Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 95 trang )



1.4.6. Cách đánh giá HĐGDNGLL
13
1.4.7. Các điều kiện để quản lí HĐGDNGLL có hiệu quả
13
1.5. Mối quan hệ giữa HĐGDNGLL với các hoạt động khác
13
1.6. Kết luận Chƣơng 1
14
CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGDNGLL Ở CÁC
TRƢỜNG THPT THỊ XÃ TUYÊN QUANG
14
2.1. Tổ chức khảo sát
14
2.1.1. Mục đích và qui mô khảo sát
15
2.1.2. Nội dung khảo sát
15
2.1.3. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát
15
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
16
2.2.1. Thực trạng HĐGDNGLL của học sinh các trường THPT
thị xã Tuyên Quang
16
2.2.2. Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường THPT thị
xã Tuyên Quang
17
2.3. Kết luận Chƣơng 2
18


2.3.1. Về hiệu quả của HĐGDNGLL
18
2.3.2. Về các biện pháp quản lí HĐGDNGLL
19
CHƢƠNG 3- CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP VÀ THỬ NGHIỆM
19
3.1. Đề xuất một số biện pháp quản lí HĐGDNGLL ở trƣờng
THPT
19
3.1.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
19
3.1.2. Hệ thống các biện pháp quản lí HĐGDNGLL
20
3.2. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp
20
3.2.1. Các hoạt động khảo nghiệm
20
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm
21
3.3. Kết luận Chƣơng 3
22
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
23



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
____________________





DƢƠNG VĂN ĐỨC


NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN
YÊN DŨNG , TỈNH BẮC GIANG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. PHẠM VIẾT NHỤ







HÀ NỘI - 2006





MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5
5. Giả thiết khoa học
5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc của luận văn
6
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
9
1.2.1. Khái niệm về quản lí, quản lí giáo dục
9
1.2.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
13
1.2.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên
13
1.3. Giáo dục tiểu học và đổi mới giáo dục tiểu học
14
1.3.1. Mục tiêu và vị trí của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo
dục quốc dân
15
1.3.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi
mới giáo dục
16
1.3.3. Những yêu cầu và nội dung đổi mới giáo dục phổ thông và
giáo dục tiểu học
18
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên tiểu học trong đổi
mới giáo dục tiểu học
25
1.4.1. Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học
25
1.4.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học- nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục
27
1.5. Những yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong
giai đoạn hiện nay

28
1.5.1. Những yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học trong giai đoạn hiện nay
28


1.5.2. Phương hướng đổi mới quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn
29
1.6. Trách nhiệm của UBND huyện, phòng Giáo dục, Hiệu trưởng
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
32
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỦA HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Yên
Dũng
34
2.1.1. Điều kiện địa lý, đặc điểm dân cư
34
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội huyện
34
2.2. Khái quát đặc điểm, tình hình giáo dục của huyện Yên Dũng
35
2.2.1. Hệ thống mạng lưới và quy mô trường, lớp của giáo dục
Yên Dũng
35
2.2.2. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

36
2.2.3. Tình hình về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu
học của huyện Yên Dũng
37
2.2.4. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học của huyện Yên Dũng
trong những năm 2003-2006
42
2.2.5. Đánh giá chung về giáo dục tiểu học của huyện Yên Dũng
44
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học của huyện Yên Dũng
47
2.3.1. Thực trạng quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học
47
2.3.2. Các kết quả về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học của huyện Yên Dũng trong những năm gần đây
52
Chƣơng 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH
BẮC GIANG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng về các biện pháp quản
lí công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
57
3.1.1. Định hướng chung
57
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể
58

3.2. Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
60


giáo viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn nhiện nay
3.2.1. Nâng cao nhận thức về phát triển và đổi mới sự nghiệp giáo
dục
60
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Dũng
61
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới quản lí công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
64
3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung và cách thức tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
66
3.2.5. Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
71
3.2.6. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
72
3.3. Khảo sát tính thiết thực và khả thi của các biện pháp
73
Kết luận và khuyến nghị
78
Tài liệu tham khảo
81

