đạo, tổ chức thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản
lý cơ quan đó và chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.


14
CBQL có thể là Trưởng hoặc Phó trưởng của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước. Cấp phó giúp việc cho
cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về công việc được phân công. CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác
nhau: CBQL cấp TW, CBQL cấp địa phương, CBQL cấp cơ sở.
CBQL là lực lượng rất quan trọng trong đơn vị. Theo ông Lê Đức Bình,
nguyên Phó Trưởng Ban Tổ chức Đảng: Cán bộ trước hết là cán bộ lãnh đạo,
quản lý là lực lượng nòng cốt của bộ máy tổ chức. Xuất phát từ tầm quan trọng
của người CBQL, nên họ phải có những phẩm chất và năng lực nổi trội hơn
những người khác trong đơn vị. [10]
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người CBQL phải có những phẩm chất sau
đây:

+ Phải độ lượng vĩ đại thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí công vô
tư, không thành kiến khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi.
+ Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi với những người mình
không ưa.
+ Phải có tính chịu khó dạy bảo, mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn
kém, giúp cho tiến bộ.
+ Phải sáng suốt mới khỏi bị vu vơ bao vây mà xa cách cán bộ tốt.
+ Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần mình”.
Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức
được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt, tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người
cán bộ quản lý phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm
gương cho mọi người noi theo.



15
1.2.2.3. Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Đội ngũ cán bộ quản lý gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ
chức, đơn vị trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL được
phân nhiều cấp. Đội ngũ CBQL cấp TW, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ
sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị- xã hội đất
nước, trong việc lãnh đạo, quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục…Đội ngũ CBQL
luôn được quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng để đủ phẩm chất, trình độ và
năng lực quản lý, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đội ngũ CBQL giáo dục
là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp GD-ĐT. Đội
ngũ CBQL có vai trò tổ chức, điều khiển các hoạt động của các đơn vị giáo dục.
Đồng thời tác động đến ý thức của khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống GD-ĐT đạt kết quả mong muốn.

Đội ngũ CBQL là những trụ cột, là linh hồn, là trung tâm đoàn kết, sắp
xếp tổ chức, tập hợp lực lượng để thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục đề ra.
Đội ngũ này là bộ khung của hệ thống giáo dục trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động dạy và học, là lực lượng quan
trọng góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước và do đó góp phần quyết
định sự thành công của phát triển giáo dục hiện nay. Có thể nói đội ngũ CBQL
là nhân tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục cũng
như sự phát triển của mỗi đơn vị nói riêng và của toàn bộ hệ thống giáo dục nói
chung.
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là các Giám đốc, phó Giám đốc được
cơ quan quản lý cấp tỉnh (thành phố) bổ nhiệm. Trung tâm GDTX là cơ sở giáo
dục trong hệ thống giáo dục quốc dân là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục theo
hình thức giáo dục không chính quy. Trung tâm được thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Mục tiêu
Giáo dục thường xuyên là giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học


16
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học
tập, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm,
tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Vì vậy, quản lý Trung tâm
GDTX là phải quản lý toàn diện: quản lý hành chính, quản lý nhân sự, tài chính,
cơ sở vật chất, dạy học, giáo dục.
1.2.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX chính là quản lý quá trình
phát triển đội ngũ CBQL trong hệ thống giáo dục; điều này là đúng với chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ban Bí thư TW Đảng đã ra Chỉ thị 40-CT/TW ngày 05/6/2004 về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và
nêu rõ mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được

chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”, trong đó chỉ ra các
giải pháp để phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, đó là : “Đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục”; giải
pháp này đã nêu nội dung: Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuyên nghiệp hoá đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các cấp; Rà soát, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục.


17
Như vậy, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTGDTX là một quá trình
liên tục nhằm hoàn thiện, “cách mạng hóa” tình hình để nâng cao chất lượng
đội ngũ theo kịp sự đổi mới, phát triển của nhiệm vụ giáo dục và đáp ứng
được những nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Từ những vấn đề trên, ta có thể quan niệm: Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý Trung tâm GDTX là quá trình sử dụng các biện pháp quản lý đội ngũ
nhằm bảo đảm cho đội ngũ CBQL giáo dục phát triển cả về số lượng và chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu để đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên

Theo Điều 44, Luật Giáo dục năm 2005: Giáo dục thường xuyên giúp mọi
người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách,
mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo
dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.
1.3.2. Vị trí Trung tâm GDTX
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường
xuyên ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tại Điều 2: Trung tâm giáo
dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm Trung tâm giáo dục thường
xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp huyện), Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp


18
tỉnh). Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm GDTX
Điều 3, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định: Trung tâm GDTX
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
- Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao công nghệ;

- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin -
truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc
thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch
hàng năm của địa phương;
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với
sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và
hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung
học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này dành
riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo
kế hoạch hàng năm của địa phương.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản
xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.

×