Phụ lục



















NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH : Ban chấp hành
BD : Bồi dưỡng
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
CT-SGK : Chương trình - sách giáo khoa
DH : Dạy học
ĐT : Đào tạo

ĐT-BD : Đào tạo, bồi dưỡng
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
GD-ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDPT : Giáo dục phổ thông
HS : Học sinh
KT-XH : Kinh tế – xã hội
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
TBDH : Thiết bị dạy học
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định : mục tiêu, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 là con người và nguồn nhân lực, đây
là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hiện nay của đất nước. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân trong đó đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng

cốt có vai trò quan trọng, vì vậy cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về
giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta xác định: Tập trung đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế-xã hội
của đất nước nhằm đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát
triển. Do đó công tác đầu tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn để phát
triển nền kinh tế-xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng công tác phát triển sự
nghiệp giáo dục. Vì thế trong chiến lược phát triển đất nước của Đảng, Nhà
nước xác định : Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhiệm vụ chiến lược cho
nên đầu tư cho Giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển của đất nước. Việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ
lao động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, có
đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, được thể hiện trong các Nghị quyết
của Đại hội Đảng các cấp.
Nghị quyết TW2 (Khoá VIII) ngày 24/12/ 1996 của Ban Chấp hành
TW Đảng khẳng định rõ: “Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học xuốt
đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ
Đảng và tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách
nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Kết hợp


2
giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường
giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng đồng, từng tập thể ”
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”
đã nêu : “Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế – xã hội, đa số
vẫn dạy theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư

duy, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà
giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt
cho HS, sinh viên. Năng lực đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yêu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục ”.
“Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD một cách toàn diện”.
Chỉ thị đã nêu các nhiệm vụ trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD :
- “Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng, và cân đối về
cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà
giáo, CBQLGD”.
- “Đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy và học” trong
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQLGD.
- “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và
CBQLGD”.
Để triển khai Chỉ thị này, Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-
TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 – 2010”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến 2010 xác định rõ
“Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp
trọng tâm; đổi mới quản lý giáo viên là khâu đột phá”.


3
Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong xã hội về vị trí, vai trò
của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của đất nước, của địa phương,
của mỗi dòng họ, mỗi gia đình, mỗi người dân. Huy động được nhiều lực
lượng xã hội, nhiều tập thể và cá nhân tham gia làm công tác giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân

lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức mạnh của nền
kinh tế.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các
cấp học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy
học; đổi mới quản lý giáo dục đào tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát
triển giáo dục.
Hệ thống Giáo dục quốc dân chiếm vị trí quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế xã hội, chính vì vậy các cấp học, bậc học, ngành học có
trách nhiệm to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong đó giáo dục tiểu học chiếm vị trí quan trọng trong việc giáo dục học
sinh phát triển toàn diện, điều đó được quy định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ
thể trong Luật giáo dục và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự vận động của
toàn hệ thống giáo dục.
Trong sự nghiệp giáo dục yếu tố quyết định thành công đó chính là đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong đó giáo viên chiếm vai trò quan trọng
nhất. Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh, vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc chủ yếu vào
công tác đào tạo, ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn có như thế mới đáp ứng được yêu cầu và mục đích đề ra. Do đó
công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học được tiến hành thường xuyên liên tục
như cử đi học tại chức, tự học là công việc không thể thiếu được trong giai


4
đoạn hiện nay, việc này có ý nghĩa quan trọng trong tính chất công việc, chất
lượng giáo dục.
Giáo dục tiểu học có tầm quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân
cách của con người trong xã hội, là giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc

dân góp phần nâng cao đời sống kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và
huyện Yên Dũng nói riêng.
Để thực hiện được sứ mệnh cao cả đó, phải nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học, trước mắt là thực hiện tốt công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông
nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Như trên đã nói, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ GV.
Song đội ngũ GV nói chung và GV tiểu học nói riêng vẫn còn một tỷ lệ khá
lớn chưa và khó đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục : khó khăn trong đổi
mới PPDH, khó khăn trong việc tiếp cận với CT-SGK mới. Để giải quyết khó
khăn này, cần có những biện pháp thúc đẩy công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GV và CBQLGD.
Từ những vấn đề có tính cấp thiết và quan trọng nêu trên tác giả chọn
vấn đề “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học ở huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cuối khoá đào tạo
thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Với cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên tiểu học.
-Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện ở Yên Dũng trong những năm gần đây.


5
- Đề xuất những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn

hiện nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
5. Giả thiết khoa học
Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng được áp dụng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu học và như vậy sẽ góp phần
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và tiểu học nói
riêng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khảo sát công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
của huyện Yên Dũng từ năm học 2004-2005 và năm học 2005 - 2006.
7 . Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phương pháp nghiên cứu như phân tích tổng hợp, hệ thống và
khái quát các tư liệu để xây dựng các khái niệm, khung lý thuyết cho vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.


6

7.3. Nhóm các phƣơng pháp hỗ trợ khác
Được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu, các kết quả do các
phương pháp trên thu được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI D-
ƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC
GIANG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY











7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của Đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng ” (Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương khoá
VIII).
Trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và đây cũng chính là
một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ.
“Mọi cán bộ công chức phải có kế hoạch thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn và năng lực hoạt động thực tiễn,
bồi dưỡng đạo đức cách mạng”.
“Ưu tiên việc đào tạo, bồi dưỡng GV các môn học còn thiếu…”. (Sách
đã dẫn).
Điều 15, Luật Giáo dục 2005 đã nêu: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục".
"Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học".
"Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo ".
Cũng chính vì vậy, nhiều công trình khoa học, nhiều đề tài Luận văn thạc
sĩ đã nghiên cứu về các biện pháp (các giải pháp) xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên và CBQLGD. Một số Luận văn thạc sĩ về xây dựng đội ngũ như :
- Những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường phổ
thông THCS tỉnh Hà Tây. Luận văn ThS. Trường CBQLGD&ĐT. Trần Văn
Long, 1998.


8
- Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQLGD huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Luận văn ThS. Trường
CBQLGD&ĐT. Đặng Văn Trường, 1998.

- Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT quận Thanh Xuân, Hà Nội. Luận văn ThS. Trường
CBQLGD&ĐT. Nguyễn Thị Ngọc Minh, 2002.
- Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
tiểu học người dân tộc tại Trường CĐSP tỉnh Gia Lai. Luận văn ThS. Trường
CBQLGD&ĐT. Nay Tuyết, 2000.
- Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
tỉnh Quảng Bình. Luận văn ThS. ĐHSP Hà Nội, Trần Quốc Thắng, 2005.
- Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên trường tiểu học huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận
văn ThS. Trường ĐHSP Hà Nội. Phan Trường Sơn, 2006.
Trong các Luận văn trên, nhiều luận văn đã nêu các giải pháp/biện
pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ. Song các giải pháp/biện pháp quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được đề cập nhiều, đặc biệt "quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục" chưa được nghiên cứu một cách cụ thể.
Sự nghiệp giáo dục huyện Yên Dũng nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói
chung trong những năm gần đây có bước phát triển khá. Song vấn đề chất
lượng đội ngũ giáo viên còn có hạn chế về trình độ đào tạo, năng lực sư phạm.
Nhận thức được điều này, Huyện uỷ tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 40 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 08/KH-UBND tỉnh Bắc Giang, Kế
hoạch số 57/KH-HU ngày 02/8/2004 của huyện uỷ Yên Dũng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
UBND huyện xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010, nhưng
việc đề cập đến công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng giáo viên các bậc học
còn chung chung, chưa có chính sách và chương trình riêng. Huyện tập trung


9
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tăng cường đầu tư

chăm lo cho công tác giáo dục. Song vấn đề đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nói chung và bậc tiểu học nói riêng được đề cập một
cách chung chung, chưa có những biện pháp quản lý các hoạt động quan
trọng này.
Toàn huyện chưa có đề tài nào nghiên cứu đến vấn đề quản lý đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học. Hiện tại thực trạng đội ngũ giáo viên
tiểu học của huyện còn nhiều hạn chế về chất lượng và năng lực sư phạm, do
huyện vẫn còn giáo viên hệ Trung học hoàn chỉnh, tuổi đời cao chiếm một tỷ
lệ khá lớn lại chưa được chuẩn hoá. Do đó việc vận dụng kiến thức và phương
pháp dạy học mới hạn chế, dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục
phổ thông của huyện gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên tiểu học cần được tiến hành khẩn trương,
đồng thời chọn cách thức đào tạo, bồi dưỡng hợp lý để đạt được hiệu quả. Để
làm điều đó chúng tôi nhận thấy rằng, trong những năm tiếp theo việc quản lý
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Yên Dũng phải có
những biện pháp cụ thể, thiết thực và khả thi. Đây là việc làm cần thiết và có
ý nghĩa quyết định đến sự phát triển giáo dục để góp phần phát triển kinh tế –
xã hội của huyện Yên Dũng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý, trong phạm vi đề tài này chọn một số
khái niệm đã được nhiều tác giả đề cập liên quan đến nội dung của đề tài.
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý).


10
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ,
phương tiện tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu

định trước.
- Chủ thể muốn kết hợp để các hoạt động của đối tượng theo một định
hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân thủ.
- Các nhà quản lý Quốc tế như Prederich Wiliam Taylor (1856 - 1915)
Mỹ; Henry Faylor (1841 - 1925) Pháp; Max Webor (1864 - 1920) Đức đã
khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội. Về nội dung nghệ thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu không
hẳn như nhau [31].
Trong Giáo trình Khoa học quản lý [30] đã nêu:
“Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo sự
hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm". v.v
Quá trình quản lý là thực hiện các chức năng quản lý, các chức năng
này tạo thành một chu trình quản lý và giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn
nhau [27]. Chu trình quản lý được mô tả như sơ đồ sau:





Sơ đồ 1.1. Các chức năng và chu trình quản lý
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Thông
tin




11
- Lập kế hoạch: Nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối hoạt động mà
cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong đó xác định
những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động
và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với
mục tiêu và nguồn lực hiện có.
- Chỉ đạo là điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, khuyến khích động
viên, điều khiển và chỉnh đối tượng hoạt động ; giúp đỡ các cán bộ dưới
quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động
của đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm
tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một loại
hình quản lý xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách
quan của đối tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để

đạt mục tiêu đã định.
Về quản lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa:


12
- Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm
bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
- Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp…
chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những
mục tiêu giáo dục đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa
học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch [20].
P.V.Khuđôminxky cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như quy
luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất
và tâm trí của trẻ em".
Ở Việt Nam, các nhà khoa học giáo dục định nghĩa quản lý giáo dục
như sau:
- "Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội" [21].
- "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục" (Phạm
Minh Hạc).

- "Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được những tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà


13
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục đích dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [34].
Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo
dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy
học và giáo dục ở các trường học.
1.2.1.3. Khái niệm về biện pháp quản lý
+ Khái niệm về biện pháp
Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể (Từ điển Tiếng Việt, NXB
Đà Nẵng, 1997)
+ Khái niệm về biện pháp quản lý
Là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra
và đúng với ý chí của người quản lý.
1.2.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
1.2.2.1. Khái niệm về đào tạo
 Trong Từ điển giáo dục học [29] :
- Quá trình chuyển giao có hệ thống có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn,
đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế
cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo
vệ đất nước…
- Cách tiến hành hỗ trợ, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất

phù hợp với đòi hỏi của cơ quan tổ chức như : đào tạo cán bộ v.v…
 Trong Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997) : “Làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
1.2.2.2. Khái niệm về bồi dưỡng
 Trong Từ điển giáo dục học [29] :


14
- Nghĩa rộng : Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn. Thí dụ : bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến đấu, bồi dưỡng các
đức tính cần kiệm, liêm chính, v.v…
- Nghĩa hẹp : Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ :
bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
 Trong Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997) : “Làm cho tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
1.2.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Khái niệm về đội ngũ
“Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp,
thành một lực lượng” (Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng, 1997).
Ngày nay khái niệm về đội ngũ được sử dụng một cách rộng rãi để chỉ
một tập hợp người có cùng chức năng như “đội ngũ cán bộ”, “đội ngũ trí
thức”, “đội ngũ giáo viên”, v.v là những người cùng chức năng, thực hiện
những nhiệm vụ giống nhau nhưng lại làm thành “một lực lượng”, nghĩa là có
tổ chức, tức là tạo thành một hệ thống. Bởi vậy, đội ngũ là một hệ thống được
cấu thành bởi các thành tố :
- Một tập thể người
- Cùng chung một chức năng
- Có cùng mục đích

- Làm việc theo kế hoạch
- Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất hoặc tinh thần.
1.2.3.2. Quan niệm về đội ngũ giáo viên
"Tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ
tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng
quyết định hoạt động giáo dục của nhà trường, cho nên cần được đặc biệt


15
quan tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng phù hợp với cơ cấu giảng
dạy của các bộ môn, phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nam nữ, giữa lớp già và
lớp trẻ. Muốn có đội ngũ giáo viên mạnh cần có chế độ, chính sách thỏa đáng,
nhất là ở các trường thuộc những vùng khó khăn, để phát huy hết tiềm năng
của từng người, để đoàn kết gắn bó mọi người thành một khối thống nhất của
những nhà sư phạm". [29].
Xem xét chất lượng một đội ngũ nói chung và đội ngũ giáo viên, thông
thường người ta xem xét ở 3 yếu tố tạo thành :
- Số lượng đội ngũ.
- Cơ cấu đội ngũ : chuyên môn, giới tính và độ tuổi (chứa đựng cả thâm
niên công tác).
- Trình độ đội ngũ : phẩm chất và năng lực.
Đối với yếu tố thứ ba, để xây dựng và phát triển một đội ngũ có trình độ
đáp ứng được nhiệm vụ chuyên môn trong điều kiện đổi mới giáo dục, con
đường (biện pháp) tốt nhất là đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.
1.3. Giáo dục tiểu học và đổi mới giáo dục tiểu học
1.3.1. Mục tiêu và vị trí của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc
dân
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ

năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS”. (Khoản 2, Điều 27, Luật GD, 2005).
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn
học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt, mục
tiêu giáo dục tiểu học đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của HS
tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, thói quen, niềm tin,
thái độ, hành vi, định hướng… Các yêu cầu cơ bản này lại phân định thành các
mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc tiểu học, cụ thể là :


16
• Về nghe, đọc, nói, viết, tính toán : có kĩ năng cơ bản.
• Về tự nhiên - xã hội : có hiểu biết đơn giản, cần thiết.
• Về nghệ thuật : có hiểu biết ban đầu.
• Về rèn luyện thân thể : có thói quen.
1.3.1.2. Vị trí của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi HS vào học lớp một là sáu tuổi (Khoản 1, Điều 26, Luật GD, 2005).


Hệ thống giỏo dục quốc dõn Việt Nam

Sơ đồ 1.2. Vị trí của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục phổ thông. Vì
vậy nó có tính quyết định đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học


17
sinh, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục và đào tạo sau này ở các bậc học
tiếp theo và cũng như vậy, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Vị trí của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân được mô

tả trong sơ đồ 1.2.
1.3.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục
1.3.2.1. Chủ trương của Đảng về đổi mới giáo dục
Trong các Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ tư khoá
VII, lần thứ hai khoá VIII đã khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, CBQL và tăng cường CSVC
trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của GD-ĐT.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển GD-ĐT
là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục nâng
cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống QLGD; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá”. Đồng thời “Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định
trong cả nước bộ chương trình và SGK phổ thông, phù hợp với yêu cầu phát
triển mới”.
Văn kiện Đại hội X của Đảng một lần nữa yêu cầu : “Đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Cụ thể : “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Để “tạo được chuyển biến cơ bản về phát triển GD&ĐT” cần :
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội
ngũ GV và tăng cường CSVC của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và


18
độc lập suy nghĩ của HS, SV. Coi trọng bồi dưỡng cho HS, SV khát vọng
mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh,…”.

1.3.2.2. Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 đã nêu mục tiêu của việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
“Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ
thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam ; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở
các nước phát triển trong khu vực và thế giới”.
1.3.2.3. Chỉ thị của Chính phủ và Bộ GD&ĐT
-Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội khẳng định các mục tiêu đã nêu trong Nghị
quyết 40/2000/QH10 và bổ sung thêm : “Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức phân luồng sau THCS và THPT, chuẩn bị tốt cho HS học tập tiếp tục ở
bậc sau trung học hoặc tham gia lao động ngoài xã hội”.
- Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 của Bộ GD&ĐT
hướng dẫn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện Chỉ thị
14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Về việc bảo đảm
các điều kiện thực hiện chương trình và SGK mới, Thông tư yêu cầu “Tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD : Phát triển đội ngũ đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình GD phổ thông”.
“Phải kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với điều chỉnh, sắp xếp, tuyển dụng
GV”. Về ĐT-BD đội ngũ, Thông tư yêu cầu “Cùng với việc bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ nhằm cập nhật kiến thức, kĩ năng cho GV; bồi
dưỡng để GV đạt chuẩn ĐT; kể từ hè 2002, việc bồi dưỡng cho GV về
chương trình và SGK mới là nhiệm vụ trọng tâm. Địa phương phải đảm bảo
để tất cả GV được phân công dạy theo chương trình và SGK mới đều được
bồi dưỡng trước khi thực hiện”.


19

1.3.3. Những yêu cầu và nội dung đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục
tiểu học
1.3.3.1. Những yêu cầu đòi hỏi đổi mới giáo dục và đào tạo [15]
+ Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã nhấn mạnh :
“Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ sẽ tiếp tục phát triển với những bước
tiến nhảy vọt trong thế kỉ XXI, đưa thế giới chuyển từ kỉ nguyên công nghiệp
sang kỉ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức… kho tàng kiến thức
của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân”.
“Khoa học – công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển KT-
XH. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển KH-CN, phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu của của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng
cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay
và mai sau”.
+ Đòi hỏi phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
Bước vào giai đoạn CNH, HĐH và mục tiêu đến năm 2020 là nước
công nghiệp phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được
phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng
cao. Vì vậy phải chuẩn bị cho người lao động có những phẩm chất và năng
lực đòi hỏi của giai đoạn mới.
- Phẩm chất chính trị : Yêu nước, yêu CNXH, ý thức trách nhiệm
- Phẩm chất đạo đức : quý trọng và hăng say lao động, lòng nhân ái, tôn
trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật, quan tâm và tham gia giải quyết các
vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu,
- Năng lực : Biết thích ứng, có tư duy phê phán và sáng tạo, có năng lực
phân tích, tổng hợp khi giải quyết các vấn đề ; năng lực hợp tác và giao tiếp
có hiệu quả, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu của sản xuất và
thị trường lao động ; năng lực quản lí,



20
Những phẩm chất và năng lực nêu trên phải là mục tiêu của giáo dục
đào tạo, trước hết là giáo dục phổ thông.
+ Những yêu cầu của khoa học giáo dục
- Sự phát triển tâm sinh lí của HS
Sự phát triển của thông tin, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu,
HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt
của cuộc sống. Do đó, HS linh hoạt hơn, thực tế hơn. Họ đòi hỏi cần hiểu biết
hơn. Trong học tập họ thích hoạt động hơn, muốn tự mình kết luận và khái
quát những vấn đề trong học tập. Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu
cầu và cũng là một quá trình : sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ
năng. Do đó, khi xây dựng nội dung học vấn phổ thông cần phải xuất phát từ
đối tượng được giáo dục.
Với sự phát triển của tâm lí HS, của môi trường xã hội và của thông tin
tri thức nên các mối quan hệ của sư phạm tương tác, sư phạm tích cực đòi hỏi
ở bậc tiểu học trong xu thế hiện đại hoá quá trình học tập cũng cần được thay
đổi và phát triển.
- Xu thế đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới.
Bối cảnh phát triển của KH-CN, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực với
chất lượng mới “đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan
niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức
quá trình và hệ thống giáo dục…; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức,
chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một
cách hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được
xem là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển” [15].
Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, “Chuyển dần mô hình giáo dục
hiện nay sang mô hình giáo dục mở – mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời…” [5].
Từ những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành

chuẩn bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ thông mà

×